intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ hoàn toàn dưới hướng dẫn siêu âm không đặt thông niệu quản trong điều trị sỏi thận đơn giản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đánh giá tính an toàn và hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với sỏi thận đơn giản dưới hướng dẫn siêu âm không đặt thông niệu quản trước phẫu thuật. Đối tượng, phương pháp: Nghiên hồi cứu trên 30 bệnh nhân thực hiện tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với sỏi thận đơn giản không đặt thông niệu quản trước từ tháng 12/2023-03/2024. Đánh giá kết quả bao gồm tỉ lệ sạch sỏi, các thông số trong lúc phẫu thuật, biến chứng sau mổ và tỉ lệ phải điều trị bổ sung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ hoàn toàn dưới hướng dẫn siêu âm không đặt thông niệu quản trong điều trị sỏi thận đơn giản

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHẪU THUẬT TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ HOÀN TOÀN DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM KHÔNG ĐẶT THÔNG NIỆU QUẢN TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN ĐƠN GIẢN Đỗ Anh Toàn1,2, Nguyễn Thái Hoàng2 TÓM TẮT 56 loại Clavien- Dindo. Năm bệnh nhân phải điều trị Đặt vấn đề: Nghiên cứu này đánh giá tính an bổ sung. toàn và hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường Kết luận: Tán sỏi thận qua da đường hầm hầm nhỏ với sỏi thận đơn giản dưới hướng dẫn nhỏ hoàn toàn dưới hướng dẫn siêu âm không đặt siêu âm không đặt thông niệu quản trước phẫu thông niệu quản trước là phương án cho thấy an thuật. toàn và hiệu quả đối với sỏi thận đơn giản. Giảm Đối tượng, phương pháp: Nghiên hồi cứu đáng kể thời gian phẫu thuật, tránh được những trên 30 bệnh nhân thực hiện tán sỏi thận qua da biến chứng không đáng có do thủ thuật đặt thông đường hầm nhỏ với sỏi thận đơn giản không đặt niệu quản gây ra và hạn chế thời gian tiếp xúc thông niệu quản trước từ tháng 12/2023-03/2024. với tia X. Đánh giá kết quả bao gồm tỉ lệ sạch sỏi, các Từ khóa: Tán sỏi thận qua da, tán sỏi, hướng thông số trong lúc phẫu thuật, biến chứng sau mổ dẫn siêu âm, không đặt thông niệu quản , tỷ lệ và tỉ lệ phải điều trị bổ sung. sạch sỏi Kết quả: Độ tuổi trung bình là 51 và nam chiếm 50%. Gánh nặng sỏi trung bình là 606 SUMMARY mm2 và 76,7% tổng số bệnh nhân có thận ứ nước TOTAL ULTRASOUND-GUIDED MINI từ độ 2 trở lên. Với 90% bệnh nhân chỉ cần từ 1- PERCUTANEOUS 2 lần chọc kim vào thận. Thời gian chọc dò để NEPHROLITHOTOMY WITHOUT tiếp cận thận trung bình, thời gian phẫu thuật INDWELLING URETERAL trung bình và thời gian hậu phẫu lần lượt là 190,2 CATHETER FOR TREATMENT OF giây, 83,8 phút và 4,1 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi hoàn SIMPLE KIDNEY STONES toàn là 80%. Các biến chứng xảy ra ở 5 bệnh Background: This study was to evaluate the nhân chỉ giới hạn nặng nhất ở độ IIIa theo phân safety and efficacy of total ultrasoundguided mini percutaneous nephrolithotomy (US – guided mPCNL) without indwelling ureteral catheter for treatment of simple kidney stones. 1 Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Subject and methods: This retrospective Chí Minh study included 30 patients underwent mPCNL 2 Bệnh viện Bình Dân with total US – guided mPCNL without Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái Hoàng indwelling ureteral catheter for treatment of ĐT: 0398481690 simple kidney stones from December 2023 to Email: thaihoangy12@gmail.com March 2024. The outcomes included the rate of Ngày nhận bài: 30/01/2024 complete stone clearance, operative Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Ngày duyệt bài: 05/04/2024 429
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH characteristics, postoperative complications, and xạ tia X trong lúc can thiệp phẫu thuật3,4,2 và the need for an additional procedure. trong một số ít trường hợp có thể xảy ra suy Results: Median age was 51 years and males thận cấp hay dị ứng với thuốc cản quang3. were 50 %. Median stone burden was Do đó, trong thời gian vài năm gần đây 606 mm2 and 76,7% of all patients had dưới hướng dẫn siêu âm (USG) được ứng hydronephrosis of grade 2 or higher. For 90 % of dụng để chọc vào đài thận dự kiến và nong all patients only required 1-2 puncture. Median theo hướng dẫn của siêu âm để khắc phục access duration, operative duration and hospital những nhược điểm trên. Nghiên cứu này tập length of stay were 190,2 seconds, 83,8 minutes trung đánh giá độ an toàn và hiệu quả của and 4,1 days. Complete stone clearance rate was phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm 80%. Complications occurring in 5 patients were nhỏ hoàn toàn dưới hướng dẫn siêu âm limited to the most severe level IIIa according to không đặt thông niệu quản trước phẫu thuật. the Clavien-Dindo classification. Five patients required an additional procedure. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusions: Total US – guided mPCNL Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp hồi without indwelling ureteral catheter for treatment cứu. Các trường hợp bệnh nhân có sỏi thận of simple kidney stones is safe and effective for đơn giản được tiến hành phương pháp tán sỏi kidney stones. This method significantly reduces thận qua da qua đường hầm nhỏ hoàn toàn surgical time, avoids unnecessary complications dưới hướng dẫn siêu âm không đặt thông caused by ureteral catheterization procedures and niệu quản trước tại bệnh viện Bình Dân từ reduce X-ray exposure time. tháng 12/2023-03/2024 được đưa vào nghiên Keywords: Percutaneous nephrolithotomy; cứu này. Sỏi thận đơn giản được định nghĩa Lithotripsy; Ultrasound guidance; without trong nghiên cứu: là 1 sỏi đơn độc nằm ở 1 indwelling ureteral catheter; Stone clearance rate đài, bể thận hoặc ở 1 đài - bể thận có đường kính từ 15 - 35mm, không có phân nhánh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tư thế bệnh nhân nằm sấp. Xác định đài Hướng dẫn điều trị sỏi thận của Hiệp hội thận cần chọc dò dưới hướng dẫn của siêu Tiết niệu Châu Âu (EAU) 2024 cũng cho âm. Siêu âm xác định khoảng cách từ bề mặt thấy PCNL là phương pháp điều trị lựa chọn da đến điểm trên đài thận dự định chọc dò, đầu tiên ở những bệnh nhân có sỏi thận > quan sát không có cơ quan khác trên đường 20mm đi (đại tràng, màng phổi…) Vị trí chọc dò tốt và khuyến cáo như một phương pháp nhất dưới xương sườn 12, phía trong đường thay thế cho sỏi thận từ 10 - 20mm1. Phương tiện chẩn đoán hình ảnh nào nách sau về hướng cột sống, bờ ngoài khối được sử dụng để hướng dẫn chọc dò thận và cơ lưng. nong tạo đường hầm tiếp cận sỏi thận phần Chọc dò vào đài thận ứ nước theo hướng lớn phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ dẫn của siêu âm, khi thấy kim vào hệ thống phẫu thuật. Trong lịch sử, PCNL từ lâu đã đài bể thận ta rút đuôi kim kiểm tra thấy được thực hiện dưới hướng dẫn X quang nước tiểu chảy ra từ đuôi kim hoặc hút nước (FG)2. Mặc dù đơn giản, nhưng nhược điểm ra bằng ống bơm tiêm 10 ml dễ dàng. chính là có khoảng thời gian tiếp xúc với bức Tạo đường hâm và tán sỏi: 430
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Dùng bộ nong nhựa nong tạo đường - Đánh giá sạch sỏi bằng cách soi kiểm hầm từ số 8 Fr, sau đó đặt amplatz kích tra các đài thận và siêu âm. Sau mổ, bệnh thước 16,5Fr cho phương pháp mini-PCNL. nhân được siêu âm và chụp phim KUB kiểm Trong quá trình nong đường hầm đã sử dụng tra mức độ sạch sỏi. siêu âm để kiểm soát độ sâu của đường hầm Hậu phẫu: và đo khoảng cách. - Rút thông niệu đạo trong vòng 24 giờ - Đặt máy soi thận. khi không có biến chứng - Dùng máy tán sỏi laser tán viên sỏi vỡ - Trường hợp sạch sỏi, thông thận được hoàn toàn thành bụi sỏi hoặc vỡ thành nhiều kẹp lại trong 24 giờ. Nếu không có triệu chứng (chảy máu, đau quặn thận, nhiễm mảnh nhỏ trường hợp sỏi lớn. Có thể dùng khuẩn đường tiết niệu) thì thông thận được máy hút sạch sỏi vụn hoặc dùng rọ bắt sỏi. rút bỏ trong 48-72 giờ, cho bệnh nhân xuất - Dẫn lưu sau mổ: Mở thận ra da bằng viện. Thông JJ sẽ rút vào lúc tái khám sau Foley 14F bơm bóng chèn 3 ml, có thể đặt JJ khi ổn định. xuôi dòng ngay trong phẫu thuật. - Theo dõi biến chứng sau mổ (Theo Trong lúc phẫu thuật: thang điểm Clavien- Dindo) - Ghi nhận thời gian chọc dò và thời gian + Sốt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. phẫu thuật, + Chảy máu sau mổ: theo dõi chảy máu - Ghi nhận các tai biến, biến chứng của qua thông thận và thông niệu đạo. phương pháp. - Ghi nhận thời gian nằm viện sau mổ. - Xác định chảy máu: máu chảy làm mờ quang trường không thể tiếp tục phẫu thuật, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phải đặt dẫn lưu thận ra da hoặc chuyển mổ Qua 30 trường hợp lấy sỏi thận qua da mở. đường hầm nhỏ hoàn toàn dưới hướng dẫn - Đánh giá chảy máu: bằng độ chênh Hb siêu âm không đặt thông niệu quản trước và Hct sau phẫu thuật, số lượng máu đã phẫu thuật. Kết quả được thể hiện qua các truyển bảng dưới đây. Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Tổng số bệnh nhân (N = 30) Tuổi (Năm) 51 (21 - 76) Nam giới 15 (50%) Chỉ số khối cơ thể (BMI) 23,2 (19,5 – 29,4) Bên thận can thiệp Trái 20 (66,7%) Phải 10 (33,3%) Diện tích bề mặt sỏi (mm2) 606 (170 - 1579) HU 1093 (600-1600) Thận ứ nước Độ 1 7 (23,3%) Độ 2 17 (56,7 %) Độ 3 6 (20%) Hemoglobin trước mổ (mg/dl) 13,1 (8,1 – 17,5) 431
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 2: Đặc điểm trong lúc phẫu thuật Đặc điểm Tổng số bệnh nhân (N = 30) Vị trí chọc dò Đài trên 0 (0 %) Đài giữa 2 (6,7 %) Đài dưới 28 (93,3 %) Số lần đâm kim chọc dò 1 24 (80 %) 2 3 (10 %) 3 3 (10 %) Thời gian chọc dò trung bình (giây) 190,2 (30 - 900) Thời gian phẫu thuật (phút) 83,8 (40 - 180) Đặt thông JJ xuôi dòng 30 (100 %) Dẫn lưu thận ra da 30 (100%) Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 4,1 (2 - 8) Nồng độ hemoglobin sau mổ (mg/dl) 11,9 (7,8 – 16,7) Bảng 3: Hiệu quả của phẫu thuật Kết quả Tổng số bệnh nhân (N=30) Sạch sỏi 24 (80%) Can thiệp bổ sung: PCNL lần 2: 3 (10%) Sót sỏi (>4 mm) 6 (20%) 5 (10%) ESWL: 2 (6,7%) Theo dõi: 1 (3,3%) Sự thay đổi nồng độ hemoglobin (mg/dl) 1,3 (0 – 4,1) Thời gian nằm viện sau mổ ( ngày) 4,1 (2 – 8) Bảng 4: Tính an toàn của phẫu thuật Tổng số bệnh Can thiệp biến chứng Phân độ Kết quả nhân (N=30) (N=30) Clavien-Dindo Truyền máu: 1 (3,3%) Độ II Chảy máu 1 (3,3%) Can thiệp mạch: 0 (0%) Độ IIIa Hạ sốt: 4 (13,3%) Độ I Sốt 4 (13,3%) Hạ sốt + Nâng bậc kháng Độ II sinh: 1 (3,3%) Sepsis 0 (0%) Tổn thương cơ quan lân cận 0 (0%) Tụ máu thận 0 (0%) Thủng đài bể thận 0 (0%) 432
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN thành công đài thận mục tiêu khi dùng siêu Siêu âm được biết đến là một phương âm vào khoảng 90%15,11,16, kết quả của tiện hình ảnh tiện dụng, ít tốn kém và không chúng tôi cũng tương đồng so với các nghiên mang tới nguy cơ về tia xạ cho bệnh nhân cứu khác. Chi phí đầu tư thấp hơn, ít chiếm hay phẫu thuật viên. Bên cạnh đó, các thế hệ không gian trong phòng mổ trong khi vẫn máy siêu âm mới với độ phân giải cao cho mang lại lợi ích tương đương và sự hài lòng hình ảnh sắc nét giúp phẫu thuật viên dễ cho phẫu thuật viên khi không phải mang các dàng quan sát và có thể kiểm soát quá trình phương tiện bảo hộ nặng nề anh hưởng đến kim chọc dò từ da vào đến thận5. Với phẫu sức khoẻ lâu dài cũng là một thế mạnh của thuật viên có kinh nghiệm, siêu âm can thiệp siêu âm trong PCNL9. Nghiên cứu của chúng thận qua da có tỉ lệ biến chứng thấp6. Năm tôi có 3 trường hợp phải chọc dò đến 3 lần, 1977, kỹ thuật sử dụng siêu âm định hướng những trường hợp này đều có sỏi bê thận + chọc dò đài thận trong PCNL lần đầu được sỏi 1 đài, chúng tôi gặp khó khăn khi đài thận báo cáo7. Năm 1999, Desai và cộng sự lần chứa sỏi nhỏ, khó tiếp cận, tuy nhiên cả 3 đầu mô tả kỹ thuật sử dụng siêu âm trong trường hợp đều ổn định và không gặp biến PCNL ở 40 trẻ em mắc sỏi thận8. Từ đó đến chứng chay máu trong và sau mổ. nay, tỉ lệ sử dụng siêu âm ngày càng phổ Năm 2018, Yang và cs đã xuất bản một biến, được tin dùng ở Mỹ, Châu Á, Châu phân tích tổng hợp khác, họ xác định và phân Âu,… cùng với C-arm trở thành phương tiện tích 8 nghiên cứu RCT so sánh USGA-PCNL hình ảnh hỗ trợ PCNL9,7. (PCNL dưới hướng dẫn siêu âm) và FGA- Trong chọc dò thận dưới hướng dẫn siêu PCNL (PCNL dưới hướng dẫn X-quang). âm, đầu dò cong với tần số quét 3.5-5 MHz Trong số 966 bệnh nhân, 481 trường hợp là tối ưu để tạo nên hình ảnh đủ sắc nét với (49,8%) đã trải qua USGA-PCNL và 485 độ xuyên thấu đủ sâu giúp phẫu thuật viên trường hợp (50,2%) trải qua FGA-PCNL. quan sát được đường đi của kim và cấu trúc Không có sự khác biệt về tuổi trung bình của xung quanh thận. Ngoài ra, sử dụng thêm tín hiệu doppler cũng giúp phẫu thuật viên cẩn USGA-PCNL và FGA-PCNL (42,3 so với thận hơn với các cấu trúc mạch máu lớn10. 41,7 tuổi), chỉ số khối cơ thể (24,8 so với Tổng quan hệ thống và phân tích gộp của 24,4 kg/m2) hoặc kích thước sỏi. Không có Wang cho thấy siêu âm giúp giảm tỉ lệ biến sự khác biệt thống kê về SFR (tỷ lệ sạch sỏi) chứng tổn thương cơ quan lân cận so với C- trong 7 nghiên cứu (799 bệnh nhân), tỷ lệ arm11. Hình ảnh các đài thận cũng hiện rõ nét thành công khi tạo đường hầm tiếp cận sỏi cho phép phẫu thuật viên canh chỉnh hướng thận qua da (6 nghiên cứu), thời gian cần đến đài mục tiêu12. Mặt khác, siêu âm có thể thiết để vào đài thận đích (6 nghiên cứu), sử dụng tương đối dễ ở nhiều tư thế bệnh thời gian phẫu thuật (4 nghiên cứu), thời gian nhân khác nhau9. Siêu âm cũng là phương nằm viện (4 nghiên cứu), tỷ lệ truyền máu (3 tiện an toàn và thích hợp hơn hẳn C-arm cho nghiên cứu), giảm huyết sắc tố sau phẫu thai phụ, trẻ em, thận ghép, thận lạc chỗ13,14. thuật (4 nghiên cứu). Không có sự khác biệt Một lợi điểm khác của siêu âm là không cần thống kê nào được tìm thấy trong cả hai chất tương phản nên không tiềm ẩn nguy cơ nhóm khi phân tích các biến chứng Clavien phản vệ6. Nhìn chung tỉ lệ tiếp cận thận 433
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH độ III và IV và cả hai đều không liên quan không đáng có khi đặt thông niệu quản để đến chảy máu trong mổ, thủng bể thận hoặc chọc dò, không tiếp xúc với tia X. Chúng tôi sốt sau mổ16. Chỉ có một nghiên cứu được ủng hộ việc thực hiện phương pháp tán sỏi thực hiện bởi Zhu và cs đề cập đến tỷ lệ biến thận qua da qua đường hầm nhỏ hướng dẫn chứng thấp hơn đáng kể ở nhóm USGA- siêu âm không đặt thông niệu quản là an toàn PCNL khi so sánh với nhóm FGA-PCNL, và hiệu quả trong điều trị sỏi thận đơn giản. nhưng không có nghiên cứu nào khác cho thấy sự khác biệt về khía cạnh này. Tuy TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiên, biến chứng Clavien I – II cao hơn 1. Tzelves Lazaros, Türk Christian, trong nhóm FGA-PCNL2. Skolarikos Andreas. European Association Tỷ lệ sạch sỏi không cho thấy sự khác of Urology Urolithiasis Guidelines: Where Are We Going? European Urology Focus. biệt đáng kể nào khi so sánh siêu âm với C- 2021;7(1):pp. 34-38. arm tiếp cận sỏi thận qua các nghiên cứu 2. Zhu Wei, Li Jiasheng, Yuan Jian, et al. A tổng hợp gần đây. Đầu tiên là RCT của prospective and randomised trial comparing Basiri không đề cập đến khía cạnh này17, và fluoroscopic, total ultrasonographic, and thứ hai là phân tích tổng hợp của Wang, combined guidance for renal access in trong đó SFR được báo cáo cao hơn trong mini‐percutaneous nephrolithotomy. BJU nhóm US-PCNL (86,2% so với 81,9%)11. international. 2017;119(4):pp. 612-618. Ngược lại, các phân tích tổng hợp gần đây 3. El-Shaer Waleed, Abdel-Lateef Sally, nhất được xuất bản vào năm 2016 và 2019 Torky Ahmed, Elshaer Alaa. Complete không cho thấy bất kỳ sự khác biệt nào về ultrasound-guided percutaneous chảy máu hoặc SFR giữa siêu âm và C-arm nephrolithotomy in prone and supine khi tiếp cận sỏi thận15,16. positions: a randomized controlled study. Hạn chế của nghiên cứu này là kích Urology. 2019;128:pp. 31-37. thước mẫu tương đối nhỏ và không có nhóm 4. Falahatkar Siavash, Allahkhah Aliakbar, so sánh. Phương pháp này đòi hỏi phẫu thuật Kazemzadeh Majid, Enshaei Ahmad, Shakiba Maryam, Moghaddas Fahimeh. viên phải có nhiều kinh nghiệm, nắm vững Complete supine PCNL: ultrasound vs. kỹ thuật định vị trên siêu âm. Nghiên cứu là fluoroscopic guided: a randomized clinical tiền đề phát triển với số lượng nhiều hơn và trial. International braz j urol. 2016;42:pp. thời gian theo dõi kéo dài hơn. 710-716. 5. Andonian Sero, Scoffone Cesare M, Louie V. KẾT LUẬN Michael K, et al. Does imaging modality Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ hoàn used for percutaneous renal access make a toàn dưới hướng dẫn siêu âm không đặt difference? A matched case analysis. Journal thông niệu quản là an toàn và hiệu quả trong of Endourology. 2013;27(1):pp. 24-28. điều trị sỏi thận đơn giản. Tỷ lệ tiếp cận thận 6. Lojanapiwat Bannakij. The ideal puncture thành công và tỷ lệ sạch sỏi hoàn toàn cao, approach for PCNL: Fluoroscopy, ultrasound không có biến chứng tử vong, giảm đáng kể or endoscopy? Indian journal of urology: thời gian phẫu thuật và những biến chứng 434
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IJU: journal of the Urological Society of international alliance of urolithiasis joint India. 2013;29(3):pp. 208. consensus on percutaneous nephrolithotomy. 7. Ng Foo Cheong, Yam Wai Loon, Lim Tze European urology focus. 2021; Ying Benjamin, Teo Jin Kiat, Ng Kok Kit, 13. Bernardo Norberto O, Silva Maximiliano Lim Sey Kiat. Ultrasound-guided Lopez. Percutaneous nephrolithotomy access percutaneous nephrolithotomy: advantages under fluoroscopic control. Smith's Textbook and limitations. Investigative and clinical of Endourology. 2019;4:pp. 210-20. urology. 2017;58(5):pp. 346-352. 14. Desai Mahesh R, Ganpule Arvind P. 8. Desai Mihir, Ridhorkar Vasudeo, Patel Percutaneous Nephrolithotomy Access Snehal, Bapat Sharad, Desai Mahesh. Under Ultrasound. Smith's Textbook of Pediatric percutaneous nephrolithotomy: Endourology. 2019:pp. 237-243. assessing impact of technical innovations on 15. Liu Qiang, Zhou Liang, Cai Xiang, Jin safety and efficacy. Journal of endourology. Tao, Wang Kunjie. Fluoroscopy versus 1999;13(5):pp. 359-364. ultrasound for image guidance during 9. Beiko Darren, Razvi Hassan, Bhojani percutaneous nephrolithotomy: a systematic Naeem, et al. Techniques–Ultrasound- review and meta-analysis. Urolithiasis. guided percutaneous nephrolithotomy: How 2017;45(5):pp. 481-487. we do it. Canadian Urological Association 16. Yang Yu-Hsiang, Wen Yu-Ching, Chen Journal. 2020;14(3):pp. E104. Kuan-Chou, Chen Chiehfeng. Ultrasound- 10. Bayne David B, Chi Thomas L. Principles guided versus fluoroscopy-guided of a Perfect Puncture for Percutaneous percutaneous nephrolithotomy: a systematic Nephrolithotomy. Percutaneous review and meta-analysis. World journal of Nephrolithotomy. Springer; 2020:pp. 69-77. urology. 2019;37(5):pp. 777-788. 11. Wang Kun, Zhang Peijin, Xu Xianlin, Fan 17. Basiri Abbas, Ziaee Amir M, Kianian Min. Ultrasonographic versus fluoroscopic Hamid R, Mehrabi Sadrallah, Karami access for percutaneous nephrolithotomy: a Hormoz, Moghaddam Seyed M Hosseini. meta-analysis. Urologia internationalis. Ultrasonographic versus fluoroscopic access 2015;95(1):pp. 15-25. for percutaneous nephrolithotomy: a 12. Zeng Guohua, Zhong Wen, Pearle randomized clinical trial. Journal of Margaret, et al. European association of endourology. 2008;22(2):pp. 281-284. urology section of urolithiasis and 435
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2