intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Học thuyết phát triển kinh tế bền vững: Phần 2

Chia sẻ: Thị Huyền | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:217

190
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp phần 1 Tài liệu Hướng tới một nền kinh tế phát triển bền vững đến với phần 2 các bạn sẽ được tìm hiểu về một số vấn đề về phát triển bền vững các vùng kinh tế ở Việt Nam; một số giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; tăng trưởng xanh tại các đô thị - kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng cho Việt Nam;... Hy vọng Tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Học thuyết phát triển kinh tế bền vững: Phần 2

  1. MỘT SỐ VẤN ĐỂ VỂ PHÁT TRIỂN BỂN VỮNG CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM ThS. Lê A nh Đức 1. Tổng quan về phát triển bền vững kỉnh tế vùng Trong giai đoạn vừa qua, phát triển bền vững đã trờ thành một xu thể phát triển được nhiều quốc gia trên thế giới hướng tới. Việt Nam đã và đang đứng trước bổi cảnh của những ngã rẽ, lựa chọn phát triển theo phương thức lấy tốc độ tăng trưởng nhanh bằng huy động mọi nguồn lực cho phát triển hay cân nhắc với phương thức phát triển bền vững tạo nền tảng cho quá trình phát triển lâu dài. Trước yêu cầu phát triển trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập toàn cầu với nhiều cơ hội và thách thức mới, mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều phải tìm ra con đường phát triển riêng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh để thích ứng với môi trường quốc tế (cosmopolitan). Phát triển bền vững kinh tế vùng ở Việt Nam hầu như chưa được đề cập nhiều, chưa có quan niệm chính thống cũng như các kết quả nghiên cứu bài bản trong nước. Ngay cả trong các khung phát triển bền vững quốc gia, các thể chế thực hiện ở cấp vùng cũng chưa rõ nét, tính thực thi còn rất yếu. Thực tế phát triển ở các quốc gia đi trước, việc định hình khung phát triển bền vững ở cấp vùng là chìa khóa để thực hiện hiệu quả các bước đi phát triển bền vững ở mỗi * Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Phát triển vùng, Viện Chiến lược phát triển.
  2. Một số vấn đề về phát triển bền vững các vùngỄ. 217 quốc gia, vùng lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề còn khá mới mẻ trong quan niệm phát triển của các nước trên thế giới. Tuy quan niệm về phát triển bền vững kinh tế vùng chưa rõ ràng và thống nhất nhưng xu thế chủ đạo hướng tới là một vùng (cả trong quá khứ và hiện nay) cần hướng tới tính cân bằng, hài hòa trong phát triển trong một giai đoạn dài hạn, có cân nhắc đến lợi ích tổng thể của quốc gia. Trong phần trình bày này, nhóm tác giả tập trung vào một số vấn đề cỏ tính cốt yếu nhất cho phát triển bền vững kinh tế vùng, cũng là các đề xuất có tính chất gợi mở, không có tham vọng đi sâu vào lý giải toàn diện các nội dung của phát triển bền vững vùng. 1.1. Đặc điểm phát triển vùng kinh tế Việt Nam Việt Nam có chiều dài bờ biển hơn 3.200km tiếp giáp với Thái Bình Dương, được chia thành 63 tỉnh, thành phố thuộc 6 vùng kinh tế - xã hội. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, trong mỗi bổi cành có tính lịch sử nhất định, vấn đề về phân vùng và phát triển vùng luôn được quan tâm, nội dung này đã được đề cập trong các chủ trương và định hướng phát triển của đất nước. Sau nhiều giai đoạn khác nhau, tùy thuộc vào định hướng và chiến lược phát triển đất nước, vùng ở nước ta cũng có nhiều biến động về không gian. Từ năm 1976 đến năm 1983, khi đất nước được thống nhất, Việt Nam được xác định gồm 7 vùng với nội dung chính là các vùng sinh thái nông lâm nghiệpệ Từ những năm 1983-1987, Việt Nam được chia thành 4 vùng, với mục đính chính là lập tổng sơ đồ phát triển cho các vùng lớn. Giai đoạn 1990-1998, Việt Nam được chia thành 8 vùng kinh tế - xã hội. Từ năm 2001 đến nay, cả nước được chia thành 6 vùng kinh tế - xã hội: vùng Trung du miền núi phía Bắc; vùng Đồng bằng sông Hồng; vùng Bẳc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; vùng Tây Nguyên; vùng Đông Nam Bộ; vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 4 vùng kinh tế trọng điểm. Trong mỗi giai đoạn, do sự chia tách của các địa phương nên số địa phương trong mồi vùng có sự thay đổi. Ngoài ra, từ năm 1986,
