intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế hoạch bài dạy Toán 5 - Bài 52: Thể tích của hình hộp chữ nhật (Sách Kết nối tri thức)

Chia sẻ: Lê Tranh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế hoạch bài dạy Toán 5 - Bài 52: Thể tích của hình hộp chữ nhật (Sách Kết nối tri thức) được biên soạn nhằm giúp học sinh thực hiện được việc tính thể tích của hình hộp chữ nhật; giải quyết được một số vấn đề thực tế liên quan đến đo thể tích. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế hoạch bài dạy Toán 5 - Bài 52: Thể tích của hình hộp chữ nhật (Sách Kết nối tri thức)

  1. BÀI 52. THỂ TÍCH CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT (2 tiết) Tiết 1 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT – HS thực hiện được việc tính thể tích của hình hộp chữ nhật. – HS giải quyết được một số vấn đề thực tế liên quan đến đo thể tích. – HS có cơ hội phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực quan sát, mô hình hoá và phát triển trí tưởng tượng hình học không gian, năng lực giải quyết vấn đề toán học,... II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1 cái thùng và những chiếc hộp dạng hình lập phương có thể tích 1 dm3 (GV có thể cắt, dán để tạo các hình lập phương cạnh 1 dm). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Mở đầu – HS nghe nhiệm vụ từ GV: GV có 1 cái thùng và những chiếc hộp dạng hình lập phương có thể tích 1 dm3, hỏi HS cần làm như thế nào để có thể xác định thể tích của thùng đó? – HS chia sẻ với cả lớp, được bạn và GV nhận xét, thống nhất cách làm. – HS nghe GV giới thiệu bài. 2. Hình thành kiến thức – HS quan sát tranh, đọc đoạn hội thoại trong phần khám phá, trang 51 – SGK Toán 5 tập hai. Sau đó, HS cùng đọc và khám phá cách Rô-bốt xây dựng cách tính thể tích của hình hộp chữ nhật. – HS thảo luận cách tính thể tích của hình hộp chữ nhật theo nhóm đôi. – HS chia sẻ với cả lớp, được bạn và GV nhận xét, thống nhất cách làm: + Muốn tính thể tích của hình hộp chữ nhật, ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng rồi nhân với chiều cao. + Thể tích V của hình hộp chữ nhật có chiều dài a, chiều rộng b và chiều cao c (cùng đơn vị đo) được tính theo công thức: V = a × b × c. 3. Thực hành, luyện tập Bài 1 – HS (theo nhóm) đọc yêu cầu, ghi lại cách làm bài vào bảng phụ. 284
  2. – HS chia sẻ với cả lớp, được bạn và GV nhận xét, thống nhất kết quả (240 cm3). Bài 2 – HS đọc bài, làm bài cá nhân vào vở. – HS chia sẻ với cả lớp; được bạn và GV nhận xét, thống nhất kết quả (480 dm3). 4. Vận dụng, trải nghiệm Bài 3 – HS làm bài nhóm đôi; thảo luận và thống nhất kết quả, báo cáo GV; được GV nhận xét. – HS báo cáo kết quả trước lớp; được bạn và GV nhận xét. – HS nghe GV thống nhất cách làm và kết quả (B). + Cách 1: Tính thể tích của 1 hình hộp chữ nhật rồi từ đó suy ra thể tích của khối hình. Thể tích của 1 hình hộp chữ nhật là: 10 × 5 × 2 = 100 (cm3). Thể tích của khối hình đó là: 100 × 6 = 600 (cm3). + Cách 2: Xác định số đo chiều dài, chiều rộng và chiều cao của khối hình, rồi áp dụng công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật để suy ra thể tích của khối hình. Khối hình được tạo bởi Việt có chiều dài 10 cm, chiều rộng 10 cm và chiều cao 6 cm. Thể tích của khối hình đó là: 10 × 10 × 6 = 600 (cm3). Trải nghiệm – HS (theo nhóm) thực hành đo và tính thể tích của thùng do GV chuẩn bị trước cho nhóm (HS đã xác định số đo thể tích của thùng đó thông qua các hình lập phương 1 dm3 ở hoạt động mở đầu). – HS chia sẻ với cả lớp, được bạn và GV nhận xét. IV. ĐIỀU CHỈNH .