intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam – cơ hội và thách thức

Chia sẻ: ViHana2711 ViHana2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh tế xanh là “nền kinh tế nâng cao đời sống của con người và cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu những rủi ro môi trường và những thiếu hụt sinh thái”. Chuyển đổi phương thức phát triển – Hướng tới phát triển “Kinh tế xanh” ở Việt Nam là hướng tiếp cận mới, có nhiều khó khăn, thách thức song xét về dài hạn đây là hướng tiếp cận phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam – cơ hội và thách thức

Hướng tới nền kinh tế xanh . . .<br /> <br /> <br /> HƯỚNG TỚI NỀN KINH TẾ XANH Ở VIỆT NAM<br /> – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC<br /> TOWARDS A GREEN ECONOMY IN VIETNAM<br /> - OPPORTUNITY AND CHALLENGE<br /> Đỗ Thị Hoa Liên(*)<br /> TÓM TẮT ABSTRACT<br /> Kinh tế xanh là “nền kinh tế nâng cao đ̀i The green economy as “one that results in<br /> sống c̉a con ngừi và cải thiện công bằng improved human well being and social equity,<br /> xã hội, đ̀ng th̀i giảm thỉu những r̉i ro môi while signiicantly reducing environmental risks<br /> trừng và những thiếu hụt sinh thái” [6]. Chuỷn and ecological scarcities”. The newapproach<br /> đổi phương thức phát trỉn – Hứng t́i phát for the economy development based on “Green<br /> trỉn “Kinh tế xanh” ở Việt Nam là hứng tiếp economy” in Vietnam is deinitely neccessary for<br /> cận ḿi, có nhiều khó khăn, thách thức song xét the time being and the future. However, this new<br /> về dài hạn đây là hứng tiếp cận phù hợp v́i xu kind of model faces dificulties and challenges,<br /> thế phát trỉn chung c̉a nền kinh tế toàn cầu. yet it is suitable for the global development.<br /> Từ khóa: Kinh tế xanh, kinh tế xanh ở Việt Keywords: Green economy, green economy<br /> Nam, hướng tới nền kinh tế xanh. in Vietnam, towards a green economy.<br /> 1. KINH TẾ XANH VÀ SỰ CẦN THIẾT tế Việt Nam thời gian qua tăng trưởng chủ yếu<br /> PHÁT TRIỂN dựa vào khai thác tài nguyên với hiệu quả sử<br /> dụng thấp, phát thải lớn, do đó, phát triển kinh<br /> Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế theo<br /> tế xanh sẽ là phương án lựa chọn tối ưu cho sự<br /> hướng thúc đẩy phát triển kinh tế xanh cùng với<br /> phát triển bền vững và xóa đói, giảm nghèo ở<br /> các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngày<br /> Việt Nam.<br /> 25 tháng 09 năm 2013, Chính phủ đã thông qua<br /> Quyết định số 1393/QĐ-TTg phê duyệt Chiến Theo Chương trình Môi trường của Liên hợp<br /> lược quốc gia về Tăng trưởng xanh. Đồng thời, quốc, nền kinh tế xanh là “nền kinh tế nâng cao<br /> trong thời gian qua các hoạt động nội hàm có đ̀i sống c̉a con ngừi và cải thiện công bằng<br /> liên quan đến kinh tế xanh đã và đang được xã hội, đ̀ng th̀i giảm thỉu những r̉i ro môi<br /> triển khai ở Việt Nam cũng như các nước trên trừng và những thiếu hụt sinh thái” [6]. Như<br /> thế giới như “kinh tế Cac bon thấp”, “giảm thiểu vây, kinh tế xanh là nền kinh tế (i) thân thiện với<br /> và thích ứng với biến đổi khí hậu”, “tăng trưởng môi trường, giảm phát thải khí nhà kính; (ii) tăng<br /> xanh”, “công nghệ xanh”, “việc làm xanh”. trưởng theo chiều sâu, tiêu hao ít tài nguyên, tăng<br /> Định hướng chuyển đổi sang nền kinh tế xanh ở cường sử dụng tài nguyên tái tạo, tăng cường các<br /> nước ta được đặt trong bối cảnh quốc tế có nhiều ngành công nghiệp sinh thái, và đổi mới công<br /> diễn biến phức tạp: Khủng hoảng tài chính; nợ nghệ; (iii) tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm<br /> công châu Âu; biến đổi khí hậu toàn cầu... Tuy nghèo và phát triển công bằng [1]. Kinh tế xanh<br /> nhiên, không chỉ do tác động của bối cảnh quốc không chỉ là sự lồng ghép vấn đề môi trường<br /> tế mà do nội tại nền kinh tế Việt Nam đòi hỏi trong phát triển kinh tế, mà nó đề cập đến cả phát<br /> phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Nền kinh triển cân bằng, hài hòa giữa các mục tiêu.<br /> <br /> <br /> (*)<br /> TS. GV. Khoa Quản trị kinh doanh, trừng Đại ḥc Lao động - Xã hội<br /> <br /> <br /> 87<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 2. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ kinh tế - xã hội quan trọng. Đặc biệt, sự tăng<br /> XANH CỦA VIỆT NAM trưởng công nghiệp liên tục trong những năm<br /> Dưới đây sẽ phân tích môi trường kinh tế qua tạo ra nội lực bên trong cho một xu thế phát<br /> - xã hội của Việt Nam (những thuận lợi, khó triển mới của nền kinh tế.<br /> khăn, cơ hội và thách thức) để nhận định khả<br /> năng thành công của Việt Nam trong quá trình<br /> chuyển đổi sang nền kinh tế xanh:<br /> 2.1. Thuận lợi<br /> - Bước đầu đã hình thành khung thể chế<br /> cho phát triển kinh tế xanh: Aghion, Hemous<br /> & Veugelers (2009) cho rằng không thể có tăng<br /> trưởng xanh nếu không có cải tiến và sự can<br /> thiệp của Chính phủ [4]. Nhà nước và khung Hình 01: Tăng trưởng c̉a nền kinh tế<br /> khổ pháp luật có thể tạo ra sự thúc đẩy hoặc kìm Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam 2005- 2014<br /> hãm quá trình phát triển nền kinh tế xanh. Trong<br /> Công nghiệp là ngành phát thải nhiều nhất<br /> thực tiễn, một sự phân bổ hiệu quả các nguồn<br /> trong các ngành kinh tế, tuy nhiên những năm<br /> lực và kết quả đầu ra sẽ khó đạt được nếu không<br /> gần đây, ngành đã phát triển theo chiều hướng<br /> có sự can thiệp của Chính phủ. Chất lượng tăng<br /> công nghiệp khai khoáng tăng thấp hoặc giảm<br /> trưởng của ngành kinh tế sẽ được duy trì trong<br /> để tiết kiệm tài nguyên, năng lượng. Ngành<br /> dài hạn ở một quốc gia hay địa phương có thể<br /> công nghiệp chế biến, chế tạo và công nghiệp<br /> chế và quy định minh bạch, rõ ràng, tính thực thi<br /> sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng nhanh<br /> của hệ thống pháp luật cao. Chính phủ Việt Nam<br /> hơn, cùng với việc ngành công nghiệp xử lý<br /> thể hiện rõ quan điểm và cam kết của mình trong<br /> nước thải, rác thải và tái chế phế liệu tăng với<br /> việc thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng<br /> tốc độ cao (hình 02), phản ánh xu hướng tiến<br /> theo hướng tăng trưởng xanh. Khung thể chế<br /> đến một nền công nghiệp sạch hơn và một nền<br /> cho phát triển kinh tế xanh đã bước đầu được<br /> kinh tế xanh trong tương lai.<br /> hình thành từ việc ban hành Luật đến các Chiến<br /> lược và Chương trình hành động cụ thể: Tiếp<br /> tục định hướng phát triển bền vững; Chiến lược<br /> Tăng trưởng xanh; Luật Sử dụng năng lượng<br /> tiết kiệm và hiệu quả; Chiến lược quốc gia về<br /> sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; Chương<br /> trình phát triển nhiên liệu sinh học; Nội dung<br /> các hoạt động thuộc kế hoạch hành động tăng Hình 02: Chỉ số phát trỉn các ngành công nghiệp<br /> trưởng xanh; Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế<br /> Nguồn: Tổng Cục Thống kê 2005-2014<br /> gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo<br /> hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Đã tiếp nhận chuyển giao và phát triển<br /> - Nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng khá khoa học, công nghệ: Những tiến bộ nhanh<br /> trong nhiều năm qua: Việt Nam đã trải qua chóng vượt bậc của khoa học công nghệ cho<br /> nhiều năm đổi mới, thu được những thành tựu phép khai thác và sử dụng tiết kiệm, hợp lý hơn<br /> <br /> <br /> 88<br /> Hướng tới nền kinh tế xanh . . .