  3. 218 HƯỚNG TỚI MỘT NÉN KINH TẾ PHÁT TRIỂN.., 3 vùng kinh tế trọng điểm đã được xác định trên cơ sở các địa phương thuộc 3 vùng Bắc Bộ, miền Trung và miền Nam. Đến năm 2009, theo nhu cầu phát triển thành lập đã thêm vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Cơ sở để phân chia các vùng kinh tế ở Việt Nam chủ yếu dựa trên các đặc điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên và các thế mạnh đặc thù về sản xuất. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, bối cảnh tác động từ các yếu tố thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, hạ tầng khung, môi trường chính sách... đã phần nào làm cho các đặc điểm phát triển vùng trở nên đa dạng và biến đổi hơn so với các yếu tổ đặc điểm ít thay đổi trước đây. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu, phát triển các vùng kinh tế ở Việt Nam cũng dần chuyển sang trạng thái "mở" và "động" hom rất nhiều, kinh tế vùng ở nước ta chịu nhiều tác động từ các yếu tố bên ngoài. Bằng chứng cho thấy kinh tế vùng trải qua các giai đoạn chịu tác động của các cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới như những khó khăn vùng Đồng bằng sông Cừu Long về xuất khẩu thủy sản; vùng Tây Nguyên về giá cao su, cà phê..ẳ Bên cạnh đó, kinh tế vùng cũng tiếp tục đón bắt nhiều cơ hội phát triển mới từ các làn sóng đầu tư dịch chuyển từ các quốc gia, vùng lãnh thổ đang mất dần các lợi thế về chi phí nhân công, đất đai. 1.2. Quan niệm về phải triển kinh tế vùng bền vững ở Việt Nam và một sổ nước Việt Nam tham gia Hội nghị Thượng đỉnh trái đất về Môi trường và Phát triển tại Rio de Janeiro, Brazin năm 1992; Hội nghị Thượng đinh thế giới về Phát triển bền vững ở Johannesburg, Nam Phi năm 2002; đã ký Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển, Chương trình nghị sự 21 toàn cầu, đồng thời cam kết thực hiện phát triển bền vững. Trong 20 năm thực hiện phát triển bền vững đất nước, Việt Nam đã có được những thành tựu đáng kể trên các mặt kinh tế,
  4. Một số vấn để về phát triển bển vững các vùng.. 219 xã hội và môi trường. Năm 2004, Việt Nam đã xây dựng Định hướng phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) và kể từ đó đến nay, quá trình phát triển bền vững đã được lồng ghép vào các kế hoạch phát triển của quốc gia, các địa phương trong cả nước. Phát triển bền vững kinh tế vùng ở Việt Nam tuy chưa được đề cập nhiều trong các chính sách nhưng một xu thế tất yếu đang diễn ra là các hoạt động kinh tế vùng được định hướng để nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia và đảm bảo cho các nguồn lực được huy động hiệu quả. Phát triển bền vững (sustainable development) cho các vùng kinh tế ờ Việt Nam là một quan niệm còn khá mới mẻ nhưng trên thế giới, việc phát triển vùng là thực hiện cụ thể nhất các hành động nhàm hướng tới phát triển bền vữngế Tuy vậy, các quan niệm và phương thức phát triển các vùng còn tùy thuộc vào đặc điểm về hệ thống phân cấp quản lý nhà nước, thể chế kinh tế, đôi khi còn cả thể chế chính trị và đặc điểm nổi bật nhất đó là trình độ phát triển của quốc gia đó như thế nào. Trên thể giới, nghiên cứu ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ cho thấy về cơ bản, các quan niệm về phát triển bền vững đều chủ yếu vẫn dựa trên các Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển năm 1992. Tuy nhiên ở mồi quốc gia, tùy thuộc vào trình độ phát triển và chiến lược phát triển thì cách thức, bước đi, đối tượng cho phát triển cũng có những khác biệt nhất định. Đổi với kinh tế vùng, phát triển bền vững một số quốc gia có những cách thức tiến hành như sau: - Trung Quốc: Thứ nhất, lấy khoa học công nghệ là động lực vĩnh cửu của đổi mới và phát triển kinh tế vùng. Trong đó tập trung nghiên cứu nhân rộng và ứng dụng khoa học đem lại những ngành nghề hoặc nhóm tăng trường mang tính chất vùng; Thứ hai, tích cực thúc đẩy chuyển biến thể chế kinh tế vùng. Trong đó tập trung vào đổi mới và mờ rộng các hình thức sở hữu, khuyến khích và
  5. 220 HƯỚNG TỚI MỘT NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN.. phát triển kinh tế theo chế độ phi công hữu, thúc đẩy dân doanh hóa kinh tế vùng, xây dựng hoàn thiện thể chế thị trường, tăng cường các thể chế thúc đẩy hội nhập; Thứ ba, chuyển dịch phương thức tăng trưởng kinh tếẾTrong đó tập trung hình thành các ưu thế độc đáo của vùng, thúc đẩy tăng quy mô và chiều sâu phát triển của vùng, xây dựng sản phẩm thương hiệu vùng. - Hàn Quốc: Đối với quốc gia Đông Á này, phát triển bền vững vùng được xây dựng dựa trên 5 yếu tố chủ đạo:l) bền vững về tài nguyên; 2) tăng cường sức khỏe và hòa hợp cộng đồng; 3) tăng trưởng kinh tế; 4) giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu và các vấn đề môi trường toàn cầu; 5) trên quan điểm Thắng - Thắng cân bằng giữa kinh tế - môi trường, gia tăng chất lượng sống. Bốn chiến lược chủ yếu mà Hàn Quốc đưa ra là: tăng cường tính cạnh tranh; chia sẻ trách nhiệm quốc tế, bảo vệ tầng ôzôn; tham gia hợp tác quổc tế; hỗ trợ các chương trình bảo tồn rừng nhiệt đới; tăng cường hợp tác kinh tế; và hỗ trợ cải tiến cho các quốc gia về tiếp cận thông tin, tăng cường hỗ trợ chính thức. Có thể thấy ràng, dù xuất phát là một quốc gia nào, với thể chế chính trị có sự khác biệt ra sao thì phát triển kinh tế vùng hướng tới bền vững vẫn là mục tiêu theo đuổi của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, bước đi và lộ trình phát triển cần được cân nhắc trên cơ sở phù hợp với đặc điểm và giai đoạn phát triển của quốc gia đó. Do nguồn lực có hạn nên các ưu tiên trong phát triển vùng ở mỗi quốc gia có sự khác biệt: có quốc gia trong định hướng đề ra một sổ khu vục phát triển trước để hình thành các cực phát triển, các vùng, hành lang động lực, sau đó mới tiến hành hài hòa chung giừa các vùng; có quốc gia lấy phát triển hài hòa, cân bàng giữa các vùng là định hướng khung để từ đó hình thành cơ sở để cân đối các nguồn lực cho phát triển. về phần mình, chúng tôi nghiêng về quan điểm phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung nguồn ỉực cho một số vấn đề ưu tiên, nền tảng trước. Trong giai đoạn hiện nay, đối với Việt Nam,
  6. Một số vấn để về phát triển bền vững các vùng.. 221 chính là tập trung vào đội ngũ tri thức và khoa học công nghệ. Đối với cấp vùng ở Việt Nam phải hình thành được các hệ thống đổi mới, các trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ có quy mô, các đặc khu phát triển của vùng với thể chế mở, hội nhập và phát triển. Việt Nam là một nước đi sau và đang trong quá trình chuyển đổi, lại ở vào bối cảnh mà các liên kết toàn cầu chưa bao giờ lại đa chiều và phức tạp như hiện nay. Sự thực phát triển ở các quốc gia có nền kinh tế mở và một sổ quốc gia bị cấm vận, cho thấy hội nhập đem lại nhiều cơ hội phát triển hơn, nhưng làm thế nào để hội nhập thành công mà các hệ quả tổn hại thấp nhất còn tùy thuộc vào cách thức tiến hành của mỗi quốc gia. Chính các yếu tố tác động từ hội nhập đã làm cho các quốc gia cũng trở nên d.ễ bị tổn thương và nhận được nhiều bài học sâu sắc. Ngày nay, các mối quan hệ liên kết ở cấp độ quốc gia đã dần xóa nhòa ranh giới của các yếu tố kinh tế, chính trị, tôn giáo, quân sự, môi trường. Các mối liên kết ngày càng lệ thuộc lẫn nhau và ở cấp độ quốc gia có lẽ các vấn đề này khó có thể được dung hòa nếu như không hình thành các mối liên kết đa quốc gia. Vùng nếu chỉ đứng trên góc độ kinh tể (không xét đến các chủ đích chính trị) đòi hỏi phải có các chính sách mở, năng động, hình thành liên kết có lợi cho phát triển bền vững dựa trên các lợi thế so sánh của vùng mới có thể đạt được các mục tiêu bền vững của vùng. 2ệ Phát triển kỉnh tế vùng ở Việt Nam theo quan niệm bền vững 2.1. Ở Việt Nam, các quan niệm về phát trỉển kinh tế vùng chưa thực sự được xem xét một cách bài bản, rất ít các tài liệu chỉ dẫn về phát triển bền vững vùng kinh tể Từ thực tế phát triển bền vững ở một số nước trên thế giới, trước hết cần có một quan niệm tương đối thống nhất về phát triển bền vững.
  7. 222 HƯỚNG TỚI MỘT NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN.. Để thực sự hiểu và thấy được ý nghĩa và tầm quan ưọng cùa phát triển bền vững kinh tế vùng cần phân biệt được các nội dung bền vững ở tầm quốc gia, các nội dung bền vững ở cấp vùng và địa phươngẵ Có điểm gì khác biệt ở các cấp độ không gian phát triển này? Theo Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21), với cả nước mục tiêu của phát triển bền vững là: "Đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường". Các nội dung định hướng và có tính chất khung cho phát triển bền vững này cần được cụ thể hóa hơn ở cấp địa phương hoặc phân bổ dọc theo ngành. Đối với cấp địa phương, tày vào đặc điểm và tình hình phát triển cũng cần xây dựng cho mình các định hướng phát triển bền vững riêng. Tuy nhiên, phát triển bền vững ở địa phương có tính chất chi dẫn, gợi ý nhiều hơn là các mục tiêu có tính bắt buộc. Ở Việt Nam, với đặc điểm nền kinh tế được chia ra theo kiểu hành chính với 63 tỉnh/thành, được phân cấp thẳng từ Trung ương đến địa phương. Các chính sách thực thi ban hành từ Trung ương đến thẳng các tỉnh/thành làm cho các địa phương là đổi tượng chính thụ hưởng các chính sách và có nhiều quyền quyết định đối với các vấn đề phát triển của địa phương. Các tỉnh/thành đều nỗ lực để thực hiện thành công các mục tiêu đề ra, tuy nhiên ở góc độ vùng, các yếu tố để đảm bảo tính cân bằng đều bị xem nhẹ. Hệ quả là các tỉnh/thành xuất hiện nhiều phong trào tương tự, mục tiêu khá tương đồng và khi phép cộng được tiến hành thì các vấn đề vùng sẽ xuất hiện những bất cập. Thêm vào đó, khả năng thích ứng, biến đổi với các liên kết mới ờ cấp địa phương không cao, đòi hỏi phải đi theo một con đường
  8. Một số vấn đề về phát triển bển vững các vùng.. 223 chính thống nhưng ở cấp vùng cơ chế liên kết sẽ trờ nên năng động hom rất nhiều và có đầy đủ các điều kiện để có thể tham gia các liên kết bên ngoài trong xu thế hội nhập. Sơ đồ i ẻ*Đề xuất quan niệm về phát triển bền vững vùng 2.2. Phân biệt các đặc điểm vùng khác biệt so với quốc gia và địa phương trong định hướng phát triển bền vững Vùng trong vai trò chuyển tiếp chính sách phát triển bền vững kinh tế quốc gia và cụ thể hóa thực thi ở cấp địa phương đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và uyển chuyển. Thực tế, các chính sách có tính đặc thù của từng vùng ở Việt Nam chưa nhiều, trong quá trình phát triển các chính sách chưa thực sự hình thành môi trường để các hoạt động được diễn ra một cách thuận lợi gắn với lợi thế phát triển và đặc điểm độc đáo của vùng. Ở mỗi vùng, chính sách quốc gia gặp phải các vấn đề có tính khác biệt giữa các vùng và lãnh thổ để đảm bảo tính khả thi nhất.
