intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả để sản xuất tại Cty bánh kẹo Hải Hà - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

93
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị, mua nguyên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả để sản xuất tại Cty bánh kẹo Hải Hà - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đ ầu Trong cơ ch ế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững th ì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đ iều quan trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị, mua nguyên vật liệu, đ áp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang trải vô số những chi phí khác phát sinh. Như vậy có thể nói rằng vốn là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được. Nhưng vấn đề là ở chỗ vốn được huy động ở đâu và sử dụng như thế nào cho có hiệu quả m à các doanh nghiệp cần quan tâm. Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà n ước hầu hết đ ang ở trong tình trạng kinh doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên nhân gây nên là thực trạng không hiệu quả ở khai thác và sử dụng nguồn vốn. Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính là cần thiết. Xu ất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, em xin trình bày m ột số vấn đề về “Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn san xuất có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà” làm Luận văn tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đ ề như sau: - Lời nói đ ầu - Phần I: Lý luận chung về huy đ ộng và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Phần II: Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà. - Phần III: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà. Phần I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp I. Vốn và tầm quan trọng của vốn 1. Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và d ịch vụ đ ể trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nh ưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải có vốn. “Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền”. (1) Dư ới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn thực (công cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị nh ư tiền). Theo hình thái biểu hiện chia ra: Vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán...) và vốn vô h ình (lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi phí th ành lập doanh nghiệp...). Căn cứ vào phương thức luân chuyển chia ra: Vốn cố định và vốn lưu động.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ b ản đó là: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ ddông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại. Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất h àng hoá. 2. Đặc đ iểm Nh ư ta đã b iết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền mặt, các chứng từ có giá trị khác...) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau: - Vốn là phương tiện đ ể đ ạt mục đ ích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật ch ất tinh thần cho người lao động. - Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán, được trao đổi trên th ị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá. - Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở. - Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của vốn khi tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau: TLSX
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com T-H - SX - H - T SLĐ Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T -H- T’ và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T’ Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu sau đây: Giai đo ạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn tiền tệ (T) tích lu ỹ đư ợc đ em ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu vào) mua hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ h ình thái vốn tiền sang vốn sản xuất. TLSX T-H SLĐ Giai đ oạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong khau sản xuất. ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá d ịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con người tạo ra). TLSX H’ SLĐ Giai đ oạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H’ thì vốn lại trở lại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông dưới h ình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này (hàng hoá được tiêu thụ) th ì vốn dưới h ình thái hàng hoá chuyển thành hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com H’ _______________ T’ (T’ - T) Từ sự phân tích sự vận độn g của vốn thông qua “vòng tu ần ho àn vốn” ta thấy rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nh ằm mục đích sinh lời mới đ ược gọi là vốn. Với tư cách đ ầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo được T’ phải lớn hơn T. 3. Vai trò của vốn kinh doanh Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là đ iều kiện đ ể duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nh ập cho n gười lao động, đó ng góp cho xã hội... Như vậy: Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đ ầu tư. Vón kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân tích nhu cầu thị trường là: quyết đ ịnh sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 4. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục đích sử dụng số tiền vốn m à doanh nghiệp có thì được chia làm hai lo ại đó là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu nhưu VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất nh ư tư liệu lao động thì VLĐ là đối tượng lao động. Nếu như vốn lao
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động tạo ra thực thể của sản phẩm h àng hoá thì VCĐ là phương th ức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá. Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đ ược hàng hoá còn vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới h ình thức khấu hao. 4.1. Vốn cố định * Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đ ầu tư, ứng trước về tài sản cố định, mà đặc đ iểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ h ết thời gian sử dụng. Theo quy đ ịnh của nh à n ước chỉ các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: có giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và th ời gian sử dụng ít nhất là một năm. Trong các doanh nghiệp, vốn cố đ ịnh giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đổ i mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy việc sử dụng vốn cố định là một vấn đ ề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác d ụng trong quá trình sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ sản xuất th ì
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao. * Cơ cấu của vốn cố đ ịnh: Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất đ ịnh. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, ph ương hư ớng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ tang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc đ iểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật. Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể của nó để phân loại: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc + Máy móc, thiết bị + Ph ương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn + Thiết bị, dụng cụ quản lý + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm + Các tài sản cố đ ịnh khác
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, lợi thế vị trí... - Tài sản cố đ ịnh doanh nghiệp dùng chi mục đ ích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng (cũng được phân loại như trên). - TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà nư ớc theo quyết định của cơ quan nhà n ước có thẩm quyền. 4.2. Vốn lưu động * Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lư u động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường. Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như : nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, nhiên liệu, phụ tùng thay th ế, sản phẩm dở dang... và vốn lưu động và vốn lưu thông như: thành ph ẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt... Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển không ngừng qua ba giai đo ạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ đ ược biểu hiện dưới nhiều hình th ái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị. Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó kh ăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn. * Cơ cấu vốn lưu động
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không giống nhau. Xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì cần thiết phải tiến hành phân loại vốn khác nhau. - Căn cứ vào quá trình tu ần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta chia vốn là ba loại: + Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng đ ể mua nguyên liệu, phụ tùng thay thế... dự trữ và đưa vào sản xuất. + Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất lưu thông như thành phẩm vốn tiền mặt. - Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn làm hai loại: + Vốn lưu động đ ịnh mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành ph ẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến. + Vốn lưu động không đ ịnh mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nh ưng không có căn cứ để tính định mức được. - Căn cứ vào nguồn h ình thành: + Vốn lưu động tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nh à nước cấp, vốn lưu động từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đ ến kỳ hạn...
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Vốn lưu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng m à doanh nghiệp có thể sử dụng đ ể đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nư ớc. Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho m ình một cơ cấu vốn hợp lý và có hiệu quả. II. Một số vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp 1. Nh ững vấn đ ề cơ sở Để có được vốn hoạt động th ì doanh nghiệp phải thực hiện huy đ ộng vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy đ ộng vốn là ho ạt động nhằm đ áp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Huy đ ộng vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách khác là các ràng buộc khác nhau như: + Hình thức pháp lý của do anh nghiệp: một doanh nghiệp nh à nước khi huy động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nước về tỷ lệ huy động tối đa có thể (Luật DNNN). + Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh toán nói riêng sẽ là những đieèu kiện m à chủ nguồn tài chính chú ý khi xem xét bỏ vốn cho doanh nghiệp. + Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến lượng vốn càn thiết huy động của doanh nghiệp. Xu ất phát điểm của chiến lược kinh doanh là cơ sở để huy đ ộng vốn. Để thực hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp. Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phương pháp:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0