intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn bệnh nhân tự đánh giá triệu chứng bướu lành tuyến tiền liệt bằng thang điểm IPSS

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

114
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần lớn các bệnh nhân bướu lành tuyến tiền liệt đến điều trị do các triệu chứng gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ. Thang điểm IPSS được dùng để đánh giá ban đầu các bệnh nhân có hội chứng tiền liệt tuyến. Tuy nhiên, thang điểm này thường khó tự trả lời đối với các bệnh nhân lớn tuổi. Nghiên cứu nhằm mục đích giúp các bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi của thang điểm IPSS bằng sử dụng các câu hỏi phụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn bệnh nhân tự đánh giá triệu chứng bướu lành tuyến tiền liệt bằng thang điểm IPSS

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN TỰ ĐÁNH GIÁ TRIỆU CHỨNG<br /> BƯỚU LÀNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG THANG ĐIỂM IPSS<br /> Lê Thị Kim Chi*, Nguyễn Thanh Thúy*, Nguyễn Thị Nhàn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Phần lớn các bệnh nhân bướu lành tuyến tiền liệt đến điều trị do các triệu chứng gây khó chịu,<br /> ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ. Thang điểm IPSS được dùng để đánh giá ban đầu các bệnh nhân có<br /> hội chứng tiền liệt tuyến. Tuy nhiên, thang điểm này thường khó tự trả lời đối với các bệnh nhân lớn tuổi.<br /> Nghiên cứu nhằm mục đích giúp các bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi của thang điểm IPSS bằng sử dụng các<br /> câu hỏi phụ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu thực hiện ở 41 bệnh nhân bướu lành tuyến<br /> tiền liệt được đánh giá điểm IPSS trước phẫu thuật cắt đốt nội soi tại khoa Ngoại Bệnh viện Thống Nhất.<br /> Kết quả: 41 bệnh nhân bướu lành tuyến tiền liệt với sự giúp đỡ của điều dưỡng đã trả lời đúng thang điểm<br /> IPSS trước phẫu thuật. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 74,95 ± 9,42, Điểm IPSS trung bình là 26,05 ±<br /> 7,29, 82,93% bệnh nhân có triệu chứng nặng.<br /> Kết luận: Thang điểm IPSS dùng lượng giá các triệu chứng của bướu lành tuyến tiền liệt. Thang điểm<br /> IPSS quan trọng trong xác định độ nặng của bệnh lý này cũng như để theo dõi sự đáp ứng với điều trị. Các câu<br /> hỏi phụ giúp các bệnh nhân lớn tuổi hiểu và trả lời thang điểm IPSS dễ dàng hơn.<br /> Từ khóa: IPSS, tuyến tiền liệt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> GUIDING THE BPH PATIENTS HOW TO USE THE IPSS FOR ASSESMENT SYMPTOMS<br /> OF PROSTATISM<br /> Le Thi Kim Chi, Nguyen Thanh Thuy, Nguyen Thi Nhan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 217 -220<br /> Background: Most patients seeking treatment for BPH do so because of bothersome symptoms that effect the<br /> quality of their life. The IPSS is recomended as the symptom scoring instrument to be used in the initial<br /> assesment of each patient presenting with symptoms of prostatism. However, it is often difficult to answer these<br /> questions for the elderly patients. Purpose: Using additional questions to help the patient corectly answer the<br /> IPSS questions.<br /> Patients and methods: A prospective study on 41 BPH patients was assessed the IPSS before TURP at<br /> Surgical department of Thong Nhat Hospital.<br /> Results: 41 patients with helping of the nurses corectly answer the IPSS questions. The mean patient age is<br /> 74.95 ± 9.42, the mean IPSS is 26.05 ± 7.29, 82.93% patients are severe BPH.<br /> Conclusion: The IPSS quantifies the symptoms of BPH. It is impotant to determine the severity of the<br /> disease and to document the response to therapy, to assess the patient's symptoms. The additional questions help<br /> the elderly patients to understand and answer the IPSS questions easier.<br /> Key words: IPSS, Prostate.<br /> * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ĐD. Lê Thị Kim Chi<br /> ĐT: 0913 004 549<br /> <br /> Email : lethikimchi@gmail.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 217<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bướu lành tiền liệt tuyến (BLTLT) thường<br /> gây nhiều khó chịu trong đời sống cho các bệnh<br /> nhân nam lớn tuổi. Khác với một số bệnh khác,<br /> có bướu là phải mổ nhưng với BLTLT nếu<br /> không có hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ thì không<br /> cần can thiệp phẫu thuật. Vì vậy đánh giá mức<br /> độ nặng của triệu chứng BLTLT rất quan trọng,<br /> là căn cứ để chỉ định điều trị(1,2).<br /> Năm 1992, Hiệp hội niệu khoa Hoa kỳ đã<br /> đưa ra thang điểm IPSS (International Prostate<br /> Symptom Score) được dùng để lượng giá mức<br /> độ nặng nhẹ của triệu chứng bướu lành tuyến<br /> tiền liệt. Thang điểm IPSS dựa trên các triệu<br /> chứng: tiểu không hết, tiểu rắt, tiểu ngắt quãng,<br /> tiểu vội, tiểu đêm, tia nước tiểu yếu, gồm 7 câu<br /> hỏi, mỗi câu hỏi được cho từ 0-5 điểm. Tùy theo<br /> tổng số điểm thu được mà các bệnh nhân được<br /> chia làm 3 nhóm: Nhóm có các triệu chứng nhẹ<br /> (0-7 điểm), nhóm có các triệu chứng vừa (8-19<br /> điểm) và nhóm có các triệu chứng nặng (20-35<br /> điểm)(2). Tuy nhiên để trả lời đầy đủ và chính<br /> <br /> xác bảng điểm thường gặp khó khăn cho các<br /> bệnh nhân trong các lần trả lời đầu tiên.<br /> BLTLT là bệnh lý khá phổ biến tại khoa<br /> Ngoại BV Thống Nhất. Việc áp dụng thường<br /> quy thang điểm IPSS cho tất cả bệnh nhân bướu<br /> lành tuyến tiền liệt là điều cần thiết.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mục tiêu nghiên cứu là soạn thêm các câu<br /> hỏi nhỏ để giúp bệnh nhân lớn tuổi trả lời các<br /> câu hỏi của thang điểm IPSS dễ dàng hơn.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 41 bệnh nhân BLTLT được mổ cắt đốt nội soi<br /> (CĐNS) tại khoa Ngoại Tổng Quát bệnh viện<br /> Thống Nhất, TPHCM từ tháng 02/2011 đến<br /> tháng 10/2011.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu tiền cứu<br /> - Bệnh nhân nhập viện để mổ CĐNS, được<br /> hướng dẫn trả lời bảng điểm IPSS trước mổ.<br /> <br /> Thang điểm đánh giá triệu chứng IPSS<br /> Hoàn toàn Có ít hơn Có ít hơn Có khoảng Có hơn Hầu như<br /> không<br /> 1/5 lần<br /> 1/2 lần<br /> 1/2 lần 1/2 lần thường xuyên<br /> 1.Khoảng 1 tháng qua, bao nhiêu lần ông có cảm giác<br /> còn nước tiểu trong bàng quang sau khi tiểu xong?<br /> 2. Khoảng 1 tháng qua, sau khi tiểu xong có bao nhiêu<br /> lần ông phải đi tiểu lại trong khoảng thời gian chưa<br /> đến 2 giờ?<br /> 3. Khoảng 1 tháng qua, có bao nhiêu lần ông thấy khi<br /> đang đi tiểu thì bị ngưng và sau đó phải tiểu lại nhiều<br /> lần như vậy?<br /> 4. Khoảng 1 tháng qua, có bao nhiêu lần ông cảm thấy<br /> khó nín tiểu?<br /> 5. Khoảng 1 tháng qua, có bao nhiêu lần ông cảm thấy<br /> tia nước tiểu nhỏ và yếu?<br /> 6. Khoảng 1 tháng qua, có bao nhiêu lần ông phải rặn<br /> hoặc cố sức mới có thể bắt đầu tiểu được?<br /> Không<br /> <br /> 1 lần<br /> <br /> 2 lần<br /> <br /> 3 lần<br /> <br /> ≥ 5 lần<br /> <br /> 4 lần<br /> <br /> 7. Khoảng 1 tháng qua, ban đêm có bao nhiêu lần ông<br /> phải tỉnh dậy để đi tiểu?<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Tuổi của bệnh nhân<br /> Bảng 1: Phân bố tuổi bệnh nhân<br /> <br /> 218<br /> <br /> Nhóm tuổi = 20<br /> Tổng<br /> <br /> Bệnh nhân tuổi thấp nhất là: 51<br /> Với sự phát triển của xã hội, đời sống được<br /> ổn định, tuổi thọ của con người tăng cao hơn<br /> trước, bệnh BLTLT được phát hiện nhiều hơn và<br /> độ tuổi ngày càng cao.<br /> <br /> Thời gian mắc bệnh<br /> <br /> n<br /> 34<br /> 41<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 82,93<br /> 100<br /> <br /> 41 bệnh nhân đều được mổ cắt đốt nội soi,<br /> các bệnh nhân có triệu chứng vừa và nặng,<br /> trong đó 82,93% các bệnh nhân có rối loạn tiểu<br /> tiện mức độ nặng.<br /> <br /> Điểm IPSS và tình trạng lúc nhập viện<br /> <br /> Bảng 2: Thời gian mắc bệnh<br /> Thời gian<br /> 3 năm<br /> Tổng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> n<br /> 4<br /> 15<br /> 22<br /> 41<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 9,76<br /> 36,58<br /> 53,66<br /> 100<br /> <br /> Bảng 6: Điểm IPSS và tình trạng lúc nhập viện<br /> n<br /> 16<br /> 25<br /> <br /> Bí tiểu<br /> Không bí tiểu<br /> <br /> IPSS trung bình<br /> 27,50 ± 7,66<br /> 25,12 ± 7,04<br /> <br /> Số bệnh nhân mắc bệnh trên 1 năm là<br /> 91,24%, hầu như các bệnh nhân đều có điều trị<br /> nội khoa trước đó.<br /> <br /> Bệnh nhân nhập viện do bí tiểu có điểm IPSS<br /> là 27,50 ± 7,66, bệnh nhân nhập viện không bí<br /> tiểu có điểm IPSS là 25,12 ± 7,04, sự khác biệt này<br /> không có ý nghĩa thống kê (p=0,31).<br /> <br /> Lý do vào viện<br /> <br /> Điểm IPSS và lứa tuổi<br /> <br /> Bảng 3: Lý do vào viện<br /> <br /> Bảng 7: Điểm IPSS và lứa tuổi<br /> <br /> Bệnh cảnh vào viện<br /> Bí tiểu cấp<br /> Rối loạn tiểu tiện<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> 17<br /> 24<br /> 41<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 41,46<br /> 58.54<br /> 100<br /> <br /> Các bệnh lý kèm theo<br /> Bảng 4: Các bệnh lý kèm theo<br /> Tên bệnh<br /> Tăng huyết áp<br /> Stent mạch vành<br /> Đã mổ thay van ĐMC<br /> Tai biến MMN<br /> COPD<br /> Ung thư phổi<br /> Ung thư thanh quản<br /> Tiểu đường<br /> Suy thận<br /> Sỏi bàng quang<br /> Sỏi niệu quản<br /> Thoát vị bẹn<br /> <br /> n<br /> 14<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 6<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 34,15<br /> 4,88<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 6,66<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 13,32<br /> 4,88<br /> 2,22<br /> 4,88<br /> <br /> Phẫu thuật cắt đốt nội soi hiện nay có độ an<br /> toàn cao nên có thể tiến hành cho các bệnh nhân<br /> lớn tuổi và có nhiều bệnh lý kèm theo.<br /> <br /> Điểm IPSS trước mổ<br /> Bảng 5: Điểm IPSS trước mổ<br /> IPSS trước mổ (điểm)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2