  9. 224 HƯỚNG TỚI MỘT NÉN KINH TẾ PHÁT TRlỂNề. Hình thành khung thể chế cho phát triển bền vững vùng là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công các kế hoạch phát triển bền vững các vùng kinh tế. Thể chế phát triển vùng trên cơ sở đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế vùng và đảm bảo các mục tiêu phát triển của quốc gia. Trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của Nhà nước và chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế đang có nhiều thay đổi. Các can thiệp về quản lý của Nhà nước phải có tính mềm dẻo hơn ưên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của "bàn tay vô hình" và bù đắp các khiếm khuyết của thị trường. Bảng l ĩ Đe xuất các nhiệm vụ phát triển bền vững kỉnh tế Quốc gia - Vùng - Địa phương D im bio Níng lực Tăng trưởng Khi ning Bin s ic TT môi tnrờng cv‘« cạnh tranh bền vừng hội n h ịp cộng đồng sinh tbấi Duy trì và Tham gia các năng cao năng Băn sác được cồng ước quốc lực đổi mới, Vị thế quốc duy tri trong tế về bão vệ Sản phẩm tích lũy tiềm gia và tìm tính đa dạng, môi trướng và quốc gia gắn với lực khoa học kiếm các cơ da văn hóa định hinh thể thương hiệu cồng nghệ, xây hội phát triển của các ché, luặt pháp dựng hệ thống từ bên ngoài dân tộc để bão vệ môi giáo dục và trường dào tạo Giải quyết Định hình các mâu khung vè môi Xây dựng các Quốc thuẫn giữa trường quốc 1 hàng rào thương Các liên minh, gia chính sách gia các mục mại phù hợp kẻ các tồ chức tiêu hướng tới quốc gia và hoạch phát triển trên thế giới về tái thiết cùa bản sác riẻng sản phẩm của cộng các vùng bị đồng ô nhiễm Xây dựng các chinh sách Xây dựng chinh Trinh độ phát đặc thu vẻ báo sách cạnh tranh triển và chính vệ mỏi trương quốc gia sách mờ cửa cho các lỉnh thổ lớn cũa quốc gia
  10. Một số vẩn để về phát triển bền vũng các vùng.. 225 Đ im bảo Năng lyv Tăng trirửng K h i n in g B in sắc TT môi trưốnng cạnh tranh bền vững hội nhập cộng dồng sinh thái Xác định các khung liên kết và phối hợp Xây dựng Trình độ phát bảo vệ môi năng lực triển và khả Bản sẳc cộng trường giữa Duy ừ) lợi thế cạnh tranh năng tham gia đồng theo các các địa phương so sánh dộng dựa trẽn lợi thế vào chuỗi giá vùng địa lý đặc biệt là các so sánh trị toàn cầu địa phương trong vùng ưên củng một lưu vực sông Xác định 2 Vùng Hội nhập và khung môi Hình thành các Tính liên kết và Hình thành đóng góp bàn trường của trung tâm giao tưcmg đồng ưên các liên kết sác văn hóa vùng đảm bảo lưu kinh tế các thế mạnh dộc có lợi cho vùng vào các diều kiện của vùng với đáo của vùng tăng trưởng cộng đòng khả thi về quốc tế lớn hơn nguồn lực thực hiện Duy tri tính Các hoạt động tương đồng tuân theo quy về văn hóa, luật thị trường, học hỏi và cạnh tranh phát triền Thực thi các chính sách Đổi mới Xây dựng các Thực hiện các Phân công và phát triển bén phương thức nội dung kế hoạch bào đóng góp vào lợi vững của quốc sản xuât kinh nhàm bảo tồn vệ môi trường thẽ cạnh tranh gia, vận dụng doanh của các các giá ưị và và xử lý các của quốc gia, vào diều kiện doanh nghiệp bản sác của vấn đề phát vùng cụ thể địa phương cộng đồng sinh của địa phương Tiếp cặn cải Địa Phối hợp với Cạnh tranh giữa cách hành phương Duy trì các lợi các địa phương các địa phương chính theo 3 (Tỉnh” thế và vươn làn cận trong tham gia vào xây hướng hội Thành lèn nấc thang các vấn đề dựng năng lực nhập, mở rộng phố) cao hơn chung về môi cạnh tranh vùng các hoạt động trường ra bèn ngoài Vận dụng các chính sách của Cân bằng giữa Quốc gia để mục tiêu tăng tham gia vào thị trưởng và các trường quốc tế, mục tiêu xã cạnh tranh các hội và môi sản phẩm chù trường lực có lợi thế Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả Ban Phát triển vùng.
  11. 226 HƯỚNG TỚI MỘT NỀN KINH TẾ PHẢT TRIỂN.. 3. Một sổ vấn đề trong phát triển bền vững kinh tế vùng ở Việt Nam 3.1. Việt Nam cần một môi trường thể chế để khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh ở cấp vùng, để đảm bảo các động lực cho quá trình phát triển lảu dài Khái niệm về cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh cấp vùng được đề cập ở nhiều tài liệu quốc tế và là một vấn đề được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu. Hiện nay, các quan điểm của Michael Porter1 được nhiều quốc gia quan tâm, vận dụng trong đường lối phát triển kinh tế. Ồng đưa ra các quan điểm để tạo dựng năng lực cạnh tranh và đảm bảo chiến lược phát triển bền vững như sau: (1) Tạo dựng sự khác biệt: "Cạnh tranh để trở thành giỏi nhất. Cạnh tranh để trở thành độc nhất vô nhị... Không cỏ công ty tốt nhất bởi cái tốt nhất tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàngế Vì thế, chiến lược của công ty sẽ không phải là trở thành tốt nhất, mà phải trở thành độc nhất vô nhị, là khác biệt"; (2) Tránh nhầm lẫn giữa chiến lược và khát vọng: "Trong chiến lược, sai lầm lớn nhất là cạnh tranh trực tiếp trên cùng một quy mô, một lĩnh vực với đối thủ"; (3) Xác định mục tiêu: "Phải đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Tăng trường là mục tiêu sổ 2; Việc đặt ra những mục tiêu không thực tế về khả năng sinh lời hoặc tăng trưởng có thể ảnh hưởng xấu đến chiến lược"; (4) Lựa chọn và khám phá: "Lặp lại những việc mà người khác đã làm sẽ là không hiệu quả. Chạy theo không phải là tu duy chiến lược mà là cái bẫy..."; (5) Tạo dựng các giả trị mới: "Những công ty thành công là những công ty biết tạo ra các giá trị mới dựa trên việc đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng". Trong trường hợp của Việt Nam, các địa phương đều đồng loạt thực hiện các chính sách được ban hành từ Trung ương theo các cách thức triển khai tương tự, không nhìn nhận vào năng lực và các đặc điểm riêng biệt của địa phương mình, dẫn đến các vấn đề 1. Giáo sư của Đại học Harvard, Hoa Kỳ.
  12. Một số vẩn đề vể phát triển bển vững các vùng.. 227 phát triển đều lặp lại tương tự. vấn đề ở đây là khi ban hành chính sách cần định hướng được các vùng, địa phương được áp dụng để đảm bảo cân đối chung cho phát triển của cả vùng và cả nước. Tập trung cải thiện năng suất của một sổ loại hình sản xuất có lợi thế so sánh của vùng trong đó đối với các vùng của Việt Nam cần tập trung vào khâu ứng dụng khoa học công nghệ. Tuy nhiên do nguồn lực có hạn phải tập trung vào một sổ ngành và sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế, nhằm hình thành thương hiệu và thậm chí rút kinh nghiệm để tìm ra một số hướng đi riêng cho lĩnh vực và sản phẩm đó. Việc hình thành bí quyết và lợi thế độc đáo là rất quan trọng cho quá trình cạnh tranh các sản phẩm trên thị trường quốc tế. 3.2. Thiếu các liên kết ở cấp vùng để đảm bảo một cơ chế phân công hợp lý giữa các vùng dựa trên lợi thế so sảnh và lợi thế cạnh tranh và thiếu các liên kết về bảo vệ môi trường sinh thái Dựa vào các lợi thế, các vùng đã từng bước hình thành các thế manh riêng. Tuy nhiên, các thế mạnh cho đến nay đều được phát huy ở cấp địa phương, trong cùng một vùng đã diễn ra tình trạng các địa phương đều nhận đó là thế mạnh của địa phương mình và địa phương mình mới xứng đáng khai thác thể mạnh đó dẫn đển phát triển theo hàng ngang, không có trọng tâm trọng điểm, không có chính có phụ. Ví dụ như vùng Duyên hải miền Trung có lợi thế phát triển cảng biển nước sâu, mỗi địa phương đều hình thành cảng biển trong khi vùng hấp dẫn hàng hóa qua cảng thì nhỏ bé dẫn đến tình trạng các cảng biển vừa thừa, vừa thiếu về công suất phục vụ. Vùng Tây Nguyên có sản lượng cà phê, cao su lớn nhất cả nước nhưng các hoạt động chế biển cho thấy sự phân công các khâu trong vùng chưa hợp lý. Hay Đồng bằng sông Hồng đất chật người đông mà chi tập trung vào các ngành sản xuất công nghệ thấp, diện tích chiếm đất lớn, hiệu suất phát triển không cao. Ngay cả những khu vực được kỳ vọng như khu công nghệ cao Hòa Lạc chưa xứng vai trò của một trung tàm chuyển giao công nghệ hàng đầu của vùng;
  13. 228 HƯỚNG TỚI MỘT NÉN KINH TẾ PHÁT TRIỂN.. hay vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có sản lượng lúa và trồng cây ăn trái lớn của cả nước tuy đã có cơ chế liên kết nhưng các hoạt động liên kết để trao đổi các khâu sản xuất hĩnh thành các sản phẩm chất lượng cao chưa nhiều, nặng về hình thức. 5.5ể Thiếu các thể chế và công cụ thực thi để điều tiết các hoạt động của vùng theo hướng bền vững Hiện nay, ở Việt Nam các vùng không cỏ bộ máy, công cụ quản lý hữu hiệu để có thể điều tiết được các hoạt động kinh tế có tính vùng, liên địa phương. Khung thể chế quốc gia không cho phép vùng khai thác các cơ hội từ hội nhập quốc tế hoặc cũng làm giảm tính năng động của vùng trong vấn đề đón bắt các cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. 3.4. Phăn cấp quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế giữa trung ương và địa phương và thiểu vắng vai trò của vùng Hệ thống quản lý ở Việt Nam hiện nay căn cứ vào cách phân chia đom vị hành chính - lãnh thổ hình thành các cấp chính quyền: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Phân cấp quản lý nhà nước, trước hết được hiểu là phân cấp giữa trung ương với chính quyền cấp tỉnh; đồng thời, còn bao hàm cả phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau. Việt Nam được chia thành 63 tỉnh thành làm cho quy mô trung bình của một đơn vị phân cấp tương đối nhỏ. Do tính cát cứ của mỗi địa phương mà nguồn lực bị phân tán không đảm bảo để hình thành các hệ thống hạ tầng cho phát triển đủ lớn, thậm chí các địa phương trong một sổ vấn đề phát triển còn ở trong tình trạng trùng lặp nhưng thiếu liên kết hệ thống, dẫn đến suy yếu sức cạnh tranh chung của quốc gia. Hiện nay, để giải quyết vấn đề này, việc liên kết phát triển mới chỉ đề cập chủ yếu có tính tự nguyện giừa các địa phương với nhau và thực sự chưa có một cơ chế hiệu quả để
  14. Một số vấn đề về phát triển bển vững các vùngỆ. 229 phối hợp các địa phương trong một khuôn khổ phát triển không gian chung của vùng. Hoạt động điều phổi phát triển theo vùng còn nặng về hình thức, thiếu các công cụ, bộ máy đủ mạnh để đảm bảo các địa phương cùng phối hợp và phát triển. 4ẻ Khung phát triển bền vững đối vói các vùng kỉnh tế ở Việt Nam Khung phát triển bền vững vùng dựa trên các nguyên tắc sau: 4.1. Tăng trưởng bền vững và hiệu quả phát triển kinh tế vùng - Hiệu suất phát triển của vùng, thông qua sừ dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển, chỉ tiêu này thường được xem xét trên tổng lượng GDP tạo ra khi sử dụng một nguồn lực nhất định. Chỉ tiêu ICOR đánh giá về hiệu quả về sử dụng vốn; chi tiêu năng suất lao động; hiệu suất sử dụng năng lượng, tài nguyênế.. - Duy trì tốc độ tăng trường vùng, trong một khoảng thời gian dài, đây là chỉ báo là biểu hiện của nhiều yếu tổ phức tạp nhưng có thể đơn giản hóa bằng cách quan sát các yếu tố đóng góp cho tăng trường có thực sự được duy trì trong dài hạn không. - GDP xanh của vùng, hiện nay ở cấp độ quốc gia, GDP xanh được xem xét để đánh giá thực chất quá trình phát triển và tăng trưởng có hiệu quả hay không nếu như phải tính toán cả các chi phí để bồi hoàn môi trường và các tổn thất cho môi trường trong quá trình phát triển gây ra. Mặc dù ở cấp vùng, các tính toán rất khó đưa ra được các con số chính xác do vùng có tính mở hơn rất nhiều so với quốc gia. Tuy nhiên, chi tiêu này cũng có thể coi như một ý niệm hướng tới của phát triển bền vững kinh tế vùng. - Năng suất lao động cùa vùng, được đánh giá bằng tổng sản phẩm do vùng tạo ra trên số lao động tham gia vào các ngành kinh tế của vùng. Tuy nhiên, chỉ báo này cần được đánh giá sâu hơn theo các ngành khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào các đóng góp của một sổ ngành có năng suất lao động vượt trội của vùng.
  15. 230 HƯỚNG TỚI MỘT NẾN KINH TẾ PHẢT TRIỂN.. Hộp /.ể Một số vấn đề trong tỉnh toán GDP xanh Việc thực hiện GDP xanh trước tiên có gặp một số khó khăn về kỹ thuật. Giá trị các sản phẩm và lao động có thể xác định được khi đưa ra thị trường, giá trị của chúng được phản ảnh qua giá thị trườngửNhưng còn các yếu tố môi trường thì phản ảnh giá trị như thế nào vì nó không đưa vào thị trường? Ví dụ khi một khu rừng bị tàn phá, nhiều loại thú sống trong đó bị tiêu diệt, mất mát này được đánh giá như thế nào? Các chuyên gia đã đưa ra một số cách ước tính. Tuy không tính được mất mát khi một con sông bị ô nhiễm nhưng chúng ta có thể tính được số tiền cần thiết phải chi tiêu để xử lý nó. Chi phí môi trường của một dự án cụ thể cũng có thể ước tính theo giá thị trường. Ví dụ ở Vân Nam, Trung Quốc, các nhà máy hóa chất và việc khai thác trang trại đã gây ô nhiễm nghiêm trọng cho hồ Dianchi. Neu cố gắng làm sạch hồ, chi phí tốn gấp 10 lần lợi nhuận các nhà sản xuất hóa chất và nông dân tạo ra. Ước tính theo cách này có thể kết luận rằng các hoạt động kinh tế quanh hồ đã gây ra những tổn thất lớn, chưa tính đến mất đi các loại cá, các cây trong hồ và sự thay đổi khí hậu ở địa bàn xung quanh. Các cách ước tính như vậy cần hoàn thiện thêm trong thực tế. Đưa ra việc tính GDP xanh cũng có gặp trở ngại về tư tưởng. Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển của một vùng sẽ thay đổi khi thực hiện tính GDP xanh. Việc đánh giá thành tựu và kết quả công tác của các địa phương cũng sẽ thay đổi. Trước đây, sự tăng trưởng thuần tuý về kinh tế là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá thành tựu kinh tế. Còn GDP xanh sẽ đánh giá toàn diện các mặt tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Con số GDP của một vùng chắc sẽ giảm khi phải khấu trừ chi phí môi trường, khó được các lãnh đạo địa phương chấp nhận. Mặc dù có trở ngại về kỹ thuật và tư tưởng, hệ thống mới về GDP xanh vẫn sẽ được đưa ra bắt đầu thử nghiệm ở một sổ địa bàn và một số dự án. Nguồn: Trích bài cùa tác giả Tích Giang giới thiệu tại địa chi website ww\v.gso.gov.vn/M odules/Doc_Download.aspx?DocID=3989
  16. Một số vấn để về phát triển bển vững các vùng.. 231 4.2. Hội nhập kỉnh tể, năng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng các thách thức ở cẩp vùng Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem đến nhiều cơ hội và thách thức đối với phát triển vùng. Vùng có tính năng động hơn, dễ dàng nắm bắt các cơ hội hom là ở cấp trung ương và địa phương do đặc tính mềm dẻo, thích ứng và cũng đủ nguồn lực để tương hỗ cạnh tranh trong môi trường quốc tế ngày càng khắc nghiệt. Nếu đơn lẻ là các địa phương tham gia vào hội nhập theo kiểu dàn hàng ngang, khả năng cạnh tranh sẽ chia đều cho các tỉnh thành và thậm chí cạnh tranh lẫn nhau là không tránh khỏi, dẫn đến lợi ích chung của cả quốc gia sẽ giảm xuống. Vì vậy trong điều kiện hội nhập, phải định hình được mối liên kết của vùng trong không gian liên kết các nước, quốc tế. Trong mỗi vùng cần hình thành những "Trung tâm dẫn đầu" về năng lực đổi mới, năng lực chuyển giao kỹ thuật - công nghệ từ thế giới, là "cửa mờ ra" trong các liên kết với bên ngoài. Trong cấu trúc phát triển nội vùng có thể theo hình thái "tầng bậc" hay "phi tầng bậc" nhưng nhất thiết phải có các "Trung tâm hội nhập" trong mối liên kết mạng với nội vùng để truyền tải các hiệu ứng lan tỏa từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ hội và thách thức không phải "nhất thành bất biến" mà luôn vận động, chuyển hóa và thách thức đối với ngành này của vùng này song có thể ỉà cơ hội cho ngành khác ở vùng khác phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Quá trình phát triển đặt ra cho mỗi vùng yêu cầu cần tranh thủ tối đa sự chuyển giao công nghệ, tăng nhanh khả năng và những điều kiện cần thiết cho việc tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới, gắn kết chặt chẽ khoa học và công nghệ với sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và với mọi hoạt động của con người. Yêu câu đặt ra là
  17. 232 HƯỞNG TỚI MỘT NẾN KINH TẾ PHẢT TRIỂN.. ở mỗi vùng phải có các chính sách phù hợp và điều hành linh hoạt hơn để tận dụng thời cơ mới của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, vượt qua thách thức, hạn chế tác động tiêu cực, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, từng bước khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Ngoài ra, các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn nguyên, nhiên vật liệu, ngày càng chênh lệch khoảng cách giàu nghèo... sẽ trở nên gay gắt hơn, tác động mạnh và đa chiều đến sự phát triển và hiệu quả của kinh tế xã hội của cả nước và đến từng vùng. Sơ đồ 2: Phát triển bền vững kỉnh tế vùng (Đe xuất của nhóm tác giả) Tiếp cận \ Thể chế kinh tế vùng \ \ \ Phát tri inhtếvùng - Các vòing kinh tế đã tương đối phát triển so với cả nước (gọi là vùng phát triển) như vùng Đồng bàng sông Hồng (trong đó có vùng kinh tế trọng điểm Bẳc Bộ), vùng Đông Nam Bộ (trong đó có
  18. Một số vấn đề về phát triển bển vũhg các vùng.. 233 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam) và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nhìn chung có vị trí thuận lợi về giao lưu kinh tế và hội nhập; là những vùng chịu tác động trực tiếp của việc hội nhập quốc tế (APEC, ASEAN, WTO...). Đây là các vùng có khả năng thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, có thuận lợi hơn trong xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa có thế manh khi hội nhập, song cũng là các vùng chịu tác động cạnh tranh trực tiếp và mạnh mẽ của hàng hóa nước ngoài khi tham gia AFTA và WTO. Tuy nhiên để phát triển, các vùng này phải đi vào "lợi thế so sánh động"1 (là lợi thế so sánh của 10-15 năm sau hoặc xa hơn, bao gồm những ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao). Các vùng này cũng sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề như thiếu nước, ô nhiễm môi trường và phải cỏ những biện pháp chiến lược để phòng ngừa những rủi ro do các vấn đề ô nhiễm môi trường gây ra. - Đối với các vùng kém phát triển hom so với cả nước (gọi chung là kém phát triển) như vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng có vị trí biên giới với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia; có các vùng sâu, vùng xa nơi chung sống nhiều dân tộc thiểu số; địa hình núi cao, bị chia cắt rất phức tạp hoặc bị úng ngập 3-4 tháng trong năm (Đồng bằng sông Cửu Long). Điểm bất lợi hiện nay đối với các vùng trên là sự hấp dẫn của các địa phương để thu hút đầu tư nước ngoài đã thay đổi khác trước. Những lợi thế so sánh đơn thuần như đất rẻ, lao động rẻ, thuế thấp, dịch vụ thấp... không còn là sự hấp dẫn đổi với nhà đầu tư, họ đòi hỏi những yêu cầu cao hơn, ví dụ như lao động không phải là "rẻ" mà phải có tay nghề cao, năng động; phải có khả năng tiếp cận công nghệ mới về thông tin; quản lý nhà nước phải linh hoạt tương thích với kinh doanh và đời sống... Những vùng này sẽ chịu nhiều 1 G S.TS. Trần Văn Thọ, Công nghiệp hóa Việt Nam thời đại châu Á - Thái Bình Dương, năm 1997.
  19. 234 HƯỚNG TỚI MỘT NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN.. thiệt thòi trong xu thế hội nhập, đối đầu với nhiều vấn đề môi trường do thiên nhiên gây ra. Các vấn đề đó đòi hỏi ngay từ bây giờ phải giải quyết hàng loạt các vấn đề hết sức cơ bản như xây dựng mạng kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ và xây dựng một đội ngũ lãnh đạo kinh tế địa phương đủ năng lực cho yêu cầu phát triển mới... - Các tranh chấp trên Biển Đông không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích các nước trong khu vực mà còn có liên quan, ảnh hưởng đến nhiều nước khác trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và thế giới, nhất là các nước lớn như: Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản... đã tác động đến hòa bình ổn định và quan hệ hợp tác quốc tế trong khu vực. Mọi chủ trương chính sách đối với Biển Đông của các nước lớn trên thế giới và các nước trong khu vực đều ít nhiều tác động đến sự phát triển bền vững của các vùng ven biển. Vùng ven biển miền Trung và phía Nam là những nơi phải đối đầu với những thiên tai như lụt, bão, nước dâng luôn xảy ra nên trong chiến lược phát triển các vùng này, ngoài những định hướng phát triển trọng điểm cần phải có những định hướng và biện pháp chiến lược giải quyết các vấn đề môi trường. Mặt khác, trong định hướng chiến lược các vùng ven biển, ngoài phát triển kinh tế, cần phải chú ý đến cả vấn đề kết hợp quốc phòng an ninh, ổn định chính trị xã hội. ¥.5ễ Đảm bảo các vẩn đề về môi trường sinh thải Đối với vùng, vấn đề về môi trường cần giải quyết nằm ở các phát sinh do thiếu sự phối hợp và cân nhắc trên cơ sở các hoạt động chung. Đó là việc bảo vệ vùng sinh thái tự nhiên lớn có ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động kinh tế của vùng. Sự phối hợp giữa các địa phương trong vấn đề môi trường vùng sẽ đảm bảo cho quá trình thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường trên quy mô vùng có hiệu quả. Hiện nay ở Việt Nam, một thực tế đang diễn ra là các địa phương trong cùng một vùng có các điều kiện sinh thái tự nhiên nhưng cách thức quản lý đối với các vùng lãnh thô đó có sự khác
  20. Một số vấn đề về phát triển bển vững các vùng.. 235 biệt, các hoạt động chức năng có tác động đến môi trường liên tỉnh (vùng) thiếu sự gán kết, điều này có thể dẫn đến các mâu thuẫn trong phát triển: Có địa phương ở đầu nguồn các lưu vực sông thì tập trung khai thác thủy điện trong khi các địa phương ở cuối nguồn chịu tác động của việc thay đổi lưu lượng và dòng chảy dẫn đến các hậu quả khó lường về sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hay việc hình thành các vùng khai thác đá của một địa phương lại liền kề với vùng cảnh quan du lịch của một địa phương khác. ế. Các vấn đề nổi cộm trong bảo vệ môi trường sinh thái vùng ở Việt Nam hiện nay là: - Khai thác nguồn nước và bảo vệ chống ô nhiễm lưu vực sông, đặc biệt là phối hợp khai thác các lưu vực sông qua các địa phương trong vùng. - Xử lý chất thải nguy hại ở quy mô vùng cần được đầu tư đồng bộ theo công nghệ tiên tiến. - Các chính sách khuyến khích các loại hình sàn xuất sản phẩm tái chế phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng, sử dụng năng lượng sinh học, sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường. - Các hoạt động có tính chất đối nghịch chức năng được phân bố theo các địa phương cần được đánh giá trên phương diện toàn vùng, lấy cân bằng sinh thái tổng thể vùng là nhiệm vụ ưu tiên từ đó sắp xếp bố trí các hoạt động kinh tế vùng, địa phương. 4.4. Giữ gìn bản sắc văn hóa cộng đòng Có thể xem bản sắc không chỉ đon thuần là các biểu hiện bên ngoài mà chính là các đặc điểm không thể thay thế, khác biệt ẩn chứa cả ở bên trong của cộng đồng dân cư trong khu vực đó. Bản sắc văn hóa cộng đồng khi đã mất đi thì khó có thể tìm lại và chính là một dạng tài nguyên vô hình mà mỗi vùng lãnh thổ trong quá trình tương tác với các dòng văn hóa bên ngoài cần duy trì.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2