<br /> <br /> <br /> các nguồn tài nguyên. Đồng thời, công nghệ Ở Việt Nam giai đoạn (2009 - 2014), tỷ lệ<br /> hiện đại giúp tận dụng nhiều loại tài nguyên lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong<br /> trước đây còn bỏ phí trong hoạt động sản xuất nền kinh tế đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao<br /> công nghiệp, giảm mức tiêu dùng nguyên vật (hình 03), có khả năng tiếp thu khoa học nhanh,<br /> liệu, giảm lượng chất thải vào môi trường. Do bí quyết công nghệ và kỹ năng quản lý để phát<br /> đó, khai thác những mặt tích cực của khoa học triển thành nguồn nhân lực chất lượng cao gắn<br /> công nghệ là hướng lựa chọn quan trọng trong với khoa học công nghệ hiện đại. Đây sẽ là<br /> phát triển kinh tế xanh. nguồn nhân lực chủ yếu của phát triển kinh tế<br /> Hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, xanh, nếu được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng<br /> Việt Nam sẽ có cơ hội thuận lợi trong tiếp nhận và trọng dụng hiệu quả, sẽ là động lực tạo đột<br /> chuyển giao và phát triển năng lực khoa học và phá trong phát triển kinh tế xanh.<br /> công nghệ để phát huy các lợi thế của đất nước 2.2 Khó khăn<br /> nhằm phát triển nền kinh tế xanh. Nhiều doanh<br /> nghiệp FDI đã mang công nghệ hiện đại vào Việt<br /> Nam và nếu Việt Nam có chính sách phù hợp sẽ<br /> khiến các tập đoàn này đầu tư công nghệ cao và<br /> góp phần nâng cao năng lực công nghệ của đất<br /> nước, kết nối với mạng sản xuất toàn cầu. Mặt<br /> khác, trình độ công nghệ của Việt Nam đang có Hình 04: Hệ số ICOR t́nh theo vốn đầu tư<br /> sự cải thiện đáng kể nhờ lợi thế của nước đi sau,<br /> Nguồn: T́nh toán c̉a tác giả từ ngùn số<br /> có thể tiếp thu chọn lọc những thành tựu khoa<br /> liệu c̉a Tổng cục Thống kê<br /> học và các quy trình công nghệ phù hợp trên thế<br /> giới về phát triển kinh tế xanh, tránh lặp lại kịch Chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp:<br /> bản của nhiều nước đi trước. Những thành tựu phát triển kinh tế của đất nước<br /> thời gian qua chủ yếu dựa vào sự đóng góp<br /> Nguồn nhân lực đã qua đào tạo chiếm tỷ<br /> của nguồn nhân lực chất lượng thấp, vốn và tài<br /> lệ cao: George, Paschalis & Sotiris (2007) cho<br /> nguyên thiên nhiên, do đó, hiệu quả đầu tư thấp<br /> rằng chất lượng nguồn nhân lực tác động đến<br /> (hệ số ICOR rất cao – hình 04). Trong khi đó,<br /> tăng trưởng kinh tế và nguồn nhân lực có chất<br /> Huang & Quibria (2013) cho rằng việc khai thác<br /> lượng cao có vai trò quan trọng hơn cả [5].<br /> tài nguyên thiên nhiên làm chậm đáng kể quá<br /> trình thực hiện tăng trưởng xanh [8].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 03: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên<br /> đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo<br /> phân theo tr̀nh độ chuyên môn kỹ thuật<br /> Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam 2009-2014<br /> <br /> <br /> <br /> 89<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Bảng 01: Sản lượng khai thác một số loại tài nguyên quan tṛng ở Việt Nam<br /> Đơn vị t́nh: Ngh̀n tấn<br /> <br /> TT Tài nguyên 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014<br /> 1 Than sạch 38.778 42.483 39.777 44.078 44.835 46.611 42.083 41.035 41.697<br /> 2 Dầu thô 16.800 15.920 14.904 16.360 15.014 15.185 16.739 16.705 17.392<br /> Sắt và tinh quặng<br /> 3 - - 1.372 1.904,5 1.972 1.988 1.506 2.435 2.308,2<br /> sắt<br /> Đồng và tinh<br /> 4 - 46,07 51,741 49,04 47,55 50,86 48.072<br /> quặng đồng - 53,35<br /> <br /> 5 Quặng Titan 574,1 681,6 631,3 586,8 760 978,3 929,4<br /> 437,4 1038,3<br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê<br /> <br /> Như vậy, trong giai đoạn (2006-2014), sản<br /> lượng khai thác một số tài nguyên quan trọng của<br /> đất nước không ngừng tăng lên (bảng 01). Sự<br /> tăng lên khá đều đặn này cũng phản ánh thực tế là<br /> tăng trưởng kinh tế của đất nước cho đến nay còn<br /> dựa nhiều vào tài nguyên và gắn liền với nó là<br /> sức ép ngày càng tăng đối với môi trường (lượng<br /> kh́ thải CO2 tăng nhanh hơn nhiều so v́i tăng<br /> trưởng GDP trong cùng th̀i kỳ - h̀nh 05). Hình 06: Cừng độ phát thải CO2 so v́i GDP-<br /> So sánh Việt Nam v́i một số nức<br /> Nguồn: UNESCAP và CIEM, 2009<br /> <br /> Cường độ phát thải CO2 so với GDP của Việt<br /> Nam là rất cao (hình 06 ), cao hơn mức trung<br /> bình của châu Á. Do đó việc khai thác và sử<br /> dụng có hiệu quả tài nguyên cần được đặt ra như<br /> một yêu cầu nghiêm ngặt ngay trong giai đoạn<br /> đầu của quá trình công nghiệp hóa nhằm hướng<br /> tới nền kinh tế xanh. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt<br /> Nam đang trong quá trình phát triển nên rất khó<br /> Hình 05: Tăng trưởng GDP và các chỉ số tuyệt cắt giảm tiêu nhiên liệu, nguyên liệu.<br /> đối về ô nhiễm không kh́ (1990=1) Trình độ công nghệ thấp: Thực hiện<br /> Nguồn: UNESCAP và CIEM, 2009 chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến<br /> năm 2020 theo Quyết định số 677/QĐ-TTg<br /> ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, các<br /> doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất liên tục đầu tư<br /> đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ hiện đại,<br /> ít gây ô nhiễm môi trường và đã đạt được những<br /> thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung năng lực<br /> <br /> 90<br /> Hướng tới nền kinh tế xanh . . .<br /> <br /> <br /> công nghệ của các ngành, nghề hiện nay ở Việt trưởng xanh toàn cầu (2011) tại Đan Mạch với<br /> Nam còn lạc hậu. Theo thống kê của Bộ Khoa mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng xanh thông qua<br /> học công nghệ, hiện chỉ có khoảng 5-6% doanh cơ chế phối hợp công – tư giữa các chính phủ<br /> nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sử với khối doanh nghiệp. Rõ ràng, với một mức<br /> dụng công nghệ tiên tiến, 80% sử dụng công độ quan tâm cao thể hiện qua một loạt các hội<br /> nghệ trung bình, còn lại là các công nghệ lạc nghị, diễn đàn ở các cấp độ quốc tế khác nhau<br /> hậu [11]. So với các nước khác trong khu vực, được tổ chức trong những năm gần đây cho thấy<br /> cơ cấu công nghiệp của Việt Nam chưa có độ xu hướng nhận thức chung của cộng đồng quốc<br /> tinh xảo về công nghệ. Tỷ trọng các ngành sử tế trong quá trình hội nhập hiện nay đều đồng<br /> dụng công nghệ trung bình và cao trong tổng thuận là phải thúc đẩy tăng trưởng xanh, kinh tế<br /> giá trị gia tăng của hoạt động chế tạo chỉ khoảng xanh. Do đó, Việt Nam cũng sẽ đón nhận được<br /> trên 20% và không thay đổi trong những năm sự ủng hộ và giúp đỡ của các quốc gia và các<br /> gần đây [9]. Chuyển giao công nghệ ít có những tổ chức quốc tế trong nỗ lực chung nhằm giảm<br /> biến đổi về trình độ và năng lực công nghệ. Phần thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ<br /> lớn các nhà đầu tư nước ngoài vẫn đầu tư vào sở hướng tới nền kinh tế xanh. Hơn nữa, thực<br /> Việt Nam ở những ngành, nghề thâm dụng lao tế là tăng trưởng xanh ở các quốc gia phát triển<br /> động và tài nguyên. như Đức, Đan Mạch, Hàn Quốc…đã thu được<br /> Cơ sở hạ tầng mềm cho kinh tế xanh chưa những kết quả rõ ràng trong tăng trưởng kinh tế,<br /> phát triển: Hạ tầng kiểm soát và quản lý ô bảo vệ môi trường và giảm phát thải. Đồng thời,<br /> nhiễm với công nghệ và phương