Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br />
Trần Kim Trang* Trương Phan Thu Loan**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tỉ lệ HCCH tăng theo tuổi. Thế nhưng những đặc điểm của hội chứng làm tăng nguy cơ bệnh lý<br />
tim mạch và đái tháo đường này trên người cao tuổi nước ta chưa được khảo sát đầy đủ.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi.<br />
Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1-5/2011 trên 371 người > 60 tuổi được chẩn đoán hội<br />
chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP ATP III cho người Châu Á.<br />
Kết quả: 65,5% người mắc HCCH là cao tuổi. 61,7% từ 60-44 tuổi. Nữ nhiều hơn nam. Lao động chân<br />
tay trước kia chiếm 83,6%.Tỉ lệ tăng đường huyết 82,2%, tăng huyết áp 81,7%, tăng vòng eo 78,9%, giảm<br />
HDL-c 78,2% và tăng triglyceride 75,2%. Số người có 3,4 và 5 thành phần của HCCH với tỷ lệ lần lượt là:<br />
53,9%, 34,5% và 11,6%. 45,5 % chẩn đoán gan nhiễm mỡ qua siêu âm bụng. 94,9% có lối sống tĩnh tại. 75,2%<br />
nam hút thuốc lá. 67,6% nam còn uống rượu. 66,6% béo phì.<br />
Kết luận Cần đẩy mạnh nâng cao kiến thức về HCCH cho người dân ngay từ lúc trẻ để đạt được những<br />
bước tiến về nhận thức, điều trị và phòng ngừa yếu tố nguy cơ.<br />
Từ khoá: hội chứng chuyển hoá, người già, người cao tuổi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE METABOLIC SYNDROME IN OLDER INDIVIDUALS<br />
Tran Kim Trang, Truong Phan Thu Loan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 82- 86<br />
Background: The prevalence of metabolic syndrome (MS) increased progressively with age. The features of<br />
the MS, a potent risk factor for cardiovascular diseases and diabetes, has not been adequately explored in<br />
Vietnamese older individuals.<br />
Objective: To investigate characteristic of MS among older people.<br />
Method :A prospective cross – sectional survey was conducted during January-May 2011 in 371 people 60<br />
years of age or older met the criteria for the MS by Asian modified NCEPT ATPIII.<br />
Result: 65.5% of patients having MS was older people.61.7% of them was 60 – 74 years.The incidence of<br />
female was higher than that of male. Previously manual labourer was 83.6%. Of the MS components,<br />
hyperglycemia 82,2%, hypertension 81.7%, elevated waist circumference 78.9%, low HDL-C 78.2% and<br />
hypertriglyceridemia 75.2%. A combination of 3, 4, 5 metabolic components was 53.9%, 34.5%, 11.6%,<br />
respectively.45.5% of them was diagnosed fatty liver by abdominal ultrasound. 94.9% patient had stationary life<br />
style. Male smokers was 75.2%. 67.6% in men were drinkers.Obesity took 66.6%.<br />
Conclusion: There is a great need for increasing knowledge of the MS from the youth to achieve<br />
improvements in risk factor awareness, treatment, and control.<br />
Key words:: Metabolic syndrome, elderly people, older individual.<br />
Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM, ** Bệnh viện 115<br />
Tác giả liên lạc: TS BS Trần Kim Trang, ĐT.0989694263, Email: bskimtrang@yahoo.com.vn<br />
<br />
82<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỉ lệ hội chứng chuyển hoá(HCCH) ngày<br />
càng cao và có sự gia tăng theo tuổi. Dân số Việt<br />
Nam hiện đang già hoá nhưng chưa nhiều<br />
nghiên cứu về HCCH ở người cao tuổi.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định đặc điểm HCCH trên người cao<br />
tuổi.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Trình độ học vấn: biến định tính 4 giá trị<br />
(mù chữ, tiểu học, trung học và trên trung học).<br />
- Chỉ số khối cơ thể: 2 giá trị(có và không<br />
béo phì (BMI ≥ 25 và < 25).<br />
- Hút thuốc lá, uống rượu: theo CDC có 3 giá<br />
trị(chưa từng, đã bỏ và đang dùng)<br />
- Vận động thể lực: 2 nhóm có vận động thể<br />
lực (đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội), và nhóm có lối<br />
sống tĩnh tại (chỉ vận động sinh hoạt cá nhân<br />
hằng ngày).<br />
- Gan nhiễm mỡ (ghi nhận trên siêu âm), 2<br />
nhóm có và không có gan nhiễm mỡ.<br />
<br />
Nơi thực hiện<br />
<br />
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu<br />
<br />
Khoa nội tim mạch, nội tiết và ngoại chẩn tại<br />
bệnh viện Nhân dân 115.<br />
<br />
Các dữ liệu và thông số ghi nhận và xử lý<br />
bằng phương pháp thống kê y học thông qua<br />
phần mềm Epidata và Stata 10.0.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Biến số định lượng được biểu thị dưới dạng<br />
số trung bình (± độ lệch chuẩn), kiểm định sự<br />
khác biệt thống kê bằng test student (T-test)<br />
<br />
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán<br />
HCCH theo tiêu chuẩn NCEP ATP III cho<br />
người Châu Á.<br />
<br />
Biến số định tính được trình bày dưới dạng<br />
tỷ lệ phần trăm (n %), kiểm định sự khác biệt<br />
thống kê bằng test Chi-square.<br />
<br />
Tháng 01/01/2011 đến 31/05/ 2011<br />
<br />
Cở mẫu<br />
Theo công thức N= Z21- α/2 P(1-P)/d2 chọn mẫu<br />
tối thiểu là 365,56 người.<br />
Tần suất HCCH ở người cao tuổi theo<br />
nghiên cứu của Ford 0,4(1), Yao He 0,3(2), Hồ<br />
Thị Kim Thanh là 0,388(3). Chúng tôi chọn p =<br />
0,39 α = 0,05; Z = 1,96; d = 0,05 để tính mẫu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn lọai trừ<br />
Bệnh lý ác tính, cấp tính hoặc tình trạng<br />
bệnh lý nội khoa nặng.<br />
<br />
Liệt kê và định nghĩa biến số<br />
- Giới: biến định tính nhị giá (nam và nữ.)<br />
- Tuổi: biến định luợng, tuổi cao (60-74 tuổi),<br />
tuổi già (75-89 tuổi), trường thọ ≥ 90 tuổi.<br />
<br />
Khi p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
566 ca mắc HCCH, trong đó 371 ca (chiếm<br />
65,5%) ≥ 60 tuổi. Cao nhất là 94 tuổi.<br />
Nữ (66,6%) gấp đôi nam giới (33,4%)<br />
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân HCCH cao tuổi theo tuổi<br />
và giới- N(%)<br />
Nhóm tuổi<br />
Tuổi cao<br />
Tuổi già<br />
Trường thọ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Nam<br />
74 (59,7)<br />
48 (38,7)<br />
2 (1,6)<br />
124 (100)<br />
<br />
Nữ<br />
155 (62,8)<br />
89 (36,0)<br />
3 (1,2)<br />
247 (100)<br />
<br />
Tổng<br />
229<br />
137<br />
5<br />
371<br />
<br />
Nghề nghiệp trước đây: lao động tay chân<br />
83,6%, lao động trí óc(16,4%).<br />
<br />
- Nghề nghiệp trước đây: biến định tính nhị<br />
giá, lao động trí óc (viên chức, văn phòng) và<br />
lao động chân tay (công nhân, nông dân, buôn<br />
bán, nội trợ).<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
83<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
75-89<br />
≥ 90<br />
10,8%<br />
<br />
Mù chữ<br />
Tiểu học<br />
Trung hoc<br />
47,4%<br />
<br />
Trên trung học<br />
<br />
Bảng 2: Tỉ lệ thay đổi các thành phần của HCCHN(%)<br />
Nam<br />
67<br />
(22,9)<br />
<br />
Nữ<br />
p<br />
226 0,00<br />
(77,1)<br />
0<br />
<br />
92<br />
(32,9)<br />
<br />
188<br />
(67,1)<br />
<br />
88<br />
(30,3)<br />
<br />
202 0,01<br />
(69,7)<br />
<br />
0,6<br />
<br />
96<br />
(31,5)<br />
<br />
209 0,08<br />
(68,5)<br />
<br />
106<br />
(34,9)<br />
<br />
197<br />
(65,1)<br />
<br />
0,1<br />
<br />
Nam<br />
64 (32,0)<br />
44 (34,4)<br />
16 (37,2)<br />
<br />
Chung<br />
200 (53,9)<br />
128 (34,5)<br />
43 (11,6)<br />
<br />
Bảng 4: Vòng eo trung bình ± độ lệch chuẩn (cm)<br />
theo tuổi và giới<br />
Tuổi<br />
60-74<br />
75-89<br />
≥ 90<br />
Chung<br />
<br />
Nam<br />
86,8 ± 6,1<br />
88,4 ± 4,8<br />
92,0 ± 0,1<br />
87,5 ± 5,6<br />
<br />
Nữ<br />
85,2 ± 4,9<br />
85,1 ± 5,8<br />
88,7 ± 1,2<br />
85,2 ± 5,3<br />
<br />
Chung<br />
p<br />
85,7 ± 5,4 0,02<br />
86,3 ± 5,7 0,001<br />
89,0 ± 2,0 0,03<br />
86,0 ± 5,5 0,000<br />
1<br />
<br />
Bảng 5: Trị triglycerid trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
(mg/dl) theo tuổi và giới<br />
Tuổi<br />
60-74<br />
<br />
84<br />
<br />
Nam<br />
210,5 ± 6,1<br />
<br />
Nữ<br />
234,6 ± 105,9<br />
<br />
Tuổi<br />
60-74<br />
75-89<br />
≥ 90<br />
<br />
Nam<br />
36,4 ± 8,4<br />
37,3 ± 11,1<br />
34,4 ± 3,3<br />
<br />
Nữ<br />
41,3 ± 8,7<br />
42,2 ± 10,9<br />
50,0 ± 5,6<br />
<br />
p<br />
0,000<br />
0,01<br />
0,04<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
60-74<br />
75-89<br />
≥ 90<br />
<br />
Nam<br />
180,2 ± 85,5<br />
198,1±107,6<br />
221,0±15,6<br />
<br />
Nữ<br />
193,9 ± 96,5<br />
203,2 ± 84,4<br />
170,3 ± 29,2<br />
<br />
p<br />
0,3<br />
0,7<br />
0,1<br />
<br />
Bảng 8: Huyết áp tâm thu trung bình ±<br />
ĐLC(mmHg) ở BN hiện THA theo tuổi và giới<br />
Tuổi<br />
60-74<br />
75-89<br />
≥ 90<br />
<br />
Nam<br />
154,5 ± 17,7<br />
154,1 ± 16,2<br />
140,0 ± 0,1<br />
<br />
Nữ<br />
151,1 ± 14,9<br />
153,4 ± 15,4<br />
143,3 ± 5,8<br />
<br />
p<br />
0,5<br />
0,8<br />
0,5<br />
<br />
Bảng 9: Số BN và tỷ lệ % có gan nhiễm mỡ trên siêu<br />
âm bụng<br />
Tuổi<br />
60-74<br />
75-89<br />
≥ 90<br />
<br />
Có<br />
114 (49,8%)<br />
52 (38,0%)<br />
1 (20,0%)<br />
<br />
Không<br />
115 (50,2%)<br />
85 (62,0%)<br />
4 (80,0%)<br />
<br />
100% BN nữ không hút thuốc lá và uống<br />
rượu.<br />
<br />
Bảng 3: Dạng kết hợp nhiều thành phần của HCCH<br />
theo giới- N(%)<br />
Số thành phần<br />
Nữ<br />
3<br />
136 (68,0)<br />
4<br />
84 (65,6)<br />
5<br />
27 (62,8)<br />
<br />
0,2<br />
0,01<br />
<br />
Bảng 7: Đường huyết trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
(mg/dl) theo tuổi và giới<br />
<br />
Biểu đồ 1: Học vấn của BN cao tuổi mắc HCCH<br />
<br />
Các thành phần<br />
Chung<br />
Vòng eo > 90 cm (nam);<br />
293<br />
(78,9)<br />
>80 cm (nữ)<br />
280<br />
Triglycerid ≥ 150 mg/dl<br />
(75,2)<br />
57<br />
Đang điều trị<br />
(20,4)<br />
HDL-c < 40 mg/dl (nam); < 290<br />
(78,2)<br />
50 mg/dl (nữ)<br />
36<br />
Đang điều trị<br />
(12,4)<br />
305<br />
Đường huyết ≥ 110 mg/dl<br />
(82,2)<br />
172<br />
Đang điều trị<br />
(46,3)<br />
303<br />
Tăng huyết áp<br />
(81,7)<br />
140<br />
Đang điều trị<br />
(46,2)<br />
<br />
191,5 ± 105,7<br />
219,0 ± 25,9<br />
<br />
Bảng 6: Trị HDL-C trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
(mg/dl) theo tuổi và giới<br />
<br />
4,9%<br />
<br />
36,9%<br />
<br />
215,4 ± 99,4<br />
125,0 ± 0,1<br />
<br />
p<br />
0,09<br />
<br />
Bảng 10: Tình trạng hút thốc và uống rượu<br />
Hút thuốc Không hút<br />
N(%)<br />
44(16,3%)<br />
Uống rượu Không<br />
uống<br />
N(%)<br />
42(13,9%)<br />
<br />
Đang hút Bỏ hút<br />
Chung<br />
57(75,2%) 23(18,5%) 124(100%)<br />
Đang uống Bỏ uống<br />
Chung<br />
59(67,6%) 23(18,5%) 124(100%)<br />
<br />
Bảng 11: Tình trạng vận động thể lực (n%)<br />
Nhóm tuổi<br />
60-74<br />
75-89<br />
≥ 90<br />
<br />
Có<br />
40 (17,5%)<br />
7 (5,1%)<br />
1 (20%)<br />
<br />
Không<br />
189 (82,5%)<br />
130 (94,9%)<br />
4 (80%)<br />
<br />
Bảng 12: Tỷ lệ BN béo phì theo tuổi và giới(n%)<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
Có béo phì<br />
<br />
Không béo phì<br />
<br />
Nam<br />
Nữ Chung<br />
40<br />
104<br />
144<br />
(27,8) (72,2) (100)<br />
75-89<br />
35<br />
63<br />
98<br />
(35,7) (64,3) (100)<br />
60-74<br />
<br />
Nam<br />
34<br />
(40)<br />
13<br />
(33,3)<br />
<br />
Nữ Chung<br />
51<br />
85<br />
(60) p = 0,05<br />
26<br />
39<br />
(66,7) p = 0,7<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
≥ 90<br />
<br />
2<br />
(40)<br />
<br />
3<br />
(60)<br />
<br />
5<br />
(100)<br />
<br />
0<br />
(0)<br />
<br />
0<br />
(0)<br />
<br />
0<br />
p = 0,2<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về giới tính<br />
Bảng 13: Tỷ lệ BN cao tuổi mắc hội chứng chuyển<br />
hóa theo giới<br />
Nghiên cứu<br />
H.T.KThanh(3)<br />
N.N.H.MTiên(4)<br />
Yao He(2)<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Năm<br />
2008<br />
2010<br />
2006<br />
2011<br />
<br />
N<br />
740<br />
209<br />
2334<br />
371<br />
<br />
Nam%<br />
26,7<br />
41,6<br />
17,6<br />
34,4<br />
<br />
Nữ%<br />
45,6<br />
60,7<br />
39,2<br />
66,6<br />
<br />
Có sự tương đồng giữa các nghiên cứu khác:<br />
nữ mắc HCCH luôn cao hơn nam giới. Có thể<br />
do phụ nữ thường sống thọ hơn nam giới. Theo<br />
Tổ chức Liên Hiệp Quốc, tuổi thọ trung bình<br />
của nam giới ngắn hơn phụ nữ từ 5-10 tuổi. Ở<br />
những người ≥ 100 tuổi thì 85% là nữ giới(Error!<br />
Reference source not found.)<br />
<br />
Về nghề nghiệp trước đây<br />
Số BN lao động chân tay gấp 5 lần lao động<br />
trí óc cho thấy có vẽ như mức hoạt động thể lực<br />
ảnh hưởng không đáng kể lên tỉ lệ HCCH so với<br />
các yếu tố nguy cơ khác.<br />
<br />
Về trình độ học vấn.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đại đa<br />
số BN học vấn thấp với 4,9% mù chữ,. Do đó,<br />
công tác truyền thông và giáo dục sức khoẻ của<br />
ngành y tế cần có các chương trình phù hợp với<br />
dân trí và từng đối tượng.<br />
<br />
Về các thành phần của HCCH<br />
Do thu thập số liệu tại 2 khoa tim mạch và<br />
nội tiết nên tỷ lệ THA và tăng ĐH chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là tất<br />
yếu.<br />
Đáng lưu ý khi tỷ lệ BN đang điều trị chưa<br />
cao, chỉ 12,4% BN đang điều trị giảm HDL-c. Tỷ<br />
lệ BN đang điều trị các rối loạn khác như tăng<br />
triglyceride máu, tăng đường huyết và tăng<br />
huyết áp chiếm không quá 50% tổng số BN<br />
nghiên cứu. Điều đó nói lên sự thiếu nhận thức<br />
của người bệnh về mối nguy hại của HCCH, cần<br />
được cải thiện sớm tình trạng này.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trong tất cả các nhóm tuổi thì vòng eo<br />
trung bình ở nữ luôn cao hơn nam giới, là mối<br />
bận tâm không nhỏ về ngoại hình của phụ nữ.<br />
Ngoài ra, vòng eo trung bình tăng theo tuổi,<br />
có thể do càng lớn tuổi, khả năng vận động<br />
hạn chế, BN khuynh hướng sống tĩnh tại nên<br />
dễ tích tụ mỡ bụng.<br />
Trị số triglyceride cao nhất ở lứa tuổi khá<br />
cao phản ánh rối loạn chuyển hoá lipid có<br />
tính tích tuổi.<br />
Chúng tôi chọn chỉ số huyết áp tâm thu để<br />
so sánh vì một số nghiên cứu gần đây chứng<br />
minh được liên quan của chỉ số huyết áp tâm<br />
thu và các biến cố tim mạch, đột quỵ và bệnh<br />
mạch máu ngoại biên(6). Đối tượng nghiên cứu<br />
của chúng tôi đa số có trình độ học vấn không<br />
cao, ít quan tâm đến vấn đề sức khoẻ, thêm vào<br />
đó đặc trưng của người Việt Nam là sự chịu<br />
đựng đối với bệnh tật nên khi cơ thể vượt quá<br />
khà năng chịu đựng mới đến khám tại bệnh<br />
viện, nên hầu hết người dân đến khám với chỉ<br />
số huyết áp khá cao(5). Ngoài ra, 54,6% BN được<br />
kiểm soát HA tốt, số còn lại là BN THA khó<br />
kiểm soát và bỏ điều trị. Đây là một thách thức<br />
cho cán bộ y tế làm công tác điều trị nhằm kiểm<br />
soát mức HA và nâng đỡ khả năng tuân trị cho<br />
BN.<br />
<br />
Về một số tình trạng khác có liên quan<br />
HCCH<br />
47% BN có gan nhiễm mỡ và lo lắng về tình<br />
trạng này hơn cả HCCH. Rất hay là việc tiếp cận<br />
ban đầu điều trị gan nhiễm mỡ cũng tương tự<br />
thay đổi lối sống trong điều trị HCCH như:<br />
ngưng rượu, giảm cân, tập thể dục, giảm ăn<br />
thức ăn giàu cholesterol như tạng động vật…<br />
¾ BN nam còn hút thuốc và 2/3 BN nam còn<br />
uống rượu là điều đáng báo động về nhận thức<br />
và quyết tâm của người bệnh trong việc từ bỏ<br />
các tác nhân này. Một phần do tâm lý “ còn<br />
sống được bao lâu”<br />
100% người trường thọ không hoạt động thể<br />
lực là một vấn đề nan giải cho việc điều chỉnh<br />
lối sống của người mắc HCCH. Việc giới thiệu<br />
<br />
85<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
hình thức thích hợp như dưỡng sinh e khó thực<br />
hiện.<br />
<br />
3.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
4.<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
86<br />
<br />
Ford ES, Giles WH et al. (2002),"Prevalence of the metabolic<br />
syndrom among US adults: finding from the Third National<br />
Health and Nutritional Examination Survey", JAMA (287), pp.<br />
356 – 359<br />
He Y, Jiang B et al. (2006),"Prevalence of the Metabolic<br />
Syndrome and its Relation to Cardiovascular Disease in an<br />
Elderly Chinese Population", J. Am. Coll. Cardiol (47), pp. 1588 1594.<br />
.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Hồ Thị Kim Thanh (2008), "Nghiên cứu tỷ lệ mắc và các yếu tố<br />
liên quan của hội chứng chuyển hoá ở một cộng đồng người cao<br />
tuổi Việt Nam",Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.<br />
Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên (2010), "Mối liên quan giữa hội<br />
chứng chuyển hoá và bệnh thận mạn ở người lớn tuổi",Luận văn<br />
nội trú. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
Scuteri A, Najjar SS et al. (2005),"The Metabolic Syndrome in<br />
Older Individuals: Prevalence and Prediction of Cardiovascular<br />
Events", Diabetes Care (28), pp.882 – 887<br />
Wang J, Routsalainen S et al. (2008), "The metabolic syndrome<br />
predicts incident Stroke: A 14 -Year Follow-up Study in Elderly<br />
People in Finland",Journal of the American Heart Association.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />