Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ÍCH LỢI CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÓNG ĐỐI XUNG NỘI ĐỘNG MẠCH CHỦ<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC TIM DO NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br />
Nguyễn Thị Quý*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) thường là nguyên nhân dẫn đến tình trạng huyết áp thấp, suy tim, loạn<br />
nhịp ác tính hoặc sốc tim, làm tăng cao nguy cơ tử vong. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc sử dụng<br />
BĐXNĐMC trên bệnh nhân TMCT cấp ở giai đoạn sớm cho thấy giảm nhu cầu 02 cơ tim và cải thiện lưu lượng<br />
máu của tuần hoàn bàng hệ đến vùng cơ tim bị thiếu máu và vùng lân cận. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi<br />
nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng BĐXNĐMC trên các bệnh nhân đang trong giai đoạn nguy<br />
kịch sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp.<br />
Phương pháp nghiên cứu và kết quả:Trong thời gian NC có 30 BN sốc tim đặt BĐXNĐMC, tuổi trung<br />
bình là 62,33 ± 13,91 (39 - 85), 10 nữ và 20 nam. Chỉ định đặt bóng gồm sốc tim (56,7%); biến chứng NMCT<br />
cấp (10%); loạn nhịp tim (6,7%); hội chứng CLT thấp (10%) và dự phòng PTBCMV trên BN có LVEF thấp<br />
(16,7%). Thời gian thở máy trung bình (giờ): 124,73 ± 92,19 (8 - 408); thời gian lưu bóng trung bình (ngày):<br />
4,11 ± 3,08 (0 - 12); thời gian nằm hồi sức trung bình (ngày): 12,27 ± 7,19 (1 - 29). Tỷ lệ tử vong là 43,33%.<br />
Kết luận: BĐXNĐMC là một phương pháp hỗ trợ tuần hoàn cơ học rất hữu ích trong trường hợp sốc tim<br />
sau NMCT cấp trong khi chờ đợi sự hồi phục của chức năng bơm tim. Việc kết hợp sử dụng BĐXNĐMC cho<br />
các trường hợp thông tim can thiệp hoặc PTBCMV trên các bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc tình huống cấp cứu<br />
đã giúp cứu sống thành công được nhiều trường hợp bệnh nhân nặng nguy kịch. Tuy vậy tỷ lệ tử vong còn<br />
tương đối cao.<br />
Từ khóa: Bóng đối xung nội động mạch chủ (BĐXNĐMC); nhồi máu cơ tim cấp, sốc tim<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USEFULNESS OF THE USE OF INTRA-AORTIC BALLOON PUMP COUNTERPULSATION IN<br />
TREATMENT OF THE PATIENTS WITH CARDIOGENIC SHOCK FROM ACUTE MYOCARDIAL<br />
INFARCTION<br />
Nguyen Thi Quy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 47 - 54<br />
Acute myocardial infarction is the most common cause leads to hypotension, congestive heart failure,<br />
malignant arrhythmias or cardiogenic shock that increases the rate of mortality. Many studies show that the use of<br />
IABP in the early period of acute myocardial infarction decreases the myocardial oxygen demand and improves<br />
the collateral blood flow to the ischemic zone. Our aim is the first step to evaluate the efficacy of the use of IABP in<br />
the critical ill patient with cardiogenic shock due to acute myocardial infarction.<br />
Method and results: In this study we have 30 patients of cardiogenic shock who was assisted by IABP<br />
including 20 men and 10 women; the mean of age is (years) 62.33 ± 13.91 (39 - 85); The indication of use of<br />
IABP is in 56.7% patients of cardiogenic shock; 10% patients of complications of acute myocardial infarction;<br />
6.7% patients of arrhythmias; 10% patients of severe low cardiac output; 16.7% patients of coronary artery<br />
bypass surgery with low LVEF underwent preventive IABP support. The mean of time of mechanical ventilation<br />
is (hours) 124.73 ± 92.19 (8 - 408); the mean of time of ICU stay is (days) 12.27 ± 7.19 (1 - 29); the mean of time<br />
* Viện Tim TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Thị Quý<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
ĐT: 0913674254<br />
<br />
Email: drngtquy@yahoo.com -<br />
<br />
47<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
of IABP working is (days) 4.11 ± 3.08 (0 - 12); mortality rate is 43.33%.<br />
Conclusion: IABP is an useful mean for mechanical circulatory assistance in the cases of cardiogenic shock<br />
from acute myocardial infarction to assist in the recovery of cardiac dysfunction. The use of preoperative IABP in<br />
the critical ill patients or emergency cases underwent by percutaneous coronary intervention (PCI) or coronary<br />
artery bypass graft surgery permits to rescue successfully their life. Although the mortality is still quite high.<br />
Key words: intra-aortic balloon pump counterpulsation (IABP); acute myocardial infarction; cardiogenic<br />
shock<br />
điện tâm đồ), đái tháo đường type II (HbA1c ><br />
MỞ ĐẦU<br />
10% hoặc đang dùng thuốc kiểm soát đường<br />
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) thường là<br />
huyết), tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140<br />
nguyên nhân dẫn đến tình trạng huyết áp thấp,<br />
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90<br />
suy tim, loạn nhịp ác tính hoặc sốc tim, làm tăng<br />
mmHg hoặc đang dùng các thuốc kiểm soát<br />
cao nguy cơ tử vong. Nhiều nghiên cứu đã<br />
huyết áp), bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (FEV1<br />
chứng minh việc sử dụng BĐXNĐMC trên bệnh<br />
≥ 80% dự đoán và FEV1/FVC ≤ 70% hoặc đang<br />
nhân TMCT cấp ở giai đoạn sớm cho thấy giảm<br />
dùng các thuốc dãn phế quản), tăng cholesterol<br />
nhu cầu 02 cơ tim và cải thiện lưu lượng máu<br />
máu (cholesterol > 5,6 mmol/L hoặc đang dùng<br />
của tuần hoàn bàng hệ đến vùng cơ tim bị thiếu<br />
các thuốc hạ lipid máu), bệnh mạch máu ngoại<br />
máu và vùng lân cận. BĐXNĐMC có hiệu quả<br />
biên (đã được chẩn đoán), bệnh tai biến mạch<br />
duy trì cân bằng cung cầu 02 cơ tim trong giai<br />
máu não (đã được chẩn đoán), hút thuốc lá (nếu<br />
đoạn thiếu máu do cải thiện tình trạng rối loạn<br />
hút trên 10 điếu/ngày), uống rượu, suy gan (nếu<br />
huyết động, tăng chỉ số tim (index cardiac),<br />
men bilirubin toàn phần tăng gấp 7 – 8 lần so<br />
giảm thể tích và áp lực cuối tâm trương thất trái<br />
với bình thường), suy thận (nếu creatinine máu<br />
cũng như cải thiện tình trạng co bóp của vùng<br />
> 130 mmol/L), sốc tim lúc nhập viện (chẩn đoán<br />
cơ<br />
tim<br />
bị<br />
khi huyết áp tâm thu ≤ 90 mmHg kéo dài ≥ 1 giờ<br />
thiếu máu.<br />
hoặc cần sự hỗ trợ của các thuốc vận mạch, chỉ<br />
Ở nước ngoài BĐXNĐMC đã được xử dụng<br />
số tim ≤ 2 L/phút/m2 kèm thêm các dấu hiệu<br />
từ lâu và ngày càng được chỉ định rộng rãi trong<br />
giảm tưới máu hệ thống: chi lạnh, nước tiểu ≤ 30<br />
trong nhiều tình huống lâm sàng cả nội và ngoại<br />
mL/giờ, lơ mơ), dùng thuốc tiêu sợi huyết, can<br />
khoa. Tuy nhiên ở Việt Nam phương pháp hỗ<br />
thiệp mạch vành cấp cứu (trong vòng 6 giờ sau<br />
trợ tuần hoàn này còn tương đối mới mẻ. Vì vậy<br />
khi bị thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim).<br />
mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm bước<br />
Các xét nghiệm tiền phẫu: siêu âm tim<br />
đầu đánh giá hiệu quả, tính an toàn của việc sử<br />
(đường<br />
kính thất trái, phân suất tống máu), điện<br />
dụng BĐXNĐMC trên các bệnh nhân đang<br />
tâm đồ (nhịp, ST chênh), chụp mạch máu (hẹp<br />
trong giai đoạn nguy kịch sốc tim do nhồi máu<br />
nhánh trái ĐMV, hẹp ba nhánh ĐMV, hẹp mạch<br />
cơ tim cấp.<br />
máu ngoại biên), X quang tim phổi (chỉ số tim<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
lồng ngực).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân người lớn, được chẩn đoán là sốc<br />
tim sau NMCT cấp, có hoặc không có can thiệp<br />
mạch vành được đặt BĐXNĐMC theo chương<br />
trình hay cấp cứu tại Viện Tim TPHCM và Bệnh<br />
viện Tim Tâm Đức.<br />
Tiền sử bệnh nhân trước mổ: nhồi máu cơ<br />
tim (đã được chẩn đoán hoặc có biểu hiện trên<br />
<br />
48<br />
<br />
Thiết bị bơm BĐXNĐMC Arrow ACATTM<br />
Plus hoặc Datascope CS 100. Chọn cỡ bóng dựa<br />
vào chiều cao của BN: chiều cao < 152 cm: bóng<br />
25 mL; 152 – 163 cm: bóng 34 mL; 163 -183 cm:<br />
bóng 40 mL; > 183 cm: bóng 50 mL. Trong<br />
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 cỡ bóng 34<br />
mL hoặc 40 mL. Kỹ thuật đặt bóng qua da qua<br />
ngã động mạch đùi theo phương pháp<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Seldinger. Dùng cây nong (dilator) nong da chỗ<br />
chích và đưa bóng lên theo chiều dài đã được<br />
ước lượng trước (chiều dài bóng được đo từ góc<br />
Louis đến rốn và từ rốn đến vị trí ĐM đùi<br />
chích). Bóng được luồn theo dây dẫn cho đến<br />
động mạch chủ (ĐMC) xuống và vị trí đầu mút<br />
của bóng ở cách ĐM dưới đòn trái 2 - 3cm (mức<br />
carena) hoặc khoảng 2cm dưới nút ĐMC. Sau<br />
đó kiểm tra lại bằng X quang ngực bụng thẳng<br />
để xác định bóng nằm đúng vị trí.<br />
Tất cả bệnh nhân (BN) đều được theo dõi<br />
chức năng tim, phân suất tống máu (Eject<br />
Fraction – EF) trước khi đặt bóng và mỗi ngày<br />
sau khi đặt bóng bằng siêu âm tại giường bệnh<br />
cho đến khi ngưng bóng. Trong quá trình sử<br />
dụng bóng, truyền tĩnh mạch heparine không<br />
phân đoạn với đạt TCK từ 50 – 70 giây (1,5 – 2<br />
lần so với chứng) để phòng ngừa tạo huyết<br />
khối.<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của BĐXNĐMC<br />
- Cải thiện HA trung bình (mức HA mong<br />
muốn từ 60 – 80 mmHg).<br />
- Giảm tần số tim.<br />
- Có lại nước tiểu hoặc cải thiện chức năng<br />
thận.<br />
- Giảm liều lượng các thuốc inotrope.<br />
Chỗ chích ở bẹn được thay bằng mỗi ngày.<br />
Chân bên đặt bóng được cố định để tránh gập<br />
khớp háng. Nếu BN dưới thở máy được cho an<br />
thần với Midazolam, duy trì thang điểm<br />
Ramsay 2 – 3. Ghi nhận mỗi giờ tình trạng các<br />
đầu ngón chân (màu sắc, ấm hay lạnh) bên đặt<br />
bóng bởi các điều dưỡng chăm sóc. Mạch mu<br />
bàn chân và mạch mắt cá bên đặt bóng được<br />
kiểm tra tối thiểu 2 lần/ngày. Ngoài các xét<br />
nghiệm thường qui như khí máu động mạch,<br />
ion đồ, công thức máu, đường huyết,<br />
créatinine/máu, X quang tim phổi và kiểm tra<br />
aPTT 2 lần/mỗi ngày.<br />
<br />
Tiêu chuẩn cai BĐXNĐMC<br />
Huyết động cải thiện, các thuốc inotrope còn<br />
ở liều thấp (Dobutamine < 8g/kg/phút,<br />
Epinephrine < 0,4 g/kg/phút…). Hoặc khi có<br />
biểu hiện thiếu máu chi bên đặt bóng.<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiến hành cai bóng: Giảm tỷ lệ hỗ trợ xuống<br />
1:2, nếu sau 4 – 6 giờ huyết động vẫn không<br />
thay đổi, giảm xuống 1:3 rồi 1:4. Nếu huyết<br />
động vẫn ổn định, chúng tôi quyết định ngưng<br />
hỗ trợ và rút bóng. Sau khi rút bóng, liều các<br />
thuốc tăng co bóp cơ tim – vận mạch được giữ<br />
nguyên trong 3 – 4 giờ rồi mới bắt đầu giảm<br />
chậm.<br />
Ghi nhận mạch, huyết áp, chức năng co bóp<br />
tim, thuốc tăng co bóp cơ tim (TCBCT) trước đặt<br />
bóng (T0), sau đặt bóng (T1), sau 6 giờ (T2), sau<br />
12 giờ (T3), sau 24 giờ (T4), sau 48 giờ (T5), sau<br />
72 giờ (T6), sau 5 ngày (T7), sau 7 ngày (T8).<br />
Ghi nhận các biến chứng: thiếu máu chi<br />
nặng (khi không có mạch hoặc bắt mạch yếu, chi<br />
lạnh hoặc tím tái cần phải can thiệp phẫu thuật),<br />
thiếu máu chi nhẹ (khi giảm dòng chảy máu<br />
động mạch và trở lại bình thường sau khi rút<br />
bóng), chảy máu nặng (khi cần phải truyền máu<br />
hoặc can thiệp phẫu thuật hoặc ảnh hưởng đến<br />
huyết động), chảy máu nhẹ (huyết khối tại vị trí<br />
đặt bóng mà không cần phải truyền máu hoặc<br />
phẫu thuật).<br />
Ghi nhận thời gian sử dụng bóng, đặt bóng<br />
không thành công (khi bóng không làm tăng<br />
huyết áp tâm trương khi bơm, bóng bị rò rĩ khí<br />
hoặc máu).<br />
Ghi nhận tử vong (tử vong do tất cả các<br />
nguyên nhân trong thời gian sử dụng hoặc đã<br />
rút bóng, bao gồm cả tử vong có liên quan đến<br />
việc đặt bóng).<br />
<br />
Phân tích và xử lí số liệu<br />
Các số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS<br />
16.0. Các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng<br />
số trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Tính tần<br />
xuất và tỉ lệ phần trăm (%) các biến định tính. So<br />
sánh các biến liên tục bằng phép kiểm t. p