pháp lạc hậu; các sáng kiến được các cơ quan Liên hợp quốc<br /> vấn đề đo lường quá trình chuyển sang nền kinh thúc đẩy hướng tới nền kinh tế xanh như: Đầu<br /> tế xanh cần được đổi mới; đánh giá phát thải khí tư công nghệ sạch (WB); Việc làm xanh (ILO);<br /> nhà kính chưa có cơ sở. Thị trường công nghệ xanh (WIPO); Tiêu chuẩn<br /> 2.3. Cơ hội công nghệ thông tin xanh (ITU); Giải pháp<br /> năng lượng xanh (UN WTO); Sản xuất sạch<br /> - Xu hướng quốc tế đang chuyển đổi sang<br /> hơn và hiệu quả sử dụng tài nguyên (UNEP và<br /> nền kinh tế xanh: Sau khủng hoảng tài chính<br /> UNIDO)… đang thu được nhiều kết quả tốt đẹp,<br /> toàn cầu năm 2008, tăng trưởng xanh hay kinh<br /> sẽ là cơ sở, nền tảng cho nền kinh tế Việt Nam<br /> tế xanh đang trở thành mối quan tâm hàng đầu<br /> theo hướng xanh hóa.<br /> của tất cả các quốc gia, như một động lực thúc<br /> đẩy, phục hồi kinh tế toàn cầu và là công cụ - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội<br /> để phát triển bền vững. Tại Châu Á, “diễn đàn giai đoạn 2011 - 2020 đã nêu rõ “Tăng trưởng<br /> khí hậu Đông Á” năm 2009 đã trao đổi về việc kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn<br /> thiết lập các chiến lược tăng trưởng xanh của hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,<br /> Đông Á; Hội nghị thượng đỉnh ASEAN – Hàn không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống.<br /> Quốc (2009) cũng bày tỏ sự đồng thuận cao đối Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng<br /> với chính sách tăng trưởng xanh mà chính phủ bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ<br /> Hàn Quốc đưa ra; Tại Hội nghị cấp cao Á – Âu động ứng phó với biến đổi khí hậu”. Như vậy,<br /> (ASEM), Việt Nam đã chính thức đề xuất sáng phát triển kinh tế xanh là phù hợp với Chiến<br /> kiến hợp tác Á – Âu về tăng trưởng xanh (2010); lược dài hạn của Việt Nam và định hướng phát<br /> Diễn đàn Hợp tác Á – Âu với chủ đề “ Cùng hành triển bền vững nói chung.<br /> động hướng tới các nền kinh tế xanh” (2011) để - Việt Nam có tiềm năng to lớn về năng<br /> tìm các cơ chế hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm lượng tái tạo: Huang & Quibria (2013) cho<br /> phát triển xanh giữa các nước; Diễn đàn tăng rằng năng lượng tái tạo tác động tích cực đến<br /> <br /> 91<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> tăng trưởng xanh [8]. Bởi vì, sử dụng nguồn lực quản trị doanh nghiệp về môi trường thể<br /> năng lượng tái tạo sẽ góp phần giảm lượng phát hiện qua số lượng các công ty được nhận chứng<br /> thải khí nhà kính, làm chậm lại quá trình nóng chỉ ISO 14001 còn quá ít [10].<br /> lên toàn cầu, giúp tăng hiệu suất sử dụng năng Huy động vốn cho nền kinh tế xanh gặp<br /> lượng đồng thời mở ra cơ hội phát triển mới cho nhiều khó khăn: Mặc dù Việt Nam đã thoát khỏi<br /> nhiều địa phương. Do đó, việc xem xét, khai ngưỡng của nước nghèo nhưng tích lũy quốc<br /> thác nguồn năng lượng tái tạo trong giai đoạn gia so với các nước phát triển còn quá thấp, điều<br /> tới sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh này ảnh hưởng nhiều đến quá trình chuyển sang<br /> tế, xã hội, an ninh năng lượng và bảo vệ môi nền kinh tế xanh. Bởi vì, theo Huang & Quibria<br /> trường trong bối cảnh nhu cầu năng lượng của (2013) cho rằng đầu tư tư nhân, đầu tư chính<br /> Việt Nam ngày một gia tăng, trong khi khả năng phủ về khoa học, công nghệ tác động tích cực<br /> cung cấp các nguồn năng lượng truyền thống đến tăng trưởng xanh [8]. Để thực hiện phát<br /> hạn chế. Việt Nam là quốc gia có tiềm năng to triển kinh tế xanh Việt Nam cần các khoản đầu<br /> lớn về năng lượng tái tạo: tư lớn để đổi mới công nghệ, đầu tư để phát triển<br /> + Năng lượng gió: Theo Đề án “ Quy hoạch năng lượng tái tạo, đầu tư cho phát triển nguồn<br /> tiềm năng năng lượng gió để phát điện” của Tập nhân lực chất lượng cao, đầu tư cho hệ thống<br /> đoàn Điện lực Việt Nam, tổng tiềm năng kỹ xử lý chất thải còn lại. Theo kết quả của UNEP<br /> thuật năng lượng gió của Việt Nam vào khoảng (2011), mô hình kịch bản đầu tư xanh với số vốn<br /> 1.785 MW [3]. khoảng 2% GDP toàn cầu, nguồn vốn này, nếu<br /> + Năng lượng mặt trời: Việt Nam nằm trong huy động từ các nước đang phát triển như Việt<br /> vùng nhiệt đới gió mùa, do đó có nguồn năng Nam là điều không dễ dàng.<br /> lượng mặt trời khá dồi dào và thuận tiện cho Thách thức từ sự hợp tác quốc tế kém hiệu<br /> việc ứng dụng, cường độ bức xạ bình quân năm quả: Để giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi<br /> là 1346,8 – 2153,5 kWh/m2/năm [3]. trường, đây không phải là công việc riêng của<br /> 2.4. Thách thức một địa phương hay quốc gia nào, vì vậy, để xử<br /> - Nhận thức về kinh tế xanh: Nhận thức về lý vấn đề có tính thách thức toàn cầu này đòi hỏi<br /> kinh tế xanh là gì và nội hàm của nó bao gồm sự chung tay hành động của cả thế giới, trong khi<br /> những nội dung nào còn là vấn đề tranh cãi. Bởi đó, sẽ có những quốc gia ít thiện chí khi thực hiện<br /> vì, thực tế, các ngành dường như đã đi ngược cam kết toàn cầu, nên sẽ phá vỡ mục tiêu chống<br /> với những tuyên bố về tăng trưởng xanh, khi mà biến đổi khí hậu và phát triển xanh.<br /> trong quy hoạch, trong phát triển dựa vào sử dụng 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NỀN<br /> năng lượng, nguyên liệu hóa thạch còn nhiều. KINH TẾ XANH<br /> Sản xuất sạch hơn chưa thực sự thành Qua phân tích thuận lợi, khó khăn, điểm<br /> công: Kết quả khảo sát về sản xuất sạch hơn ở mạnh, điểm yếu đối với Việt Nam trong phát<br /> Việt Nam của Hợp phần sản xuất sạch hơn trong triển kinh tế xanh, rõ ràng Việt Nam còn nhiều<br /> Công nghiệp (CPI) năm 2015 với 63 sở công khó khăn và thách thức của nước đang phát triển.<br /> thương và 9012 doanh nghiệp sản xuất công Vì vậy, việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh<br /> nghiệp trên toàn quốc thì tỷ lệ doanh nghiệp áp khó có thể tiến hành nhanh nếu Việt Nam không<br /> dụng sản xuất sạch hơn giảm được tiêu thụ năng có những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn<br /> lượng, nguyên nhiên liệu trên một đơn vị sản phát triển, cũng như phải có sự chuyển hướng hài<br /> phẩm mới chỉ là 24%, số này chủ yếu do sự hỗ hòa nếu không Việt Nam sẽ gặp những vấn đề xã<br /> trợ của dự án, đây là con số quá nhỏ so với số hội do sự chuyển đổi này gây ra. Để chuyển đổi<br /> lượng doanh nghiệp hiện có ở Việt Nam. Năng sang nền kinh tế xanh, Việt Nam cần:<br /> <br /> 92<br /> Hướng tới nền kinh tế xanh . . .<br /> <br /> <br /> 3.1 Thiết lập khung khổ thể chế phù hợp: + Hình thành và phát triển hệ thống các cơ<br /> Cơ chế, chính sách được thiết kế phù hợp có thể quan nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, dịch vụ khoa<br /> xác định quyền và tạo động lực định hướng cho học và công nghệ phục vụ phát triển theo hướng<br /> hoạt động kinh tế xanh, cũng như loại bỏ rào cản xanh (Nghiên cứu, ban hành hệ thống các chỉ số,<br /> đối với các khoản đầu tư xanh và điều tiết những tiêu chí, tiêu chuẩn về công nghệ xanh…)<br /> hành vi thiếu bền vững bằng cách tạo ra các tiêu + Khuyến khích kết nối giữa các doanh<br /> chuẩn tối thiểu hoặc ngăn cấm hoàn toàn một nghiệp và các phòng thí nghiệm R & D, các<br /> số hoạt động. Cơ chế, chính sách cần tập trung trường đại học, viện nghiên cứu để ứng dụng<br /> vào tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện “xanh kết quả nghiên cứu.<br /> hóa các ngành truyền thống”, mặc dù việc xanh + Tăng cường đầu tư, trợ cấp cho hoạt động<br /> hóa các ngành truyền thống có vẻ không nhanh R & D tại các doanh nghiệp<br /> chóng và mang tính cách mạng so với sự phát - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại,<br /> triển của những công nghệ tiên tiến nhất, nhưng công nghệ xanh nhằm tạo sự đột phá về công<br /> với tiềm lực tài chính hiện tại, sự đầu tư vào việc nghệ trong sản xuất đối với những ngành chủ<br /> sử dụng hiệu quả năng lượng sẽ đem lại hiệu quả lực, mũi nhọn của quốc gia.<br /> về mặt chi phí-lợi ích. Mặt khác phát triển những 3.3. Tăng cường áp dụng các công cụ<br /> ngành kinh tế xanh mới nổi, những ngành công<br /> tài chính: để tăng nguồn tài chính cho thực<br /> nghệ cao, công nghệ xanh, ngành năng lượng<br /> hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xanh. Các<br /> tái tạo… sẽ kích thích tạo ra nền kinh tế cacbon<br /> công cụ kinh tế như thuế tài nguyên; thuế<br /> thấp, giảm sử dụng tài nguyên, tăng sản lượng<br /> môi trường; ký quỹ môi trường; phí phát thải<br /> hàng hóa và đẩy mạnh xuất khẩu. Đặc biệt, rà<br /> ô nhiễm. So với công cụ quản lý môi trường<br /> soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành sản xuất,<br /> truyền thống kiểu mệnh lệnh - kiểm soát, thuế<br /> hạn chế những ngành kinh tế phát sinh chất thải<br /> và phí cho phép đạt được mục tiêu giảm thiểu<br /> lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều<br /> ô nhiễm đề ra một cách linh hoạt hơn và tiết<br /> kiện phát triển các ngành sản xuất xanh mới.<br /> kiệm chi phí hơn cho toàn xã hội. Thuế, lệ phí<br /> 3.2. Tập trung đầu tư nghiên cứu, phát có thể là cơ chế hiệu quả để thúc đẩy kinh tế<br /> triển và ứng dụng công nghệ xanh, công nghệ<br /> xanh phát triển, các loại thuế có thể được đặt<br /> hiện đại, công nghệ tiết kiệm tài nguyên:<br /> ra trên đầu vào sản xuất, quy trình hoặc các<br /> - Thực hiện chuyển giao công nghệ một cách sản phẩm để khuyến khích các nhà sản xuất và<br /> hiệu quả: Chuyển giao công nghệ theo hướng người tiêu dùng xem xét các chi phí môi trường<br /> là các tập đoàn đa quốc gia cung cấp cho các và xã hội, và tiền thu từ thuế tài nguyên, môi<br /> doanh nghiệp trong nước những công nghệ mới<br /> trường này được sử dụng để thúc đẩy phát triển<br /> với nỗ lực nâng cao năng suất trong chuỗi sản<br /> năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, trên thực tế công<br /> xuất; hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo.<br /> cụ này đã được sử dụng song chưa hiệu quả, do<br /> - Tập trung đầu tư, nghiên cứu, phát triển<br /> đó để việc áp dụng thuế và phí tài nguyên, môi<br /> và ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ sử<br /> trường đạt được hiệu quả cao hơn trong điều<br /> dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu, năng<br /> kiện Việt Nam hiện nay nên đặt phí, thuế ở một<br /> lượng vào các hoạt động sản xuất thông qua:<br /> mức thấp trong thời gian đầu, sau đó sẽ tiếp tục<br /> + Khởi động các chương trình dự báo thực<br /> tăng lên cho tới khi mức độ ô nhiễm giảm tới<br /> trạng công nghệ nhằm nâng cao nhận thức về<br /> điểm các doanh nghiệp, các cơ sở kiểm soát<br /> những điểm yếu trong công nghệ của các ngành<br /> được mức độ ô nhiễm.<br /> và tạo sự đồng thuận giữa các ngành, các cơ sở<br /> nghiên cứu và bộ máy quản lý về các giải pháp Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu<br /> để khắc phục những điểm yếu đó. thế hội nhập mạnh mẽ hiện nay, Việt Nam cần:<br /> <br /> 93<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> - Tăng cường quản trị quốc tế thông qua - Chú trọng tiếp cận những kiến thức xanh và<br /> việc tham gia các hiệp định đa phương về môi công nghệ xanh của cộng đồng khoa học thế giới.<br /> trường để thiết lập khuôn khổ pháp lý và thể chế - Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính cũng như<br /> giải quyết những thách thức môi trường toàn kỹ thuật từ cộng đồng quốc tế cho các khu vực<br /> cầu; tham gia vào hệ thống giao dịch quốc tế, kinh tế xanh. Đặc biệt, là nguồn vốn đầu tư 2%<br /> đàm phán quốc tế về kinh tế xanh giúp thúc đẩy GDP toàn cầu cho phát triển Kinh tế xanh.<br /> sự gắn kết và hợp tác trong quá trình xanh hóa Chuyển đổi sang nền kinh tế xanh là sự<br /> các nền kinh tế. khẳng định thực hiện chiến lược kinh tế xã hội<br /> - Tiếp tục nghiên cứu, học tập và hoàn thiện của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Mặc dù có<br /> những trở ngại nhất định, nhưng nếu có những<br /> cách thức tiến hành kinh tế xanh của các quốc gia<br /> giải pháp thích hợp bằng nội lực của quốc gia,<br /> phát triển đã xây dựng nền kinh tế xanh như Đức,<br /> cũng như thông qua sự chia sẻ kinh nghiệm, sự<br /> Đan Mạch, Hàn Quốc…để có bước đi và cách<br /> hỗ trợ quốc tế, Việt Nam có thể xây dựng thành<br /> tiến hành phù hợp trong điều kiện của Việt Nam. công nền kinh tế xanh để hội nhập quốc tế.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO (2007), Determinants of economic growth: the<br /> [1]. Nguyễn Quang Thuấn, Nguyễn Xuân experts’ view, available at http://www.prd.uth.<br /> Trung (2012), Kinh tế xanh trong đổi ḿi mô gr/uploads/discussion_papers/2007/uth-prd-<br /> h̀nh tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế dp-2007-10_en.pdf .<br /> Việt Nam giai đoạn t́i, tham luận tại hội thảo [6]. UNEP (2011), Towards a Green Economy:<br /> diễn đàn kinh tế mùa xuân 2012, tại địa chỉ Pathways to sustainable Development and<br /> website: Poverty Eradicaton (A Synthesis for Policy<br /> www.na.gov.vn/htx/Vietnamese/C2136/default. Makers), available at: www.ipu.org/splz-e/<br /> asp?Newid=59968 rio+20/rpt-unep.pdf.<br /> [2]. Thủ Tướng Chính Phủ (2012), Quyết định [7]. UNEP (2011b), Towards a Green Economy:<br /> số 1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 về phê Pathways to Sustainable Development and<br /> duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Poverty Eradication, available at:<br /> Hà Nội. www.unep.org/greeneconomy/2011/Green%20<br /> [3]. Lê Thành Văn, Nguyễn Thị Thu Trang EconomyReport_Final_Dec2011.pdf.<br /> (2012), “Tổng quan ngành công nghiệp [8]. Yongfu Huang and M.G. Quibria (2013),<br /> cacbon thấp trên thế gíi, tiềm năng tại Việt “Green growth: theory and evidence”,<br /> Nam” (Kỳ 1; kỳ 2), tại địa chỉ website: htp:// Working Paper No.2013/056, available at:<br /> nangluongvietnam.vn/news/vn/an-ninh-nang-luong-va-moi- www.eadi.org/publications/_growth/_green.../<br /> truong/tong-quan-nganh-cong-nghiep-cacbon-thap-tren-the-<br /> details_46265.<br /> gioi-iem-nang-tai-viet-nam-%28ky-1%29.html<br /> [9]. UNIDO (2012), Báo cáo năng lực cạnh<br /> [4]. Aghion, Philippe and Hemous, David<br /> tranh công nghiệp Việt Nam 2011<br /> and Veugelers, Reinhilde, (2009) “No green<br /> [10].htpp://sxsh.vn/vi-VN/Home/<br /> growth without innovation”, Bruegel Policy<br /> tongquansanxuatsachhon-14/2011/San-xuat-<br /> Brief 2009/07, available at https://lirias.<br /> sach-hon-tren-toan-quoc-874.aspx<br /> kuleuven.be/bitstream/123456789/269700/2/<br /> [11].htp://kinhdoanh.vnexpress.net/in-tuc/doanh-<br /> pb_climatervpa_231109_01.pdf nghiep/doanh-nghiep-cong-nghe-cao-chi-dem-tren-dau-<br /> [5]. George Petrakos and Sotiris Pavleas ngon-tay-2752206.html<br /> <br /> <br /> <br /> 94<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2