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... Tiết 2 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT – HS thực hiện được việc tính thể tích của hình hộp chữ nhật. – HS giải quyết được một số vấn đề thực tế liên quan đến đo thể tích. 285
  3. – HS có cơ hội phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực quan sát, mô hình hoá và phát triển trí tưởng tượng hình học không gian, năng lực giải quyết vấn đề toán học,... II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC – Bảng phụ vẽ hình bài 2, trang 53 – SGK Toán 5 tập hai. – Một số đồ vật hoặc hộp có dạng hình hộp chữ nhật. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Mở đầu – HS nhắc lại các cách xác định thể tích của hình hộp chữ nhật. – HS nghe GV giới thiệu bài. 2. Thực hành, luyện tập Bài 1 – HS đọc bài, làm bài cá nhân vào vở. – HS chia sẻ với cả lớp; được bạn và GV nhận xét, thống nhất cách làm và kết quả (C). + Thể tích của chiếc hộp là: 8 × 4 × 4 = 128 (cm3). + Thể tích của 1 khối gỗ là: 4 × 1 × 1 = 4 (cm3). + Vậy số khối gỗ nhiều nhất mà Nam có thể xếp được vào hộp là: 128 : 4 = 32 (khối). Bài 2 – HS nhắc lại cách tính thể tích của một hình thông qua thể tích của các hình nhỏ hơn được tách từ hình ban đầu. – HS đọc yêu cầu, được GV gợi mở để biết cách tính thể tích của khối gỗ đã cho thông qua cách chia khối gỗ đó thành 2 khối có dạng hình hộp chữ nhật (ví dụ: chia theo chiều ngang ta được hình hộp chữ nhật có chiều dài 8 cm, chiều rộng 5 cm và chiều cao 2 cm, cùng khối hộp chữ nhật có chiều dài 6 cm, chiều rộng 5 cm và chiều cao 3 cm). – HS (theo nhóm) ghi lại cách làm bài vào bảng phụ. – HS chia sẻ với cả lớp, được bạn và GV nhận xét, thống nhất cách làm và kết quả (170 cm3). 3. Vận dụng, trải nghiệm Bài 3 – HS (theo nhóm) đọc bài và làm bài, ghi lại kết quả thảo luận vào bảng phụ. HS có thể nghe câu hỏi gợi ý của GV: Tại sao mực nước trong bể lại có sự chênh lệch giữa 2 hình vẽ? 286
  4. – HS báo cáo kết quả với cả lớp, được bạn và GV nhận xét, thống nhất cách làm. + Cách 1: Tính thể tích của nước trong bể khi không có tảng đá, tổng thể tích của nước trong bể và tảng đá rồi từ đó suy ra thể tích của tảng đá. Thể tích nước trong bể là: 10 × 6 × 3 = 180 (dm3). Tổng thể tích của nước trong bể và tảng đá là: 10 × 6 × 4 = 240 (dm3). Vậy thể tích của tảng đá là: 240 – 180 = 60 (dm3). + Cách 2: Dựa vào độ chênh lệch của mực nước trong bể tại hai thời điểm để suy ra thể tích của tảng đá. Khi đặt tảng đá vào trong bể nước, ta thấy mực nước tăng thêm 1 dm. Vậy thể tích của tảng đá là: 10 × 6 × 1 = 60 (dm3). Trải nghiệm – HS (theo nhóm) thực hành đo và tính thể tích của một đồ vật, chiếc hộp có dạng hình hộp chữ nhật do GV chuẩn bị trước. – HS chia sẻ nhóm hoặc với cả lớp; được bạn và GV nhận xét. IV. ĐIỀU CHỈNH .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... 287
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
277=>1