intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hồi phục chức năng thận ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh do viêm cầu thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hồi phục chức năng thận ở BN suy thận tiến triển nhanh (RPRF) cần chạy thận nhân tạo (TNT) ít gặp trên lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu (1) mô tả kết quả và (2) các yếu tố ảnh hưởng lên sự hồi phục của 64 trường hợp (TH) RPRF do viêm cầu thận (VCT) có chạy TNT tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 2014 đến 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hồi phục chức năng thận ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh do viêm cầu thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> HỒI PHỤC CHỨC NĂNG THẬN Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN TIẾN TRIỂN<br /> NHANH DO VIÊM CẦU THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Trần Thị Bích Hương*,**, Nguyễn Ngọc Lan Anh*, Nguyễn Minh Tuấn***, Trần Văn Vũ**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hồi phục chức năng thận ở BN suy thận tiến triển nhanh (RPRF) cần chạy thận nhân tạo<br /> (TNT) ít gặp trên lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu (1) mô tả kết quả và (2) các yếu tố ảnh hưởng lên sự hồi phục<br /> của 64 trường hợp (TH) RPRF do viêm cầu thận (VCT) có chạy TNT tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 2014 đến 2018.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế tiền cứu, theo dõi dọc. Bệnh thận căn nguyên được chẩn<br /> đoán dựa vào lâm sàng, xét nghiệm và sinh thiết thận. Các TH được điều trị bằng chạy TNT phối hợp với điều trị<br /> bệnh căn nguyên (dựa theo kinh điển) và đánh giá khả năng ngưng chạy TNT. Bệnh vi mạch huyết khối<br /> (thrombotic microangiopathy, TMA) được chẩn đoán dựa trên tán huyết với Coombs test âm tính, giảm tiểu cầu,<br /> D-Dimer>600ng/mL, LDH>600U/L, mảnh vỡ hồng cầu trên phết máu ngoại biên kèm hoặc không kèm xác định<br /> bằng sinh thiết thận.<br /> Kết quả: Trong 64 TH, 49 nữ, trung vị 25 tuổi, có 59 TH viêm thận lupus, 3 bệnh thận IgA; 1 bệnh kháng<br /> thể kháng màng đáy cầu thận; 1 bệnh cầu thận màng nguyên phát. TMA được chẩn đoán ở 56/64 TH, với 21 TH<br /> khẳng định bằng sinh thiết thận. Bệnh nhân (BN) TMA được thay huyết tương (26TH) hoặc truyền huyết tương<br /> (30TH) kèm dùng heparin. Mọi TH đều được dùng methylprednisolone (trung vị 32 mg/ngày) trong tháng đầu<br /> tiên, và giảm liều sau đó. 41 TH (39 LN, 2 không LN) được dùng cyclophosphamide truyền tĩnh mạch (trung vị<br /> 6 liều) trong 12 tháng theo dõi. 36/59 (61%) TH LN ngưng chạy TNT sau thời gian chạy TNT trung vị 39 ngày<br /> (24, 72 ngày) và tiếp tục không chạy TNT sau theo dõi trung vị 10 tháng (6, 11 tháng). Trong 28 TH không hồi<br /> phục chức năng thận, 4 TH tử vong và 24 TH tiếp tục chạy TNT định kỳ.<br /> Kết luận: Hồi phục chức năng thận thường gặp ở BN RPRF chạy TNT do viêm thận lupus kèm hoặc không<br /> kèm TMA.<br /> Từ khóa: suy thận tiến triển nhanh, hồi phục chức năng thận, chạy thận nhân tạo, viêm thận lupus, bệnh vi<br /> mạch huyết khối<br /> ABSTRACT<br /> RECOVERY OF KIDNEY FUNCTION IN GLOMERULONEPHRITIS<br /> WITH RAPIDLY PROGRESSIVE RENAL FAILURE AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Tran Thi Bich Huong, Nguyen Ngoc Lan Anh, Nguyen Minh Tuan, Tran Van Vu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 336 - 343<br /> Objectives: It is clinically uncommon for glomerulonephritis (GN) patients with rapidly progressive renal<br /> failure (RPRF) who require hemodialysis (HD) to recover kidney function. Our aim was to describe (1) the results<br /> (2) the factors associated with the recovery of kidney function of 64 GN patients with RPRF on HD at Cho Ray<br /> Hospital from 2014 to 2018.<br /> Methods: A prospective cohort study was conducted. A definitive diagnosis of the kidney disease was<br /> <br /> *Phân môn Thận, Bộ môn Nội, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh **Khoa Nội Thận, BV Chợ Rẫy<br /> ***Khoa Thận nhân Tạo, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Thị Bích Hương ĐT: 0938817385 Email: huongtrandr@yahoo.com<br /> established by history, clinical examination, lab tests, and renal biopsy. The patients had received HD and<br /> standard therapy for their primary medical condition with evaluation for the ability of kidney function<br /> <br /> <br /> 336 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> recovery. Thrombotic microangiopathy (TMA) was diagnosed based on Coombs negative hemolytic anemia,<br /> thrombocytopenia, D-Dimer >600 ng/mL, LDH >600 U/L, schistocytes on blood smear, with or without<br /> renal biopsy.<br /> Results: Of 64 GN patients, there were 49 females; patient median age 25; 59 lupus nephritis (LN) (54 class<br /> III or IV, 1 class V, 1 unclassified); 3 IgA nephropathy; 1 Anti-glomerular basement membrane GN; 1 idiopathic<br /> membranoproliferative GN. TMA, found in 56/64 patients, of which 21 were biopsy-proven, were treated with<br /> therapeutic plasma exchange (26 patients) or plasma infusion (30 patients) and heparin anticoagulation. All 64<br /> patients were on oral methylprednisolone (median 32mg/day) for the first month then tapered. 41 patients (39<br /> LN, 2 non-Lupus GN) received median of 6 doses of monthly intravenous cyclophosphamide 0.5g/m2 over median<br /> of 12 months follow up. 36/59 (61%) LN patients recovered kidney function, and discontinued HD after median<br /> 39 days (Interquartile range (IQR) 24, 72 days). They remained dialysis independent for a median of 10 months<br /> (IQR 6, 11 months) follow up. Among 28 patients who failed to recover kidney function, 4 died and 24 continued<br /> HD after median of 4 months.<br /> Conclusion: RPRF in LN patients with or without TMA had a good likelihood of kidney function recovery<br /> after requiring HD.<br /> Keywords: rapidly progressive renal failure, recovered kidney function, hemodialysis, thrombotic<br /> microangiopathy, lupus nephritis<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng lên sự hồi<br /> phục chức năng thận qua so sánh 2 nhóm có và<br /> Suy thận tiến triển nhanh (rapid progressive<br /> không hồi phục chức năng thận.<br /> renal failure, RPRF) là tình trạng mất chức năng<br /> thận nhanh trong vòng trên 7 ngày đến dưới 3 ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tháng. Tốc độ mất chức năng thận này chậm hơn Thiết kế nghiên cứu<br /> so với suy thận cấp hoặc tổn thương thận cấp Tiến cứu, theo dõi dọc từ 1/2014 đến 3/2018<br /> (acute kidney injury (AKI) là tình trạng mất chức tại khoa Thận, Bệnh Viện Chợ Rẫy trên 64 BN<br /> năng thận nhanh trong vài giờ đến vài ngày, được chẩn đoán RPRF.<br /> dưới 7 ngày), nhưng nhanh hơn bệnh thận mạn. Chỉ định chạy TNT<br /> Khác với bệnh thận mạn, các bệnh nhân (BN) Các BN được chỉ định chạy TNT cấp cứu<br /> RPRF có kích thước 2 thận bình thường hoặc to. theo các chỉ định thường quy của BS chuyên<br /> Theo Tomono Fujii, tử vong do RPRF là 8% cao khoa Thận, kèm đồng thuận trong hội chẩn với<br /> hơn nhóm BN không tổn thương thận là 1,2%, bác sĩ (BS) khoa Thận nhân tạo, Bệnh Viện Chợ<br /> và thấp hơn nhóm BN tổn thương thận cấp là Rẫy. Việc chạy TNT được tiến hành qua catheter<br /> 17,5% . Tuy có báo cáo lẻ tẻ từ các nghiên cứu<br /> (6)<br /> tĩnh mạch đùi (cấp cứu) và nếu được lên chương<br /> ngoài nước về hồi phục chức năng thận ở BN trình từ trước, BN được chủ động đặt catheter<br /> RPRF, đang chạy thận nhân tạo (TNT) với thời tĩnh mạch cảnh hầm để chạy TNT. Lịch chạy<br /> gian chạy TNT thay đổi tử dưới 3 tháng đến 12 TNT được thống nhất giữa BS Trần Thị Bích<br /> tháng (1,3,9,12), song chưa có báo cáo tại Việt Nam Hương (chủ nhiệm đề tài) với BS Nguyễn Minh<br /> về vấn đề này. Từ những kết quả ban đầu về Tuấn (Trưởng khoa TNT) trong thời gian điều trị<br /> chẩn đoán và điều trị của nghiên cứu về suy nội và ngoại viện. Trong 3 tháng đầu tiên, các<br /> thận tiến triển nhanh (13,14), chúng tôi trình bày đề BN với tổn thương đa tạng được chạy TNT<br /> tài này nhằm mục tiêu: ngoại trú tại khoa TNT, Bệnh Viện Chợ Rẫy song<br /> Mô tả kết quả hồi phục chức năng thận qua hành với điều trị nội khoa do BS Thận học của<br /> theo dõi dọc 64 BN RPRF do viêm cầu thận tại nhóm nghiên cứu đảm nhận.<br /> Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 337<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Điều trị nội khoa hội chứng urê máu cao Điều trị bệnh căn nguyên<br /> Để bảo tồn tính mạng của BN và tạo điều BN được điều trị bệnh lý căn nguyên, như<br /> kiện tối ưu để thận hồi phục, ngoài chạy TNT, bằng ức chế miễn dịch với viêm thận lupus class<br /> các BN được kết hợp các điều trị nội khoa của III, IV (methylprednisolone uống hoặc tiêm<br /> hội chứng urê huyết tương tự các TH chạy TNT mạch, truyền cyclophosphamide định kỳ hàng<br /> ở BN AKI, như kiểm soát huyết áp (huyết áp đạt thang). Do nguy cơ nhiễm trùng và tử vong cao<br /> mục tiêu 140/90mmHg vào ngày không chạy khi dùng thuốc ức chế miễn dịch ở BN suy thận<br /> TNT và tránh tối đa hạ huyết áp trong ngày chạy và chạy TNT, nên việc chọn lựa loại và liều dùng<br /> TNT), kiểm soát đường huyết tối ưu và hạn chế thuốc ức chế miễn dịch đều được chủ nhiệm đề<br /> hạ đường huyết trong ngày chạy TNT, điều trị tài quyết định:<br /> suy tim sung huyết (đánh giá qua lâm sàng, siêu BN viêm thận lupus class III, IV, nếu không<br /> âm tim, NT-BNP, X quang tim phổi) với có nhiễm trùng cấp, BN được truyền<br /> dobutamin truyền tĩnh mạch nội viện và digoxin cyclophosphamide (0,5g/m2)/đợt/1 tháng x 6 đợt.<br /> 0,125mg dùng cách ngày và 3 ngày/tuần khi xuất Sau đó duy trì 4 đợt cách nhau mỗi 3 tháng. Liều<br /> viện, điều chỉnh liều kháng sinh (dựa vào hướng dùng cyclophosphamide mỗi đợt sẽ (1) giảm còn<br /> dẫn kháng sinh của Sanford) cập nhật thay đổi 0,5g nếu BN vừa có nhiễm trùng cấp trong vòng<br /> theo chức năng thận của BN, điều trị thiếu máu 1 tháng trước đó, hoặc (2) không truyền nếu BN<br /> bằng erythropoietin-alpha hoặc beta tiêm dưới đang có biến chứng nhiễm trùng cấp hoặc biến<br /> da liều 80-100UI/kg/tuần, điều chỉnh rối loạn chứng giảm bạch cầu.<br /> điện giải và thăng bằng kiềm toan đi kèm. BN bệnh thận IgA chẩn đoán dựa vào sinh<br /> Sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm thiết thận. Điều trị theo hướng dẫn của Hội<br /> Các BN được tiến hành sinh thiết thận (STT) Thận học Nhật Bản, tuy chưa chứng cứ<br /> vào ngày BN không chạy TNT, sau khi ngưng mạnh(7), chúng tôi vẫn áp dụng phác đồ pulse<br /> heparin trong 48h, ngưng các thuốc kháng đông steroid và truyền cyclophosphamide như BN<br /> và chống kết tập tiểu cầu 1 tuần. Lần chạy TNT viêm thận lupus. Qua theo dõi 3 tháng, nếu<br /> trước và sau ngày STT không dùng heparin. BN không đáp ứng, chúng tôi ngưng dùng ức<br /> Sinh thiết thận được tiến hành tại khoa Siêu Âm, chế miễn dịch ở BN này.<br /> Bệnh Viện Chợ Rẫy, bằng Bard gun dưới hướng BN có biến chứng bệnh vi mạch huyết khối<br /> dẫn của siêu âm 2D do BSCK2 Lê Thanh Toàn (thrombotic microangiopathy, TMA) được chẩn<br /> hướng dẫn. Mọi BN suy thận đều do BS Trần đoán dựa vào lâm sàng với (1) Thiếu máu tán<br /> Thị Bích Hương tiến hành sinh thiết. Sau vài lần huyết với Test de Coombs âm tính, (2) Giảm tiểu<br /> đầu tiên tiến hành an toàn với 1 lần đâm kim, tất cầu < 100G/L), (3) Tăng LDH >600 UI/L, (4) Tăng<br /> cả các TH sau đó, chúng tôi đều tiến hành 2 lần D-Dimer > 600 ng/mL, (5) Mảnh vỡ hồng cầu<br /> đâm kim vào thận trái để được 2 mẫu thận đảm trên phết máu ngoại biên, kèm hoặc không kèm<br /> bảo đủ các thành phần cho khảo sát vi thể. Sau tổn thương bệnh học minh chứng sau đó. Điều<br /> STT, BN được theo dõi tại khoa thận. Chỉ định trị bao gồm (1) điều trị bệnh căn nguyên, (2) điều<br /> chạy TNT được xét sau 24-48h STT và heparin trị nhiễm trùng đi kèm, kết hợp với (3) thay<br /> được dùng lại, nếu BN không có biến chứng sau huyết tương từ 5-7 lần, và/ hoặc truyền huyết<br /> 48h STT. Mẫu thận được BS Trần Hiệp Đức tương, (4) dùng kháng đông (enoxaparin nội<br /> Thắng đọc kết quả sau nhuộm cơ bản (HE, PAS, viện theo chức năng thận và chuyển sang<br /> Trichrome, bạc) khảo sát dưới kính hiển vi antivitamin K ngoại viện).<br /> quang học và nhuộm miễn dịch huỳnh quang Đánh giá kết quả chức năng thận<br /> hoặc hóa mô miễn dịch (IgA, IgG, IgM, C3, C1q,<br /> Hồi phục chức năng thận ở BN RPRF đang<br /> Fibrin, Kappa, Lambda).<br /> chạy TNT khi eGFR (CKD-EPI)<br /> <br /> <br /> 338 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> >15ml/ph/1,73m2, BN ngưng được chạy TNT dùng cho biến số phi tham số, p được gọi là có ý<br /> trong thời gian ít nhất 2 tháng, không tăng cân nghĩa thống kê khi 5000/ph (cặn Addis) bao gồm 35 BN viêm thận lupus, 4<br /> BN nonlupus chẩn đoán hội chứng thận hư; (d) NS: Không ý nghĩa thống kê; (*) Có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 2: Đặc điểm chức năng thận và các yếu tố liên quan<br /> Đặc điểm Chung Nhóm hồi phục Nhóm không hồi p<br /> (n=64) (n=38) phục (n=26)<br /> Creatinine HT nền, trước NV (n=25) 1,6 (0,9;2) 1,7 (1;2,5) 1,7 (0,9;2,2) NS (c)<br /> BUN cao nhất (mg/dL) (n=53) (a) 98 (77;127) 82 (51;110) 109 (88;137) NS<br /> Creatinine HT cao nhất (mg/dL) (n=53) (a) 3 (2;5) 2.5 (2;3,5) 5,1 (3;7) 0,015*<br /> Thể tích nước tiểu lúc NV (ml/24h) 500 (300;1000) 800 (450;1235) 550 (230;1075) NS<br /> Số TH thể tích nước tiểu ≥1000mL/ngày 27 (42,2%) 17 (26,6%) 10 (15,6%) NS<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 339<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Đặc điểm Chung Nhóm hồi phục Nhóm không hồi p<br /> (n=64) (n=38) phục (n=26)<br /> Số TH thể tích nước tiểu 3 tháng 18 (28,1%) 4 (6,3%) 14 (21,9%)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2