Hội chứng di truyền bẩm sinh ở trẻ em - Những điều cần biết
lượt xem 4
download
Bài viết tìm hiểu về các hội chứng di truyền ở trẻ em gồm các rối loạn số nhiễm sắc thể thường gặp và những rối loạn di truyền gen lặn từ cha mẹ là những vấn đề phức tạp mà y học chưa tìm ra cách khắc phục hữu hiệu. Đây là điều được phụ nữ trong độ tuổi sinh sản quan tâm và cũng là vấn đề mà các nhà khoa học đang nỗ lực nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hội chứng di truyền bẩm sinh ở trẻ em - Những điều cần biết
- Khoa học và đời sống Hội chứng di truyền bẩm sinh ở trẻ em - Những điều cần biết Các hội chứng di truyền ở trẻ em gồm các rối loạn số nhiễm sắc thể thường gặp và những rối loạn di truyền gen lặn từ cha mẹ là những vấn đề phức tạp mà y học chưa tìm ra cách khắc phục hữu hiệu. Đây là điều được phụ nữ trong độ tuổi sinh sản quan tâm và cũng là vấn đề mà các nhà khoa học đang nỗ lực nghiên cứu. Các rối loạn số nhiễm sắc thể thường gặp Hội chứng Down (Trisomy 21) Hội chứng Down là một rối loạn di truyền xảy ra khi có bất thường trong sự phân chia và bắt cặp nhiễm sắc thể ở cặp số 21 nên cũng có thể gọi là Trisomy 21 (dư một nhiễm sắc thể tại vị trí này). Đặc điểm của hội chứng Down ở trẻ em thường là chậm phát triển về tâm lý, thiểu năng trí tuệ từ nhẹ đến trung bình, với các biểu hiện đặc trưng trên khuôn mặt. Bố mẹ của những em bé mắc hội chứng Down đều có bộ gen hoàn toàn bình thường. Bé gái mắc hội chứng Down. Tỷ lệ sinh em bé mắc hội chứng Down khác nhau theo độ tuổi: sắc thể) ở trong nhân tế bào (còn Hội chứng Turner dưới 0,1% ở bà mẹ 20 tuổi, 3% gọi là Trisomy 13). Điều đáng Hội chứng Turner còn gọi là từ 45 tuổi trở lên. Hội chứng này quan tâm là hội chứng Patau gây hội chứng 45,X hoặc 45,X0 xuất có thể được tầm soát trong quá thiểu năng trí tuệ nặng nề cùng hiện ở các bé gái bị mất một phần trình mang thai, hoặc sau khi sinh một số điểm bất thường khác bên (hoặc hoàn toàn) 1 nhiễm sắc thể bằng cách thăm khám em bé và trong như bệnh tim bẩm sinh, bất giới tính X (bình thường các bé gái làm xét nghiệm gen. Đến nay, thường não và tủy sống, mắt rất đều có 2 nhiễm sắc thể X này). vẫn chưa có phương pháp điều trị nhỏ hoặc kém phát triển, dư ngón Các triệu chứng bệnh khá thay mà chỉ đưa ra một số biện pháp bàn tay hay bàn chân, sứt môi và đổi, về ngoại hình thường thấy cổ giáo dục và chăm sóc khoa học giảm trương lực cơ (hypotonia). ngắn, tai thấp, chân tóc ngắn ở để giúp cải thiện chất lượng cuộc Đa số những em bé mắc bệnh sau cổ, thấp lùn, phù tay và chân sống ở những bé mắc hội chứng lúc mới sinh và chỉ dậy thì khi áp đều không phải do di truyền mà này. dụng liệu pháp hormone cũng là do sự bắt cặp ngẫu nhiên trong Hội chứng Patau (Trisomy như có thể mang thai nếu được quá trình hình thành phôi thai 13) hỗ trợ sinh sản1. Ngoài ra, các bé giữa trứng và tinh trùng ở bố mẹ. này cũng dễ mắc các bệnh như: Hội chứng này xuất hiện khi có Trong các trường hợp trẻ cùng sự bất thường trong phân chia và một lúc mang nhiều dị tật này, 1 Nhằm thúc đẩy phát triển các đặc điểm bắt cặp ở cặp nhiễm sắc thể số thường chỉ sống kéo dài một tuần sinh dục thứ sinh bằng sử dụng liệu pháp 13 (ở vị trí này có dư một nhiễm sau sinh. thay thế estrogen. 55 Số 8 năm 2020
- Khoa học và đời sống tạo dáng vẻ cơ bắp cho cơ thể, tăng ham muốn tính dục và kích thước tinh hoàn, cải thiện khí chất và hành vi... Cùng với đó, việc tiếp cận đa ngành (y học và tâm lý, giáo dục học) có ích cho việc cải thiện rối loạn ngôn ngữ, khó khăn trong học tập cũng như một số vấn đề tâm lý xã hội, hành vi người bệnh thường gặp... Những rối loạn di truyền gen lặn từ cha mẹ Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm Bình thường hồng cầu có hình Bé gái mắc hội chứng Turner có biểu hiện cổ ngắn, tai thấp, chân tóc ngắn ở sau cổ. đĩa, giúp di chuyển dễ dàng qua các mạch máu, và chứa một tim bẩm sinh, đái tháo đường, được gọi là hội chứng 47, XXY do loại protein là hemoglobin - loại suy tuyến giáp mặc dù phát triển dư một nhiễm sắc thể X trong bộ protein chứa nhiều sắt tạo ra trí tuệ bình thường. Hội chứng nhiễm sắc thể giới tính của các màu đỏ của máu và mang oxy từ Turner có thể được chẩn đoán bé trai. Thông thường, các biểu phổi tới khắp nơi trong cơ thể3. bằng chọc ối hoặc màng đệm lấy hiện của hội chứng Klinefelter mẫu sinh thiết gai trong thời kỳ Hồng cầu hình liềm chứa các khó nhận biết khi còn nhỏ mà hemoglobin bất thường, và khó mang thai. Thông thường người phải đợi đến một thời điểm khi di chuyển qua các mạch máu mà ta còn phát hiện bệnh qua các dấu hiệu bất thường của thai nhi cơ thể phát triển hoàn thiện, với thường cứng và có xu hướng vón thông qua siêu âm, hoặc phát các biểu hiện như hệ cơ yếu, cục lại, kẹt vào các mạch máu. hiện sớm khi sinh vì trẻ mắc hội cao (ngoại trừ thể Klinefelter Những khối hồng cầu hình liềm bị chứng này ngoài các biểu hiện 49,XXXXY), đọc khó, rối loạn đóng cục trong mạch máu ngăn về hình dáng còn có thể mắc các khả năng đọc (dyslexia), và cản máu chảy đến các cơ quan, dị tật về hệ tim mạch, thận tiết khiếm khuyết khả năng chú ý, khiến tắc nghẽn mạch máu, gây niệu... Tuy nhiên, một vài trường vú to, lông/tóc ít… Các biểu hiện đau, nhiễm khuẩn và tổn thương hợp chỉ nhận biết khi bé gái đến thông thường này chỉ xuất hiện đa cơ quan. Bệnh nhân thiếu tuổi dậy thì. Để đảm bảo phát khi dậy thì hoặc muộn hơn, dẫn hiện và chẩn đoán bệnh chính máu hồng cầu hình liềm có số tới việc phát hiện bệnh không hồng cầu thấp hơn bình thường xác và sớm cần kiểm tra nhiễm kịp thời trong khi việc xác định do các tế bào hình liềm không sắc thể và phân tích cấu trúc của bệnh sớm rất có ích. Hội chứng thể sống lâu được, trong khi tủy nhiễm sắc thể. Klinefelter gây vô sinh và có dấu xương không thể tạo ra hồng cầu Hội chứng Klinefelter2 hiệu bề ngoài là tinh hoàn nhỏ, Hội chứng Klinefelter còn kém chức năng sinh sản. Điều 3 Còn gọi là chỉ số HgB, một loại phân tử trị bệnh cần phối hợp tác động protein có trong hồng cầu, có nhiệm vụ vận 2 Năm 1942, Hội chứng Klinefelter được đồng thời cả 3 biểu hiện: thiểu chuyển oxy và tạo sắc tố đỏ cho hồng cầu. đặt tên theo tên bác sĩ người Mỹ Harry năng sinh dục, vú to, và các vấn Giá trị của chỉ số HgB thay đổi tùy theo giới Klinefelter mô tả một tập hợp các triệu tính: Nam: 13-8 g/dl (tương đương 8,1-11,2 chứng đặc trưng cho tình trạng này. Năm đề tâm lý xã hội. Đến nay, việc millimole/l); Nữ: 12-6 g/dl (tương đương 7,4- 1959, Hội chứng lần đầu tiên được xác định trị liệu androgen là quan trọng với 9,9 millimole/l). Chỉ số HgB tăng khi bị mất với bất thường nhiễm sắc thể cụ thể bởi nhà nước, mắc các bệnh tim và phổi; giảm khi bị nghiên cứu người Anh Patricia A. Jacobs và việc thay thế testosterone khi dậy thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây các đồng nghiệp. thì, giúp tăng cường sức mạnh và tan máu khác. 56 Số 8 năm 2020
- Khoa học và đời sống sàng lọc kỹ đối với các trường hợp có nguy cơ cao. Hiện vẫn chưa có các biện pháp khả quan với các dị tật bẩm sinh nói chung mà có lẽ cách tốt hơn cả là tập trung cải thiện chất lượng sống, tuổi thọ cho số trẻ mắc bệnh ? Thanh Tùng (tổng hợp) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.vhttps://synapse.koreamed.org/ Synapse/Data/PDFData/0063JKMS/jkms- 34-e207.pdf. Hình 1. Sơ đồ mô tả tế bào hồng cầu và sự vận chuyển máu của bệnh thiếu máu 2.vhttps://ghr.nlm.nih.gov/condition/ hồng cầu hình liềm. down-syndrome#. 3. https://emedicine.medscape.com/ mới đủ nhanh để thay thế những quan tâm là cơ thể có thể diễn article/943216. tế bào chết đi. Đây là một bệnh tiến thiếu máu, nguy hiểm tới tính di truyền, kéo dài suốt đời, bệnh mạng, đồng thời quá trình tăng 4.vhttps://pubmed.ncbi.nlm.nih. xuất hiện ngay từ khi bệnh nhân trưởng của trẻ kém, chậm lên cân, gov/20632187/. mới được sinh ra (hình 1). vàng da, vàng mắt, gan, lá lách 5. Peter Leung Jie Qiao (2019), to, ảnh hưởng đến chức năng tim Human Reproductive and Prenatal Bệnh thường dễ thấy hơn cả và hệ xương. Đặc biệt, khi nặng Genetics, pp.529-551. khi trẻ 5-6 tháng tuổi với các triệu trẻ cần được truyền máu, và việc 6. https://rarediseases.info.nih.gov/ chứng như: đau đột ngột, thiếu truyền máu quá nhiều có thể dẫn diseases/7341/trisomy-13. máu, sưng bàn tay, bàn chân, đến tình trạng tích tụ sắt trong nhiễm trùng và đột quỵ. Những 7. https://emedicine.medscape.com/ cơ thể, dẫn đến các vấn đề về em bé mắc bệnh này sẽ phải chịu article/947706. gan, tim và hóc môn. Năm 2019, cơn đau dai dẳng và đột ngột cho các nhà nghiên cứu thuộc Trung 8.vhttps://ghr.nlm.nih.gov/condition/ đến khi trưởng thành, tuổi thọ klinefelter-syndrome. tâm nghiên cứu ung thư Fred trung bình từ 40 đến 60. Hutchinson (Washington, Hoa 9.vhttps://ghr.nlm.nih.gov/condition/ Beta thalassemia Kỳ) đã sử dụng CRISPR-Cas9 để sickle-cell-disease. Bệnh beta thalassemia là chỉnh sửa các tế bào gốc máu tồn 10.vhttps://ghr.nlm.nih.gov/condition/ một nhóm các rối loạn di truyền tại lâu dài nhằm đảo ngược các beta-thalassemia. về máu. Bệnh là một dạng triệu chứng quan sát được về lâm sàng với các rối loạn liên quan tới 11. Drug Target Review (2019), thalassemia, nguyên nhân là Targeting a blood stem cell subset shows do giảm hoặc thiếu hụt chức máu ở 2 bệnh hồng cầu hình liềm lasting, therapeutically relevant gene năng tổng hợp chuỗi beta của và beta-thalassemia thường gặp. editing, https://www.drugtargetreview. hemoglobin, dẫn tới các biểu Biện pháp chung để tránh các com/news/47186/targeting-blood-stem- hiện thiếu máu khác nhau, từ rối loạn số nhiễm sắc thể thường cell-subset-gene-editing/. thiếu máu nặng đến không rõ gặp và các rối loạn di truyền gen triệu chứng. Tỷ lệ mắc bệnh beta lặn từ cha mẹ là áp dụng tầm soát thalassemia trên thế giới ước tính trước và sau sinh tại các cơ sở y khoảng 1/100.000 người; mức tế uy tín và có thiết bị phù hợp. độ nặng thường xuất hiện trong Riêng đối với hội chứng Down, vòng 2 năm đầu đời. Điểm cần nên hạn chế sinh con muộn và 57 Số 8 năm 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sổ tay Thực tập di truyền y học: Phần 2
32 p | 265 | 65
-
SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG DOWN TRƯỚC SANH
12 p | 152 | 14
-
HỘI CHỨNG THƯỢNG THẬN-SINH DỤC
14 p | 231 | 12
-
Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 1)
5 p | 129 | 10
-
Bài giảng Dị tật bẩm sinh: Các hội chứng liên quan - ThS. BS. Lê Kim Tuyến
80 p | 124 | 8
-
Tim bẩm sinh
53 p | 84 | 5
-
Kiểu hình và bất thường di truyền hiếm gặp của hội chứng Prader-Willi: Báo cáo ca bệnh
9 p | 6 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng DiGeorge ở trẻ em
10 p | 11 | 4
-
Tật tim bẩm sinh ở trẻ
3 p | 79 | 3
-
Quá trình hình thành BT bẩm sinh part1
9 p | 55 | 3
-
Hiệu quả điều trị omalizumab trên một trường hợp mắc hội chứng suy giảm miễn dịch tăng IgE
5 p | 10 | 3
-
Kiểu hình và di truyền tế bào của hội chứng Emanuel: Báo cáo ca bệnh
9 p | 5 | 3
-
Tính đa hình di truyền gen NPHS1 ở trẻ mắc hội chứng thận hư bẩm sinh: Báo cáo ca lâm sàng
5 p | 42 | 2
-
Đột biến trên gen NPHS1 và PLCE1 (nphs3) ở hai bệnh nhân mắc hội chứng thận hư bẩm sinh người Việt Nam
7 p | 19 | 2
-
Xác định đột biến trên gen NPHS1 ở bệnh nhân mắc hội chứng thận hư bẩm sinh
5 p | 55 | 1
-
Ứng dụng kỹ thuật Array-CGH trong chẩn đoán lâm sàng các bất thường về di truyền : Hội chứng vi mất nhân đoạn nhiễm sắc thể trên bệnh nhân chậm phát triển
13 p | 52 | 1
-
Đặc điểm sàng lọc trước sinh hội chứng Edward và Patau vào quý I thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn