Đặc điểm lâm sàng và kết cục của Hội chứng Guillain-Barré: Khảo sát hồi cứu trên 64 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
lượt xem 5
download
Bài viết Đặc điểm lâm sàng và kết cục của Hội chứng Guillain-Barré: Khảo sát hồi cứu trên 64 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trình bày các nội dung: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị của các bệnh nhi GBS; Khảo sát tỷ lệ hồi phục chức năng vận động thông qua thang điểm Hughes của bệnh nhi GBS tại các thời điểm xuất viện, 3 tháng và 6 tháng; Khảo sát các yếu tố liên quan đến khả năng hồi phục chức năng vận động của bệnh nhân sau 3 tháng và 6 tháng theo dõi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và kết cục của Hội chứng Guillain-Barré: Khảo sát hồi cứu trên 64 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT CỤC CỦA HỘI CHỨNG GUILLAIN-BARRÉ: KHẢO SÁT HỒI CỨU TRÊN 64 BỆNH NHI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Võ Hoàng Quốc Việt1, Đặng Hoàng Hưng2, Nguyễn Đức Hòa3, Nguyễn Lê Trung Hiếu2,3, Lê Thị Khánh Vân1 TÓM TẮT 28 (p=0,005). Tại thời điểm 6 tháng mức độ yếu liệt Cơ sở: Hội chứng Guillain-Barré (Guillain- đóng vai trò trong tiên lượng hồi phục (p=0,002). Barré Syndrome - GBS) ở trẻ em có đặc điểm Kết luận: Mức độ năng của yếu liệt và GBS lâm sàng và tiên lượng hồi phục khác biệt so với thể sợi trục vận động là hai yếu tố ảnh hưởng đến người trưởng thành, chưa có nhiều nghiên cứu ở diễn tiến hối phục chức năng vận động ở trẻ em. trẻ em Việt Nam. Nghiên cứu mô tả các đặc điểm Từ khóa: GBS, AMAN. của GBS và khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hồi phục của trẻ em. SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm CLINICAL CHARACTERISTICS AND sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến OUTCOMES OF GUILLAIN-BARRÉ quá trình hồi phục của bệnh nhi Guillain-Barré. SYNDROME: RETROSPECTIVE Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SURVEY IN 64 CHILDREN AT Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca thực hiện trên 64 CHILDREN’S HOSPITAL 2 trẻ dưới 16 tuổi được chẩn đoán GBS thỏa tiêu Background: Guillain-Barré syndrome chuẩn Asbury và Cornblath năm 1990 đã nhập (GBS) in children differ from adults based on khoa Thần kinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng clinical characteristics and outcomes. There is 1/2017 đến tháng 6/2022. lack of studies about characteristics of the GBS Kết quả: Trong 64 bệnh nhi GBS từ năm in Vietnamese children. Therefore, we aimed to 2017 đến năm 2022 được đưa vào nghiên cứu có describe the findings of disease and investigate tuổi trung vị là 7 tuổi với ưu thế nam giới the factors associated to the outcomes in (60,9%). Thời điểm 3 tháng và 6 tháng của bệnh children. với tỷ lệ hồi phục vận động lần lượt là 83% và Objectives: To describe the clinical and 95,6%. Các yếu tố ảnh hưởng tiên lượng hồi subclinical characteristics of children and to phục tại thời điểm 3 tháng bao gồm tuổi investigate factors associated with their (p=0,01), mức độ yếu liệt tại thời điểm bệnh outcomes. nặng nhất (Nadir) (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 of independent walking at 3 months and 6 phục chức năng vận động ở trẻ em. Qua đó months, at 83% and 95.6% respectively. At three một nghiên cứu với mục đích tổng kết các months: ages (p=0.01), the severity of weakness đặc điểm và vấn đề hồi phục của bệnh đóng (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 cứu sẽ được thu thập thông tin thông qua hồ Có 32 bệnh nhân chiếm 50% trường hợp sơ bệnh án và liên