Kế hoạch: Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 - 2015 (Hồ Văn Huệ)
lượt xem 28
download
Kế hoạch "Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 - 2015", căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, các văn bản quy định về chương trình giáo viên Mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kế hoạch: Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 - 2015 (Hồ Văn Huệ)
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 TRƯỜNG TH A ĐỚT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ KHỐI 4, 5 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KẾ HOẠCH Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 2015 I. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên : HỒ VĂN HUỆ Giới tính : Nam 2. Ngày tháng năm sinh: / /1968 Năm vào ngành giáo dục : 2006 3. Trình độ học vấn : 12/12 4.Tổ chuyên môn : Tổ 4,5 Môn dạy : Lịch sử, Địa lí, Khoa học và Kĩ thuật 5.Trình độ Ngoại ngữ : Chứng chỉ B Trình độ tin học : Tin hoc văn phòng nâng cao 6. Chứng nhận chuyên môn, nghiệp vụ : Dại học 7. Chức vụ : Giáo viên. Căn cứ thông tư số 26/2012/TTBGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; các văn bản quy định về chương trình giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Giáo dục Thường xuyên; công văn số 2389/BGDĐTNGCBQLGD ngày 13/5/2014 của Bộ GD & ĐT về việc hướng dẫn công tác BDTX giáo viên năm 20142015. Công văn số 1382/KHSGDĐT GDCNTX ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế về kế hoạch BDTX giáo viên Mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 20142015 Căn cứ Thông tư 32/2011/TT BGD ĐT về việc ban hành chương trình Bồi dưỡng thường xuyên cho GV Tiểu học. Căn cứ kế hoạch số 10/KH PGDĐT ngày 27/ 6/ 2014 của Phòng giáo dục và Đào tạo huyện A Lưới về việc hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở năm học 2014 2015 Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị và những điều kiện thuận lợi khó khăn của bản thân cũng như của Nhà trường, căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo viên năm học 20142015 của trường Tiểu học A Đớt để xây dựng kế hoạch BDTX cá nhân với những nội dung sau: II. Đặc điểm tình hình 1. Thuận lợi: Sau một năm tự nghiên cứu học tập, tự BDTX theo quy định, bản thân bước đầu đã được làm quen với việc tự học, tự bồi dưỡng. Biết cách lựa chọn nội dung, thông tin cần thiết. Có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy, tôi hiểu tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, truy cập được mạng Internet nên thuận tiện trong việc tìm kiếm tài liệu học tập. ***************************************************************************************************************************************************************************************************************************************************** Hồ Văn huệ 1 Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 Luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của đồng nghiệp và Ban Giám hiệu nhà trường . 2. Khó khăn: Bản thân tôi là một giáo viên dạy 2 buổi /ngày nên cũng gặp khó khăn về thời gian trong việc tự học bồi dưỡng thường xuyên. III. KẾ HOẠCH CHUNG. 1. Mục đích của việc BDTX: 1.1. Tham gia học tập BDTX để không ngừng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kịp thời những kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng các phẩm chất và năng lực cần thiết của một người giáo viên như: phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của huyện nhà, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn Ngành. 1.2. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX. 1.3 Bồi dưỡng thường xuyên làm cho giáo viên tiểu học hướng tới đạt chuẩn quy định 2. Yêu cầu: Nắm vững Thông tư 32/2011/TTBGDĐT, ngày 8/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Bồi dưỡng thường xuyên cho GV Tiểu học. Kế hoạch số 10/KH PGDĐ ngày 27/ 6/ 2014 của Phòng giáo dục và Đào tạo A Lưới về việc hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Kế hoạch số 01/KH THHT ngày 06/ 08/ 2014 của trường TH Hương Lâm về việc hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2014 – 2015. Có vở ghi chép đầy đủ các nội dung học tập, tham gia làm bài thu hoạch, bài kiểm tra, viết báo cáo theo quy định. 3. Nội dung, thời lượng BDTX: * Khối kiến thức bắt buộc a) Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm/gv Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. b) Nội dung bồi dưỡng 2: 30 tiết/năm/gv Gồm các nội dung: Bồi dưỡng chính trị đầu năm học do Ban Tuyên giáo huyện uỷ báo cáo. Các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Ngành, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 do Phòng giáo dục triển khai đầu năm. c) Nội dung bồi dưỡng 3: 60 tiết/năm/gv Tăng cường năng lực sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT trong dạy học, gồm 04 mã mô đun: TH 17: Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học. 2 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 TH 18: Lắp đặt, bảo quản TBDH ở tiểu học TH 19: Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học. TH 21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint trong dạy học . 4. Hình thức BDTX 4.1. Tự học: BDTX bằng tự học của bản thân như: tham khảo học hỏi đồng nghiệp và tự nghiên cứu tài liệu, học tập từ xa (qua mạng Internet). 4.2. Tập trung: Tham gia sinh hoạt Tổ khối chuyên môn, tham gia dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường. C. KẾ HOẠCH CỤ THỂ HÀNG THÁNG: Thời gian thực hiện bắt đầu từ tháng 08/2014 đến hết tháng 05/2015, nội dung công việc và thời gian từng tháng theo kế hoạch chung của nhà trường Nội dung Số tiết Kiểm tra đánh giá Kết quả cần đạt bồi dưỡng Tự Tập Thời Hình học trung gian thức đơnvị KT Nội dung 1: Đổi 30 06/08/2014 TCM Tham gia góp ý dự thảo mới đánh giá học (Tập đến BGH đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. trung 15/12/2014 sinh tiểu học. Biết cách tạ i đánh giá HSTH theo tinh trường thần mới ) Vận dụng vào việc đánh giá HS ở TH hiện nay. Làm bài kiểm tra Nội dung 2: Bồi 30 10/08/2014 TCM Tiếp thu những nội dưỡng chính trị (Tập đến BGH dung được học trong đợt đầu năm học và trung 31/08/2014 BD chính trị đầu năm. các văn bản chỉ tạ i Nắm được các Văn bản đạo, hướng dẫn PGD chỉ đạo CM, nhiệm vụ thực hiện nhiệm học CT năm học 2014 2015 vụ năm học và thực Vận dụng phù hợp vào 20142015 có hiện thực tế ở đơn vị công liên quan, học công tác. tập nội quy, quy tác tại Viết được bài thu chế của nhà trường hoạch có chất lượng trường Nội dung 3: 15 Cả năm TCM Biết cách sử dụng thiết TH 17: Sử dụng học BGH bị dạy học có hiệu quả. thiết bị dạy học ở tiểu học. Nội dung 3: 15 Tháng 8 và TCM Biết cách lắp đặt bảo 3 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 TH 18: Lắp đặt, 9/2014 BGH quản TBĐD, bảo quản bảo quản TBDH Suốt năm đồ dùng dạy học tốt. Để ở tiểu học học vận dụng vào thực tế . Nội dung 3: 5 10 Suốt năm TCM Làm thiết bị đồ dùng TH 19: Tự làm học BGH dạy học để phục vụ đồ dùng dạy học giảng dạy . ở tiểu học Nội dung 3: 5 10 Suốt năm TCM Tiếp thu kiến thức TH 21: Ứng học BGH Vận dụng vào thực tế. dụng phần mềm Thực hành. trình diễn Microsoft Powerpoint trong dạy học . Đánh giá kết quả Tháng TCM Viết báo cáo BDTX của 5/2015 BGH Hoàn thành hồ sơ CBGV BDTX của cá nhân nộp cho Nhà trường D. Chỉ tiêu phấn đấu Phấn đấu đạt loại giỏi. E. Biện pháp thực hiện: Sắp xếp thời gian tham gia học tập trung đầy đủ theo kế hoạch BDTX của nhà trường. Thường xuyên cập nhật thông tin qua mạng Internet, nghiên cứu tài liệu các văn bản chỉ đạo của Phòng, Sở, Bộ. Các Chỉ thị, Nghị quyết… Tìm hiểu, học tập qua đồng nghiệp. A Roàng, ngày 18 tháng 05 năm 2015 Hiệu trưởng Tổ trưởng Người lập kế hoạch Hồ Văn Huệ 4 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 PHÒNG GD&ĐT A LƯỚI TRƯỜNG TH A ROÀNG Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Năm học 2014 2015 Nội dung1: ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC NHẬN THỨC VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG VỀ NỘI DUNG ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC I. Quy định về đánh giá học sinh tiểu học 1. Đánh giá học sinh tiểu học. Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học. 2. Mục đích đánh giá: Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, 5 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là c ha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. 3. Nguyên tắc đánh giá Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. II. Nội dung và cách thức đánh giá: 1. Nội dung đánh giá: Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh: a) Tự phục vụ, tự quản; b) Giao tiếp, hợp tác; c) Tự học và giải quyết vấn đề. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước. 2. Đánh giá thường xuyên: Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. 6 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện. 3. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học: Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh; Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ; + Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành; + Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng; Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên; Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên. 4. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: + Tự phục vụ, tự quản. + Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trinh bay ro rang, ngăn gon; nói ̀ ̀ ̃ ̀ ́ ̣ đúng nội dung cần trao đổi. + Tự học và giải quyết vấn đề. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. + Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. 7 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 5. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh: Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: + Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục + Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm + Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn; + Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. 6. Đánh giá định kỳ kết quả học tập: Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì. Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh: Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân. 7. Tổng hợp đánh giá: Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về: + Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với 8 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành. + Mức độ hình thành và phát triển năng lực thì xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt. + Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt. Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoan thanh ch ̀ ̀ ương trinh va xác đ ̀ ̀ ịnh những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào hoc ki II ̣ ̀ hoặc năm học mới. B. VẬN DỤNG ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH Ở TIỂU HỌC: Vận dụng những kiến thức đã học tập trong Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học vào hoạt động dạy học và giáo dục: Trong quá trình dạy học bản thân tôi luôn quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh. Trong những hoạt động dạy học, tôi luôn lấy học sinh làm trung tâm, đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Bản thân đã đánh giá học sinh hằng ngày thông qua quá trình quan sát, kiểm tra vê k̀ ết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Tôi thấy ở lứa tuổi này các em thích được cô và bạn be khen nên nh ̀ ững gì học sinh đã làm được trong tưng ti ̀ ết học cũng như từng hoạt động tôi luôn khen ngợi nhằm động viên khích lệ kịp thời những học sinh có tiến bộ để các em có động lực vươn lên. Ở mỗi tiết học, mỗi hoạt động tôi luôn tân tinh h ̣ ̀ ướng dẫn, giúp đỡ những học sinh vẽ còn chậm, đồng thời gợi ý cho những em có năng khiếu nhằm phát huy trí tưởng tượng và tính sáng tạo trong bài vẽ để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Dựa trên những kết quả học tập của học sinh ở tiết học, các hoạt động từng tuần. Bản thân tôi đã tổng hợp để đánh giá hằng tháng và hằng tháng đánh giá cho kì I, cho cả năm học. C. KẾT LUẬN Có thể nói, Thông tư 30 được triển khai thực hiện đã tạo điều kiện cho giáo viên tiểu học tăng cường sự gắn kết với gia đình, cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục học sinh. Giúp người dạy đánh giá được sự tiến bộ thường xuyên của mỗi cá nhân qua từng tiết học, từng hoạt động dạy – học. Từ đó điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động cơ bản: Hoạt động thực hành Hoạt động ứng dụng phù hợp với năng lực học sinh. Tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tự tin, khẳng định bản thân và có động cơ vươn lên trong học tập đồng thời rèn cho học sinh khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá, tự học, tự điều chỉnh cách học; tăng khả năng giao tiếp, 9 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 hợp tác; tạo hứng thú trong học tập và rèn luyện để tiến bộ. Hình thức ghi nhận xét đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan đối với tất cả học sinh. 10 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 Nội dung 2: BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO – HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ NĂM HỌC Tôi xin báo cáo kết quả học tập bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cá nhân năm học 20142015 về nội dung: “Bồi dưỡng chính trị đầu năm, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ năm học” I. BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM: 1. Xây dựng và phát triển văn hóa văn nghệ trình Đại hội, quy chế bầu cử,… 2. Hiến pháp năm 2013. 3. Nghị quyết XIV của Huyện về bảo tồn phát triển văn hóa A Lưới: a. Nghị quyết lần thứ IX BBTTW Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước: Đánh giá tình hình và nguyên nhân. + Sau 15 năm phát triển toàn diện. + Đoàn kết dân tộc rất tốt, một lòng theo đảng và Bác Hồ. Định hướng: + Xác định mục tiêu chung: Xây dựng chân thiện mĩ vì mục tiêu: Dân giàu nước mạnh dân chủ văn minh. + Hoàn thiện các giá trị nhân cách thể chất, tự hào dân tộc,… + Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát triển kinh tế thị trường. Xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, phát triển con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách đặc biệt là tính trung thực. Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, đồng bộ giữa văn hóa và kinh tế. Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh phát triển kinh tế là sự nghiệp của dân tộc. Tăng bước thu hẹp khoảng cách nông thôn miền núi thành phố. b. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Năm 2014 “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tiếp tục cụ thể hóa nội dung ở Chỉ thị số 03CT/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện NQ TW 4 Khóa XI về xây dựng Đảng. c. Tình hình chính trị thế giới. d. Tình hình biển đảo. e. Các văn bản về việc ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội. Kết luận 79KL/TW về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20NQ/TW ngày 28/01/2008 của BCH/TW Đảng Khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kì đẩy mạnh CNHHĐH đất nước” ban hành ngày 25/12/2013. Kết luận số 56 KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Điều lệ Công đoàn Việt Nam thông qua ngày 30/07/2013 (có 10 chương và 45 điều). II. CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO 11 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 Công văn số 91: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 20142015 cấp tiểu học. Công văn số 84: Tổ chức tuần lễ học tập suốt đời. Công văn số 85: Tổ chức nghiên cứu, thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn. Công văn số 09: Tổ chức tuyên truyền về biển đảo. Công văn số 40: Thông báo điều lệ Ngày hội bóng đá vui. Công văn số 472: Đăng kí danh sách tập huấn xét thi đua khen thưởng. Công văn số 52: Thi kể chuyện sách. Công văn số 153: Giới thiệu học sinh tham gia quỹ khuyến học. Công văn số 98: Hướng dẫn đăng kí thi đua. Công văn số 99: Hội thi giáo viên dạy giỏi. Công văn số 31: Bổ sung lí lịch cán bộ công chức. Công văn số 45: Tổ chức Ngày pháp luật Việt Nam. Công văn số 53: Thông báo kiểm tra phổ cập. Công văn số 47: Tổ chức Ngày tưởng niệm các nạn nhân tai nạn giao thông. Công văn số 229: Thông báo về thủ đoạn của các tội phạm. Công văn số 76: Rà soát, thu hồi một số quyển sách sai thông tin nội dung. Công văn số 26: Kiểm tra kiểm định chất lượng. Công văn số 214: Công tác y tế trường học. Công văn số 127: Hướng dẫn đánh giá HSTH theo Thông tư 30. Công văn số 03 (5/1/2015): Về cập nhật hồ sơ lưu trữ, kiểm định chất lượng. Kế hoạch số 332(30/12/2014): Về ban hành KH cải cách hành chính 2015 của PGD A Lưới. Công văn số 20: Thực hiện chỉ thị 02 CA Tỉnh Thừa Thiên Huế. Công văn số 10: Kế hoạch của UBND Huyện A Lưới về tổ chức các hoạt động mừng Đảng mừng Xuân Ất Mùi. Công văn số 16: Về việc thu nhập thông tin về Đức Vua Thái Lan trong chuyến sang thăm Việt Nam năm 1930. Công văn số 17: Về kiểm tra phòng thực hành bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học,… Kế hoạch số 04: Kế hoạch triển khai đề án “Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên” năm 2015. Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên về nội dung: Nhiêm vu năm hoc, b ̣ ̣ ̣ ản thân nhận thức một số kiến thức, kĩ năng và vận dụng như sau: III. NHIỆM VỤ NAM HỌC A. NHẬN THỨC VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG VỀ NỘI DUNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC: 1. Nhưng nhiêm vu trong tâm ̃ ̣ ̣ ̣ : Năm học 20142015 tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau: Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng 12 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” thông qua các hoạt động, việc làm thiết thực, thường niên của các trường tiểu học Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 2516/CT BGDĐT ngày 18/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và công văn số 5018/BGDĐTHSSV ngày 21/5/2007 Hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo theo tinh thần quyết định số 16/2008/QĐBGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy định đạo đức nhà giáo. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CTBGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/TTBGDĐT ngày 16/5/2013 Ban hành quy định về dạy thêm học thêm; Quyết định 63/2013/QĐ UBND ngày 27/12/2013 Ban hành quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Hướng dẫn số 465/HDSGDĐT ngày 19/3/2014 của Sở GD&ĐT về thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường lớp Xanh Sạch Đẹp An toàn, đảm bảo đủ nước sạch và nhà vệ sinh hợp vệ sinh; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh khi các em ở trường. Triển khai thực hiện Chỉ thị 1537/CTBGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT về Tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh; Thông tư 04/2014/TT BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư 07/2014/TTBGDĐT ngày 14/3/2014 của Bộ GD&ĐT Quy định về hoạt động của chữ thập đỏ trong trường học. Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, di sản văn hóa vào nhà trường như hát dân ca, tham quan bảo tàng, trò chơi dân gian,...Chú trọng các hoạt động thể dục, thể thao vui chơi giải trí phù hợp đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường. Quan tâm tạo điều kiện hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nhằm phát huy đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc khuyến khích các trường học xây dựng và phát triển phòng truyền thống tại các trường theo tinh thần công văn số 3769/BGDĐTVP ngày 21/7/2014 của Bộ GD&ĐT về việc xây dựng và phát triển phòng truyền thống tại các trường. Tổ chức tốt “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với học sinh lớp 1 dưới nhiều hình thức phong phú nhằm tạo hứng thú cho học sinh và giúp các em cảm thấy vui thích khi được đi học. Tổ chức lễ khai giảng năm học mới gồm hai phần Lễ và Hội trang trọng, vui tươi cho học sinh, đặc biệt chú trọng việc đón học sinh vào lớp 1. Tổ chức lễ ra trường cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trang trọng, tạo dấu ấn tốt đẹp cho các em trước khi ra trường (như tổ chức trao Giấy 13 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 Chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh ra trường, các sinh hoạt tập thể, văn nghệ…). Tham gia đầy đủ các phong trào, các hội thi do Phòng giáo dục, Hội đồng đội huyện tổ chức. Triển khai các giải pháp tích cực để giảm tỉ lệ học sinh yếu và học sinh bỏ học; đánh giá đúng chất lượng giáo dục, không để xảy ra tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp” Thực hiện tốt công văn số 3674/UBNDGD ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định số lượng học sinh trên lớp. Thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng theo công văn số 1235/SGDĐT GDTH ngày 17/7/2012 của Sở GD&ĐT, đảm bảo trách nhiệm của giáo viên khi bàn giao. 2. Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học: 2.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục: 2.1.1. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi /ngày: Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ngày một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau: Kế hoạch dạy học và giáo dục: với thời lượng 7 tiết/ngày, đối với những trường có khó khăn trong sắp xếp tiết dạy và các hoạt động giáo dục có thể tối đa 8 tiết/ngày. Cần hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ. Tổ chức cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp. Không giao bài tập về nhà cho học sinh. Động viên phụ huynh, cộng đồng đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc tổ chức học 2 buổi / ngày. Tổ chức sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn nhằm đúc rút kinh nghiệm cho việc triển khai tiếp theo. 2.1.2. Triển khai dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột": Sở tổ chức tập huấn và nhân rộng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” cho tất cả giáo viên tiểu học theo Quyết định số 6120/QĐBGDĐT ngày 01/12/2013 và công văn số 3535/BGDĐTGDTrH ngày 27/5/2013 về Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác. 2.1.3. Triển khai dạy học ngoại ngữ: Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 20082020” theo Quyết định số 1400/QĐTTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 76/KHUBND ngày 17/10/2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Triển khai đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 20122016 và định hướng đến 2020. Tiếp tục thực hiện dạy học ngoại ngữ tự chọn từ lớp 3, th ời l ượng 2 ti ết/tu ần hoặc nhiều hơn 2 tiết/tuần; để nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ theo định hướng của Bộ và ngành cần tiếp tục chỉ đạo triển khai mở rộng dạy học tiếng Anh theo chương trình 4 tiết/tuần, giảm dần số học sinh học theo chương trình 2 tiết/tuần; những trường có điều kiện có thể thực hiện dạy học hoặc làm quen tiếng Anh cho 14 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 học sinh từ lớp 1 và cần thống nhất với phụ huynh để tổ chức dạy tiếng Anh tăng cường cho học sinh thông qua việc phối hợp với các tổ chức có khả năng mời các giảng viên người nước ngoài và cấp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế. Phòng chỉ đạo tập trung đẩy mạnh việc bồi dưỡng tiếng Anh chuẩn hóa cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo từng đơn vị để có điều kiện triển khai chương trình tiếng Anh thí điểm của Bộ. Đối với các trường dạy tiếng Anh với thời lượng 4 tiết /tuần ở lớp 3, lớp 4, lớp 5 các Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường phải dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng Nghe và Nói. Thực hiện công văn số 6672/BGDĐTGDTH ngày 03/9/2013 về Hướng dẫn đánh giá việc thực hiện thí điểm chương trình Tiếng Anh và sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 của Bộ GD&ĐT và tăng cường tập huấn bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ cho giáo viên. Thực hiện công văn số 4329/BGDĐTGDTH ngày 27/6/2013 của Bộ và công văn số 1386/SGDĐTGDTH ngày 08/7/2013 của Sở về việc chấn chỉnh việc sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy tiếng Anh tiểu học. 2.1.4. Triển khai dạy học Tin học Tiếp tục tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 05/5/2006 và tiếp tục mở rộng số lớp, số học sinh và tăng cường số lượng máy tính ở những trường có điều kiện. Nội dung dạy học cần tập trung vào các kiến thức như một số khái niệm cơ bản của tin học, soạn thảo văn bản và đồ họa. Phòng GD&ĐT chỉ đạo 100% số trường trên địa bàn triển khai dạy tin học và trong giờ học đảm bảo ít nhất là 2 học sinh/máy tính. Tổ chức giao lưu học sinh có năng khiếu tin học như: vẽ tranh trên máy tính, tin học trẻ không chuyên, IOE, VOE.... 2.2. Kế hoạch thời gian năm học Ngày bắt đầu năm học 20142015: 18 / 8 / 2014 Ngày kết thúc năm học: 31 / 5 / 2015 Kết thúc Học kì I muộn nhất vào ngày: 29 / 12 / 2014 Kết thúc Cuối năm muộn nhất vào ngày: 25 / 5 / 2015 Ngày Khai giảng: 05 / 9 / 2014 Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày: 15 / 6 / 2015 Thời gian thực học: Đảm bảo tối thiểu 35 tuần, trong đó học kì I là 18 tuần, học kì II là 17 tuần. Thời gian nghỉ giữa các kỳ học và nghỉ Tết: + Cuối học kỳ I: 01 tuần; + Thời gian nghỉ Tết: ít nhất là 07 ngày. + Thời điểm nghỉ cụ thể của các kì do các Phòng GD&ĐT thống nhất cho các trường trên địa bàn thành phố, thị xã và huyện Trong trường hợp đặc biệt (thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,...), Trưởng phòng GD&ĐT báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố để quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp ở các trường. 15 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 2.3. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học: Tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình. Giáo viên chú trọng tổ chức hoạt động học và trò chơi học tập trong từng tiết học; giúp học sinh biết kết hợp với bạn, học tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ bạn về cả kiến thức và kĩ năng. Phát huy tác dụng và công suất của các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng hiệu quả các tài liệu và các chuyên đề đã triển khai trong năm học trước. Thực hiện tiếp tục các giải pháp tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học; chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” đối với các môn học Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học. Kết hợp dạy trên lớp với hoạt động của Thư viện, với dạy học môn Tin học và hướng dẫn học sinh làm quen với internet. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin họcCông nghệ thông tin dưới nhiều hình thức để học sinh có điều kiện tiếp cận với các kỹ năng học tập, nghiên cứu sáng tạo. Nâng cao chất lượng hoạt động và hình thức sinh hoạt của các tổ khối chuyên môn và từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. 2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng chỉ đạo của Bộ là phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh, chú trọng việc nhận xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập; đảm bảo đánh giá đúng trình độ, năng lực học tập của học sinh, tích cực chống tiêu cực trong kiểm tra đánh giá. 2.5. Giáo dục học sinh khuyết tật Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, thực hiện có hiệu quả chính sách về người khuyết tật được thể hiện qua Nghị định số 28/2012/NĐCP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết tật; Quyết định số 23/2006/QĐ BGDĐT Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TTBGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục. Giáo dục học sinh phải phù hợp đối tượng; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, nội dung phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh khuyết tật và đánh giá theo sự nỗ lực và tiến bộ của học sinh là chính; giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chủ yếu. Đối với các lớp dạy trẻ khuyết tật chuyên biệt cần thực hiện tốt Quyết định số 5717/QĐBGDĐT ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho trẻ khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ. Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLTBGDĐTBLĐTBXHBTC Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. 16 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 Các Phòng GD&ĐT tích cực tham mưu với UBND huyện thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển Giáo dục hòa nhập theo Thông tư liên tich số 58/2012/TTLTBGDĐT BLĐTBXH Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Tiếp tục phát triển và nhân rộng mô hình câu lạc bộ bóng đá học sinh khuyết tật tại Trung tâm Giáo dục năng khiếu Văn Thể Mỹ. Phối hợp với các trung tấm nuôi dạy trẻ khuyết tật, mồ côi trên địa bàn để tổ chức hoạt động giáo dục cho các em. III. Một số hoạt động khác: 1. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt học tốt; Phòng GD&ĐT tổ chức ngày hội học sinh tiểu học, thi giáo viên dạy giỏi tiểu học; hội thi vở sạchchữ đẹp; liên hoan tiếng hát dân ca, liên hoan đàn piano kĩ thuật số, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, …phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học. 2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường. Chú trọng đến các chủ đề của từng tháng học để tổ chức cho học sinh vui chơi và rèn luyện một số kỹ năng sống cơ bản. 3. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân hảo tâm cho việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, bán trú, các hoạt động phát triển năng khiếu, sở thích, câu lạc bộ,... cần được công khai minh bạch và quản lý theo đúng quy định hiện hành. 4. Quan tâm đẩy mạnh các hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động thể dục thể thao và công tác Bảo hiểm y tế cho học sinh. 5. Tăng cường các hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành kỷ luật…Tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh môi trường phù hợp với lứa tuổi nhằm giáo dục ý thức cho học sinh về giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp an toàn. 6. Xây dựng và tổ chức sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Đặc biệt là sử dụng nguyên vật liệu rẻ tiền có tại địa phương để tiến hành làm dụng cụ tập luyện cho học sinh. Đẩy mạnh việc giáo dục học sinh về trật tự an toàn giao thông, quyền và bổn phận trẻ em, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả , phòng tránh tai nạn thương tích, Phòng tránh rủi ro của thiên tai, ứng phó với Biến đổi khí hậu, biển đảo... 7. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tham quan học tập trường học tiên tiến hiện đại, trường chuẩn quốc gia và trường học thân thiện trong và ngoài tỉnh. B. VẬN DỤNG NỘI DUNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC ĐỂ XÂY DỰNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC CÁ NHÂN: Từ các nhiệm vụ trọng tâm của năm học, tôi đã vận dụng để xây dựng nhiệm vụ, kế hoạch cá nhân các môn học Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” thông qua các hoạt động, việc làm thiết thực. 17 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 Thực hiện tốt thời gian quy định, đảm bảo ngày giờ công. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường biển hải đảo, ….vào tiết dạy. Giáo dục học sinh luôn giữ vỡ sạch đẹp, biết quý trọng sản phẩm mình tạo ra. Thường xuyên theo dõi và trao đổi với GV bộ môn về tình hình học tập của hs. Quan tâm những học sinh học còn chậm, còn yếu có biện pháp giúp đỡ để các em hoàn thành bài học. Đồng thời phát triển tính sáng tạo đối với học sinh năng khiếu. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo Thông tư 30. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập và tham gia các hoạt đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp bình đẳng trong các cơ sở giáo dục. Thường xuyên điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, nội dung phương pháp dạy học phù hợp. Đánh giá theo sự nỗ lực và tiến bộ của học sinh. C. KẾT LUẬN Qua tiếp thu Nhiệm vụ năm học của Ngành, của Trường, Bản thân tôi đã nắm vững Nhiêm vu năm hoc và xây d ̣ ̣ ̣ ụng kế hoạch cá nhân cụ thể sát với thực tế công việc mình đảm nhiệm, từ đó vận dụng thực hiện tuy qua trình thực hiện gặp nhiều khó khăn vì làm công tác chủ nhiệm lớp. Nhưng với nhiệm vụ năm học đã đạt ra thì bản thân đã nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. NỘI DUNG 3 TH 17: SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC 1. Vị trí, vai trò của công tác thiết bị dạy học trong nhà trường tiểu học: Có thể nói giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dụcđào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích cực trong dạy học và học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy và học là một thành tố quan trọng. Nói chung, trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghethấylàm được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện vào quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính 18 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của các em. Tính chất của phương tiện dạy học biểu thị nội dung thông tin học, hình thức thông tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương tiện và phải dưới sự tác động của giáo viên hoặc học sinh tính chất đó mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy đã có mối liên hệ chặt chẽ giữa tính chất và chức năng của phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học bao gồm các chức năng sau: Truyền thụ tri thức Hình thành kỹ năng Phát triển hứng thú học tập Tổ chức điều khiển quá trình dạy học. Do đó, khi dạy các môn học, đặc biệt là các môn học tự nhiên, cần chú ý đến hai vấn đề chủ yếu sau: + Học sinh tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này được thể hiện dưới dạng học sinh quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi đi tham quan. + Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tri giác không phải bản thân đối tượng nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản ảnh một bộ phận nào đó của đối tượng. Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học Giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn. + Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. + Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp. + Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. + Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện. Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao. Có rất nhiều loại phương tiện dạy học với các hình thức và chức năng khác nhau, trong đó có: phương tiện tạo hình ảnh (bảng đen, bảng trắng, tranh ảnh, bảng biểu,...), những phương tiện khuếch đại hình ảnh (máy chiếu), phương tiện thu/phát khuếch đại âm thanh (máy quay, máy ghi âm,....) Để đánh giá chất lượng của các loại phương tiện dạy học, ta thường dựa vào các chỉ tiêu chính: tính khoa học sư phạm, tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ, tính khoa học kỹ thuật và tính kinh tế. * Tính khoa học sư phạm: 19 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
- Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 20142015 Tính khoa học sư phạm là một chỉ tiêu chính về chất lương phương tiện dạy học. Chỉ tiêu này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung phương pháp dạy học với cấu tạo và nội dung của phương tiện. Tính khoa học sư phạm thể hiện ở chỗ: Phương tiện dạy học phải bảo đảm cho học sinh tiếp thu được kiến thức, kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp cho giáo viên truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề... làm cho họ phát triển khả năng nhận thức và tư duy logic. Nội dung cà cấu tạo của phương tiện dạy học phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy lý thuyết và thực hành cũng như các nguyên lý sư phạm cơ bản. Phương tiện dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy, thúc đẩy khả năng tiếp thu năng động của học sinh. Các phương tiện dạy học hợp thành một bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức, trong đó mỗi cái phải có vai trò và chỗ đứng riêng. Phương tiện dạy học phải thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại và các hình thái tổ chức dạy học tiên tiến. * Tính nhân trắc học: Thể hiện ở sự phù hợp của các phương tiện dạy học với tiêu chuẩn tâm sinh lý của giáo viên và học sinh, gây được sự hứng thú cho học sinh và thích ứng với công việc sư phạm của thầy và trò. Cụ thể là: Phương tiện dạy học dùng để biểu diễn trước học sinh phải được nhìn rõ ở khoảng cách 8m. Các phương tiện dạy học dùng cho cá nhân học sinh không được chiếm nhiều chỗ trên bàn học. Phương tiện dạy học phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Màu sắc phải sáng sủa, hài hòa và giống với màu sắc của vật thật (nếu là mô hình, tranh vẽ). Bảo đảm các yêu cầu về độ an toàn và không gây độc hại cho thầy và trò. * Tính thẩm mỹ: Các phương tiện dạy học phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi trường sư phạm: Phương tiện dạy học phải bảo đảm tỉ lệ cân xứng, hài hòa về đường nét và hình khối giống như các công trình nghệ thuật. Phương tiện dạy học phải làm cho thầy trò thích thú khi sử dụng, kích thích tình yêu nghề, làm cho học sinh nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ. * Tính khoa học kỹ thuật: Các phương tiện dạy học phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn, có khối lượng và kích thước phù hợp, công nghệ chế tạo hợp lý và phải áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật mới. Phương tiện dạy học phải được bảo đảm về tuổi thọ và độ vững chắc. Phương tiện dạy học phải được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất nếu có thể. Phương tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc chuyên chở và bảo quản. 20 Hồ Văn Huệ Trường Tiểu học A Roàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kế hoạch: Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014-2015 (Lê Thị Hiền)
14 p | 512 | 56
-
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên: Thực hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học qua
3 p | 559 | 16
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Nội dung 2: Giáo dục mầm non năm học 2017-2018
36 p | 82 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
23 p | 60 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Xây dựng đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả
6 p | 28 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn Địa lí cấp THPT năm học 2016-2017: Sử dụng di sản trong dạy học môn Địa lí cấp THPT
54 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Thị Trấn Hà Trung
20 p | 62 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn KTNN cấp THPT năm học 2016-2017
51 p | 39 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn KTNN cấp THCS năm học 2016-2017
46 p | 41 | 3
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ Trường Mẫu giáo Trà Nam
14 p | 17 | 1
-
Module Giáo viên mầm non 19: Giáo dục mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
39 p | 4 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển thể chất ở trường Mầm Non 3-Phường 3-TPVL năm học 2021-2022
13 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn