intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Viêm âm hộ - âm đạo do nấm Candida (Vulvovaginal Candidiasis)

Chia sẻ: Tư Khấu Quân Tường | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị "Viêm âm hộ - âm đạo do nấm Candida (Vulvovaginal Candidiasis)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: đại cương, nguyên nhân, chẩn đoán xác định - chẩn đoán phân biệt, nguyên tắc điều trị, quá trình điều trị cụ thể, biến chứng sau điều trị viêm âm hộ - âm đạo do nấm Candida (Vulvovaginal Candidiasis). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Viêm âm hộ - âm đạo do nấm Candida (Vulvovaginal Candidiasis)

  1. VIÊM ÂM HỘ-ÂM ĐẠO DO NẤM CANDIDA (Vulvovaginal Candidiasis) 1. ĐẠI CƢƠNG - Viêm âm hộ-âm đạo do nấm Candida là bệnh rất thƣờng gặp ở phụ nữ. Ngƣời ta thấy rằng hầu hết phụ nữ đều có ít nhất một lần trong đời có biểu hiện lâm sàng viêm âm hộ-âm đạo do nấm Candida. Nhiều phụ nữ bị nhiễm Candida nhƣng không có triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm soi tƣơi hoặc nuôi cấy có nấm. Khoảng 25-30% phụ nữ khỏe mạnh có thể tìm thấy các chủng nấm Candida trong âm đạo dù không có biểu hiện lâm sàng. - Viêm âm hộ- âm đạo do nấm Candida thƣờng không lây qua quan hệ tình dục nên không cần thiết điều trị bạn tình của họ nhƣng các trƣờng hợp bệnh tái phát thì cần thiết phải khám cho bạn tình và điều trị cho cả hai. - Tỷ lệ hiện mắc khoảng 5-15% phụ nữ trƣởng thành, đứng thứ hai sau viêm âm đạo vi khuẩn trong bệnh lý viêm âm đạo. Khoảng 90% trƣờng hợp viêm âm hộ- âm đạo do nấm có căn nguyên là Candida albicans. 2. NGUYÊN NHÂN a) Tác nhân gây bệnh - Candida là nấm men, gây bệnh ở niêm mạc sinh dục, tiêu hóa và có thể gây nhiễm nấm hệ thống. Khoảng 50% ngƣời mang Candida sinh dục sẽ trở thành bệnh có triệu chứng. - Các loài Candida thƣờng gây viêm âm hộ, âm đạo là C. albicans, C. glabrata và C. tropicalis. Các chủng khác nhƣ C. turolosis, C. krusei, C. stellatoide cũng có thể gây bệnh nhƣng ít hơn. b) Yếu tố thuận lợi - Nấm Candida có thể sống ký sinh trong âm đạo mà không có biểu hiện lâm sàng. Sự phát triển và gây bệnh của nấm phụ thuộc vào độ cân bằng môi trƣờng âm đạo và hệ thống miễn dịch cơ thể. Khi phá vỡ sự bình ổn môi trƣờng này thì nấm sẽ phát triển và gây bệnh. - Các yếu tố thuận lợi: dùng kháng sinh kéo dài, các thuốc corticoid, thuốc ức chế miễn dịch kéo dài hoặc ngƣời bị đái tháo đƣờng, dùng thuốc tránh thai, có thai, làm các thủ thuật, thụt rửa nhiều, nhiễm HIV/AIDS. 3. CHẨN ĐOÁN a) Chẩn đoán xác định 198
  2. - Lâm sàng + Ngứa dữ dội, cảm giác rát bỏng vùng âm hộ gặp ở hầu hết các trƣờng hợp. + Tiết dịch âm đạo: khí hƣ nhƣ váng sữa, dính vào thành âm đạo, có khi ra khí hƣ lẫn mủ. Dịch tiết không có mùi hôi. + Đái buốt, đau khi giao hợp. + Trƣờng hợp nặng ngƣời bệnh ngứa nhiều, gãi gây xƣớc âm hộ và nấm có thể lan đến tầng sinh môn, bẹn và vùng quanh hậu môn. + Khám: âm hộ, âm đạo đỏ, phù toàn bộ hoặc từng đám, bờ rõ rệt. Môi lớn đỏ, rãnh giữa môi lớn và môi bé phủ chất nhày trắng đục, thành âm đạo màu đỏ tƣơi. + Mở mỏ vịt thấy nhiều khí hƣ trắng đục, có khi lổn nhổn, khi lau khí hƣ có thể thấy vết trợt đỏ ở dƣới. Ở cùng đồ sau, khí hƣ đọng lại nhƣ những hạt sữa đọng. Cổ tử cung bình thƣờng, không loét, có thể thấy phủ một lớp màng giả lấy ra dễ dàng. + Bệnh thƣờng nặng vào tuần trƣớc khi có kinh. + Nam giới có thể bị viêm bao da-quy đầu do nấm Candida nhƣng thƣờng triệu chứng sẽ tự mất đi. Biểu hiện bao da-quy đầu đỏ, nề, ngứa hoặc cảm giác bỏng rát. - Xét nghiệm + Soi tƣơi: lấy bệnh phẩm ở cùng đồ sau, phết lên phiến kính, hòa lẫn với một giọt nƣớc muối sinh lý, soi kính hiển vi thấy tế bào nấm men có chồi hoặc không, có trƣờng hợp thấy giả sợi. + Nuôi cấy trong môi trƣờng Sabouraud, sau đó phân loại theo các bƣớc nhƣ nuôi cấy trong môi trƣờng huyết thanh, môi trƣờng PCB (Potato-Carot-Bile: môi trƣờng khoai tây mật bò) để phát hiện bào tử màng dày, làm phản ứng đồng hóa đƣờng Auxacolor để xác định một số chủng nấm men chính dựa vào sự thay đổi màu sắc của một số loại đƣờng. + Nhuộm Gram: tế bào nấm men bắt màu Gram âm. + Đo pH dịch âm đạo: thƣờng < 4,5. a) Chẩn đoán phân biệt - Viêm âm đạo do trùng roi: dịch tiết âm đạo nhiều, dịch mủ màu vàng hoặc xanh, loãng, có bọt, ngứa âm hộ, pH dịch âm đạo ≥ 5,0; soi tƣơi dịch thấy trùng roi di động. 199
  3. - Viêm âm đạo do vi khuẩn: dịch tiết âm đạo ít hoặc trung bình, có màu xám đồng nhất, lỏng, tráng đều thành âm đạo, có mùi hôi, pH dịch âm đạo > 4,5; test Sniff có mùi cá ƣơn; soi tƣơi hay nhuộm Gram dịch thấy tế bào"Clue cell", tăng Gargnerella vaginalis và vi khuẩn yếm khí, giảm Lactobacilli. - Viêm ống cổ tử cung do lậu cầu và/hoặc C. trachomatis: + Ống cổ tử cung có dịch nhày mủ hoặc mủ máu. Có thể kèm theo viêm tuyến Bartholin, Skène. + Xét nghiệm: Nhuộm Gram và nuôi cấy tìm lậu cầu. PCR chẩn đoán lậu cầu và Chlamydia. 4. ĐIỀU TRỊ Dùng một trong các phác đồ sau đây: - Viên đặt âm đạo nystatin 100.000 đơn vị, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 14 ngày liên tục (kể cả những ngày có kinh), hoặc - Viên đạn miconazol hoặc clotrimazol 200mg, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 3 ngày, hoặc - Viên đạn clotrimazol 500mg, đặt 1 viên duy nhất, hoặc - Viên đạn econazol 150mg, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 2 ngày, hoặc - Itraconazol (Sporal) 100mg uống 2 viên/ngày trong 3 ngày, hoặc - Fluconazol 150mg uống 1 viên duy nhất. Các trƣờng hợp viêm âm hộ-âm đạo tái phát cần đƣợc nghiên cứu và đánh giá rất cẩn thận để phòng tái phát cho ngƣời bệnh. Chú ý: - Loại bỏ các yếu tố dễ đƣa đến tái phát bệnh nhƣ sử dụng kháng sinh kéo dài, các thuốc corticoid, thuốc ức chế miễn dịch kéo dài, thụt rửa âm đạo. Nên mặc đồ lót thoáng bằng vải sợi. - Không dùng clotrimazol cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu. - Đối với phụ nữ có thai chỉ nên dùng thuốc bôi hoặc thuốc đặt tại chỗ, các thuốc nhóm azol hiệu quả nhất là miconazol, clotrimazol, buconazol và terconazol. - Thai nghén làm cho bệnh nặng lên và khó chữa. Bà mẹ có thể lây bệnh cho con khi sinh đẻ gây tƣa miệng làm trẻ khó bú. Do vậy, cần điều trị tốt cho mẹ và cần khám cho con để điều trị sớm. 5. PHÕNG BỆNH 200
  4. - Vệ sinh cá nhân. - Hạn chế sử dụng kháng sinh, corticoid, thuốc tránh thai bừa bãi, điều trị tốt đái tháo đƣờng. 201
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2