lạc trực tiếp hoặc qua điện khai thác được yếu tố tiền nhiễm hoặc chủng thoại tại thời điểm 3 và 6 tháng của bệnh. ngừa trong vòng 4 tuần kể từ lúc khởi phát Các biến nghiên cứu bệnh. Tiền căn nhiễm trùng hô hấp chiếm tỷ Tuổi, giới, khu vực địa lý, tháng trong lệ cao nhất 29,7%, tiền nhiễm tiêu hóa chiếm năm, tiền căn chủng ngừa, nhiễm trùng trước 15,6%, có 2 ca lâm sàng ghi nhận có chủng khởi phát bệnh trong vòng 4 tuần, lý do nhập ngừa (3,1%): 1 ca chủng ngừa viêm gan B và viện, mức độ yếu liệt khi bệnh diễn tiến 1 ca có tiền căn chủng ngừa vắc xin: Bạch nặng, triệu chứng cảm giác đi kèm, biến hầu - ho gà - uốn ván trong vòng 4 tuần. 1 chứng suy hô hấp, biến chứng tổn thương trường hợp khác (1,6%) ghi nhận bệnh nhân thần kinh sọ và thần kinh thực vật. Đánh giá sốt xuất huyết cách 2 tuần kể từ lúc khởi phát vận động thông qua thang điểm Hughes. bệnh. Thu thập và xử lý số liệu Triệu chứng khiếm khuyết vận động là Xử lý số liệu bằng SPSS 16.0. Phân tích nguyên nhân chính khiến bệnh nhân nhập đơn biến với các test kiểm định chi bình viện chiếm 79,7% trường hợp, còn lại 20,3% phương hoặc kiểm định chính xác Fisher cho bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh rối biến định tính, test kiểm định t hoặc test loạn cảm giác bao gồm: tê, dị cảm, tăng cảm Mann Whitney cho biến định lượng với mức đau. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi bệnh ý nghĩa của p 95th theo tuổi giới). Không ghi nhận bệnh nhân (12,5%) và các tỉnh miền Trung biến chứng loạn nhịp, bất thường chức năng có 13 bệnh nhân (20,3%). Số bệnh nhân tăng bàng quang, trực tràng trong nghiên cứu. mạnh ở 2 thời điểm: tháng 2 (mùa đông) Có 62/64 trẻ được khảo sát dịch não tủy, (15,6%) và vào tháng 8 (mùa hạ) (12,5%). phần lớn là tại thời điểm nhập viện. Số lượng 203
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 tế bào dịch não tủy < 10 tế bào / ul chiếm trong mẫu nghiên có thang điểm Hughes ≥ 3. 90,3% trường hợp. Hiện tượng phân ly đạm Qua khảo sát chúng tôi ghi nhận chỉ 7 bệnh tế bào chiếm tỷ lệ 64,2% trường hợp. nhân (14,6%) có thể tự đi lại sau xuất viện. Tất cả 64 trường hợp đều được đo điện Sau 3 tháng có 39/47 (83%) bệnh nhân có cơ, có 35,9% bệnh nhân đo điện cơ trong thể tự đi lại tăng nhanh. Sau 6 tháng theo dõi, tuần đầu của bệnh. Kết quả điện cơ ghi nhận: có 43/45 (95,6%) trường hợp phục hồi vận 35 thể bệnh AIDP có tỷ lệ cao nhất chiếm tỷ động. lệ 54,6%, 29 thể bệnh sợi trục (45,4%) gồm Các yếu tố liên quan đến khả năng thể AMAN chiếm 31,3% và thể AMSAN phục hồi vận động ở trẻ em chiếm 14,1%. Qua khảo sát đơn biến ở 2 thời điểm 3 Có 48 bệnh nhân (75%) được điều trị đặc tháng và 6 tháng chúng tôi thấy một số kết hiệu. Tất cả bệnh nhân trong mẫu được điều quả sau: tại thời điểm 3 tháng có 3 biến số trị immunoglobulin (IVIG): 0,4g/kg x 5 liên quan đến diễn tiến phục hồi chức năng ngày. Không ghi nhận phản ứng phản vệ, dao vận động: tuổi (p=0,01), mức độ yếu liệt động điều trị (Treatment Fluctuation Therapy nặng nhất (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 2: Yếu tố liên quan đến khả năng phục hồi vận động ở thời điểm 6 tháng (n=45) Không hồi phục Hồi phục OR (KTC p (n=2) (n=43) 95%) Nam 2 (4,4) 23 (51,1) 0,495 Giới a Nữ 0 (0) 20 (44,4) 0,291 Tuổi b Hughes lúc bệnh diễn =0,00 tiến nặng 2b Không 1 (2,2) 35 (77,8) 0,364 Tiền căn NTTH a Có 1 (2,2) 8 (17,8) Không 2 (4,4) 32 (71,1) 0,567 Thần kinh sọ a Có 0 (0) 11 (24,4) Không 1 (2,2) 35 (77,8) 0,364 Triệu chứng cảm giác a Có 1 (2,2) 8 (17,8) Không 2 (4,4) 36 (80,0) Thần kinh tự chủ 0,71a Có 0 (0) 7 (15,6) Không 2 (4,4) 39 (86,7) 0,828 Suy hô hấp a Có 0 (0) 4 (8,9) Thể sợi 2 (4,4) 16 (35,6) 0,155 Thể bệnh trục a AIDP 0 (0) 27 (60) Chú thích: kiểm định Fisher exact test, kiểm định Mann Whitney a b IV. BÀN LUẬN đông giống nghiên cứu của Nguyễn Trọng Đặc điểm của GBS ở trẻ em Linh (2018) [6] và khác so với nghiên cứu Wu Trong nghiên cứu chúng tôi số lượng trẻ (2016) tại vùng Đông Bắc Trung Quốc cho nam mắc bệnh cao hơn nữ với tỷ số nam và thấy bệnh có xu hướng xảy ra vào mùa hè [8]. nữ là 1,56/1 tương tự như kết quả của các tác Như vậy, GBS ở các vùng địa lý khác nhau giả khác: Nguyễn Trọng Linh (2018) [6], sẽ có biểu hiện khác nhau về thời điểm bệnh Mohammad Barzegar (2017) [2]. Về khu vực do phụ thuộc vào các tác nhân khởi phát địa lí thì bệnh nhân tập trung chủ yếu ở bệnh. Thành Phố Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ. Khoảng 50% trường hợp khai thác được Tuổi trung vị là 7 tuổi, tập trung nhiều ở 2 yếu tố khởi phát GBS trong đó nhiễm trùng nhóm tuổi là 2-3 tuổi và 15 tuổi với tỷ lệ là hô hấp là yếu tố tiền nhiễm thường gặp 14,1% và 12,5%. Bệnh tăng cao vào 2 thời tương tự như các nghiên cứu của Nguyễn điểm là tháng 2 và tháng 8 với ưu thế mùa 205
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Trọng Linh (2018) [6], Sea Hyung Kim bệnh AIDP chiếm tỷ lệ cao nhất, tương đồng (2019) [5]. với: Nguyễn Trọng Linh (2018), Xiu Juang Triệu chứng khiếm khuyết vận động là Wu (2016) [1], Muhammad Barzeger (2017) [2] nguyên nhân chính khiến bệnh nhân nhập , Zeynep Selen Karalok (2018) [4], Sea viện tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Hyung Kim (2019) [5], Peerada Chaweekulrat Trọng Linh (2018) [6]. Khoảng 20,3% bệnh (2022)[3]. Tuy nhiên kết quả của chúng tôi nhân còn lại nhập viện trong bệnh cảnh rối khác biệt so với một số nghiên cứu của Ekta loạn cảm giác bao gồm: tê, dị cảm, tăng cảm Agawar (2021)[1] với kết quả thể bệnh sợi đau, …cao hơn so với nghiên cứu của trục có tỷ lệ cao hơn so với thể bệnh AIDP. Nguyễn Trọng Linh (2018) sự khác biệt này Sự không tương đồng về tỷ lệ của các thể là do đây là triệu chứng chủ quan của chính bệnh là do sự phân bố khác nhau của từng bệnh nhi [6]. thể bệnh liên quan đến khu vực địa lý khác Thời gian từ lúc khởi phát đến khi bệnh nhau. So với các nước Châu Âu và Bắc Mỹ diễn tiến nặng tương tự nghiên cứu của thì thể bệnh sợi trục ở các nước Châu Á Nguyễn Trọng Linh (2018) [6]. Phần lớn các chiếm tỷ lệ cao khoảng từ 30% đến 65%. kết quả cho thấy phần lớn bệnh sẽ diễn tiến Qua các thống kê số liệu trên ta thấy rõ vai nặng trong vòng 2 tuần. Biến chứng suy hô trò cần có những nghiên cứu mô tả dịch tể ở hấp chiếm tỷ lệ 9,4% và cả 6 bệnh nhân đều riêng từng khu vực địa lý nhằm giúp đánh cần hỗ trợ thông khí cơ học không có mối giá, chẩn đoán và tiên lượng cho từng bệnh liên quan giữa thể bệnh và biến chứng suy hô nhân. hấp, kết quả tương đồng với nghiên cứu của Đặc điểm phục hồi của bệnh Nguyễn Trọng Linh (2018) [6]. Rối loạn thần Thời điểm 3 tháng và 6 tháng tỷ lệ hồi kinh thực vật chiếm 15,6%, trong đó tất cả phục lần lượt là 83% và 95,6% so với các đều là chứng tăng huyết áp so với các nghiên nghiên cứu khác: Sea Hyung Kim (2019) cho cứu của Nguyễn Trọng Linh (2018)[6], thấy tại thời điểm 6 tháng có khoảng 84,2% Zeynep Selen Karalok (2018)[4], Peerada bệnh nhân phục hồi chức năng vận động [5], Chaweekulrat (2022) [3] thì chúng tôi không Mohammad Barzergar (2017) tại thời điểm 2 ghi nhận bệnh nhân bí tiểu trong mẫu nghiên tháng có 59,4% trẻ em phục hồi chức năng cứu. Nhìn chung, biến chứng tim mạch thì vận động và 90,5% phục hồi chức năng vận tăng huyết là biến chứng thường xuất hiện, động tại thời điểm 6 tháng [2]. Các số liệu về cùng với suy hô hấp là nguyên nhân chính tỷ lệ phục hồi ở trẻ em giữa các nghiên cứu gây tử vong. có thể khác nhau do sự khác biệt sự phân bố Số lượng tế bào: kết quả có sự tương đồng khác nhau của các thể bệnh phụ thuộc vào so với nghiên cứu trước đây của Nguyễn khu vực địa lý, đây là yếu tố chính ảnh Trọng Linh số lượng tế bào > 50 rất ít xảy ra hưởng đến tiên lượng hồi phục chức năng và là dấu chỉ điểm gợi ý chẩn đoán phân biệt vận động được ủng hộ nhiều nhất theo các nguyên nhân khác [6]. Đặc điểm điện cơ: thể nghiên cứu và trong y văn. Nhìn chung đối 206
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 với trẻ em, tiên lượng hồi phục khả năng đi trọng trong việc tiên lượng ở trẻ em khi điện lại tốt hơn người trưởng thành: >80% trẻ có cơ có thể khó thực hiện trên những bệnh thể đi lại tại thời điểm 6 tháng. Tiên lượng nhân này. hồi phục vận động ở trẻ em tốt hơn so với Thể bệnh: người trưởng thành, điều này có thể giải Thể bệnh đóng vai trò quan trọng trong thích là do người trưởng thành có tổn thương diễn tiến bệnh và tiên lượng phục hồi theo trong đợt cấp của bệnh kéo dài hoặc có thể là các báo cáo: Peerada Chaweekulrat (2022) do chiều dài thần kinh ngắn và khả năng tái (p=0,003)[3], Sea Hyung Kim (2019) tạo thần kinh tốt hơn ở trẻ em. (p=0,156)[5], Mohammad Barzergar năm Yếu tố liên quan tiên lượng hồi phục ở (2017) ở thời điểm 2 tháng (p=0,048) và 6 trẻ em tháng (p= 0,177) [2]. Dựa theo các nghiên cứu Tuổi khởi phát: ta thấy rằng tại thời điểm khoảng từ 2-3 Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương tháng bệnh, thể AIDP hồi phục tốt hơn thể đồng so với các nghiên cứu tại thời điểm 6 sợi trục nhưng tại thời điểm 6 tháng không tháng: Peerada Chaweekulrat (2022) có sự khác biệt giữa hai nhóm này điều đó (p=0,306)[3], Sea Hyung Kim (2019) cho thấy tiên lượng hồi phục vận động ở trẻ (p=0,122)[6], Mohammad Barzergar (2017) em tốt hơn người lớn, tuy nhiên thể bệnh (p=0,418)[6] khi không thấy mối liên hệ giữa AIDP có thời gian phục hồi nhanh hơn thể tuổi và tiên lượng khả năng phục hồi xa. Tuy sợi trục nhiên, thời điểm 3 tháng chúng tôi có sự khác biệt giữa tuổi và khả năng hồi phục vận V. KẾT LUẬN động, kết quả này tương tự với nghiên cứu Bệnh xảy ra quanh năm ở miền Nam Việt của Mohammad Barzergar (p=0,005)[2]. Nhìn Nam, tăng nhiều hơn vào tháng 2 trong năm chung tuổi đóng vai trò trong tiên lượng hồi (mùa khô lạnh) và tháng 8 (giữa mùa mưa). phục ngắn. Bệnh nhân nhập viện với hai bệnh cảnh là Mức độ yếu liệt nặng nhất: yếu liệt và rối loạn cảm giác, phần lớn bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương diễn tiến nặng trong vòng 2 tuần ở phần lớn đồng với các nghiên cứu trên thế giới: trường hợp với nhiễm trùng hô hấp là yếu tố Peerada Chaweekulrat (2022) (p=0,003)[3], tiền nhiễm thường gặp. Khảo sát điện cơ cho Mohammad Barzergar (2017) với giá trị p tại thấy thể bệnh AIDP chiếm tỷ lệ cao nhất thời điểm 2 tháng và 6 thàng lần lượt là (54,6%). Điều trị: Tất cả được điều trị đặc 0,001 và 0,005[2]. Mức độ yếu liệt vận động hiệu bằng IVIG phác đồ 5 ngày. đóng vai trò trong tiên lượng hồi phục chức Thời điểm 3 tháng có khoảng > 80% bệnh năng vận động, điều này có nghĩa tổn thương nhân có thể tự đi lại và ở thời điểm 6 tháng thần kinh càng nặng cần nhiều thởi gian để có >95% trẻ em có thể tự đi lại. phục hồi hơn, biến số này có vai trò quan 207
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Các yếu tố liên quan đến khả năng phục Guillain-Barré syndrome. J Pediatric hồi chức năng vận động trên bệnh nhi GBS: Research 1-6 4. Karalok Zeynep Selen, Taskin Birce Dilge, tuổi, thể bệnh, mức độ yếu liệt nặng nhất Yanginlar Zeliha Brohi, Gurkas Esra, et al trong đợt bệnh. Trong đó thể bệnh đóng vai (2018). Guillain-Barré syndrome in children: trò tiên lượng khả năng hồi phục sớm chức subtypes and outcome, 34(11):2291-2297. năng vận động trong vòng 3 tháng theo dõi, 5. Kim Sea Hyung, Samadov Furkat, không có sự khác biệt về tiên lượng phục hồi Mukhamedov Akmal, Kong Juhyun, et al giữa các thể bệnh ở thời điểm 6 tháng. (2019). Clinical Characteristics and Prognostic Factors of Children with Guillain- TÀI LIỆU THAM KHẢO Barré Syndrome, 27(4):113-119. 1. Agarwal Ekta, Bhagat Ankita, Srivastava 6. Nguyễn Trọng Linh (2018). Các yếu tố tiên Kavita, Thakore Bina, et al (2022). Clinical quan đến thở máy ở trẻ em mắc Guillain- and Electrophysiological Factors Predicting Barré tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Y học thành Prolonged Recovery in Children with phố Hồ Chí Minh, 22(4):180-185. Guillain–Barré Syndrome, 89(5):452-458. 7. Shahrizaila Nortina, Lehmann Helmar C, 2. Barzegar Mohammad, Toopchizadeh Kuwabara Satoshi (2021). Guillain-Barré Vahideh, Maher Mohammad HK, Sadeghi syndrome. The Lancet, 397(1):1214-1228 Paria, et al (2017). Predictive factors for 8. Wu Xiujuan, Shen Donghui, Li Ting, achieving independent walking in children Zhang Bing, et al (2016). Distinct clinical with Guillain-Barre syndrome, 82(2): 333- characteristics of pediatric Guillain-Barré 339. syndrome: a comparative study between 3. Chaweekulrat Peerada, Sanmaneechai children and adults in Northeast China. Oranee (2022). Prognostic model for time to 11(3):15-16. achieve independent walking in children with 208
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều đường
5 p | 150 | 9
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều tầng
5 p | 87 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phối hợp điều trị tại chỗ bệnh Zona bằng Medlo tại phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 – 2021
5 p | 43 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình bằng minocyclin uống tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2022
7 p | 12 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ viêm não tại Trung tâm Nhi khoa bệnh viện Trung ương Huế
26 p | 53 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh thủy đậu bằng Zincpaste tại phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020-2021
5 p | 38 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở tân binh
3 p | 81 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị sảng rượu bằng diazepam
5 p | 90 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh mô liên kết hỗn hợp
7 p | 56 | 2
-
Bài giảng Bệnh cơ tim không lèn chặt đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 10 bệnh nhân - BS Trần Vũ Anh Thư
32 p | 61 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020-2022
6 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị tại chỗ vảy nến mảng bằng calcipotriol kết hợp với betamethasone
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương pháp giãn da tự nhiên
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật lác ngoài thứ phát ở người trên 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2011-2012
4 p | 67 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng kem scabio (lưu huỳnh 5%) tại Phòng khám Da liễu FOB® năm 2018 – 2019
4 p | 0 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn