Kế toán giảm giá trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
lượt xem 0
download
Thông tin Báo cáo tài chính (BCTC) trở thành cầu nối rất quan trọng giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư. Chất lượng BCTC phụ thuộc khá lớn vào việc các doanh nghiệp xác định và ghi nhận các ước tính kế toán, trong đó có ước tính giá trị hàng tồn kho (HTK). Nghiên cứu này thực hiện khảo sát và tổng hợp thực tế các DN thực hiện xác định, ghi nhận và trình bày các ước tính giảm giá trị HTK góp phần hoàn thiện hơn kế toán giảm giá trị HTK.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kế toán giảm giá trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 1 tháng 11 (số 251) - 2023 KẾ TOÁN GIẢM GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP TS. Bùi Thị Thu Hương* Thông tin Báo cáo tài chính (BCTC) trở thành cầu nối rất quan trọng giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư. Chất lượng BCTC phụ thuộc khá lớn vào việc các doanh nghiệp xác định và ghi nhận các ước tính kế toán, trong đó có ước tính giá trị hàng tồn kho (HTK). Nghiên cứu này thực hiện khảo sát và tổng hợp thực tế các DN thực hiện xác định, ghi nhận và trình bày các ước tính giảm giá trị HTK góp phần hoàn thiện hơn kế toán giảm giá trị HTK. • Từ khóa: chất lượng BCTC, kế toán giảm giá trị HTK, kế toán hàng tồn kho. nhiều DN còn thiếu minh bạch, thiếu độ tin cậy. Thông Financial statements obviously become an tin trên BCTC của nhiều DN sau soát xét của kiểm toán important “means of communication„ between có sự sai lệch đáng kể so với thông tin công bố trước businesses and investors. The quality of financial kiểm toán. Phổ biến cho các sai lệch đó liên quan đến statements significantly depends on how the các ước tính kế toán, trong đó có ước tính giá trị HTK. businesses recognize and measure accounting Nghiên cứu này thực hiện khảo sát và tổng hợp thực tế estimates, including estimates of inventory các DN thực hiện xác định, ghi nhận và trình bày các valuation. This study conducts surveys and ước tính giảm giá trị HTK góp phần hoàn thiện hơn kế then summarizes the reality of how Vietnamese toán giảm giá trị HTK. enterprises identify, record and present estimates of inventory impairment, which contributes to 2. Tổng quan nghiên cứu improving accounting for inventory impairment. HTK có thể bị giảm giá trị do bị lạc hậu, bị hết hạn sử dụng hoặc bị hư hỏng... Do vậy, tại thời điểm lập • Key words: quality of financial statements, accounting for inventory impairment, accounting BCTC, các DN cần thực hiện ước tính và ghi nhận for inventory. giảm giá trị HTK nhằm đảm bảo thông tin về giá trị HTK được phản ánh trên BCTC không cao hơn giá trị JEL codes: M40, M41, M48 có thể thu hồi. Yêu cầu này được quy định và hướng dẫn trong chuẩn mực kế toán HTK (IAS02/VAS02). Nhiều nghiên cứu về thực hiện xác định và ghi nhận Ngày nhận bài: 20/7/2023 các ước tính về tổn thất tài sản nói chung và ước tính Ngày gửi phản biện: 22/7/2023 giảm giá HTK nói riêng. Bài nghiên cứu “Expectation Ngày nhận kết quả phản biện: 10/8/2023 Gap in Applying the IAS 2: Evidence from Palestine” Ngày chấp nhận đăng: 18/9/2023 của tác giả Zahran Mohammad Ali Daraghma (2018), Arab American University. Bài nghiên cứu làm rõ và 1. Đặt vấn đề đo lường mức độ áp dụng IAS 2- HTK theo cách thức đã được tập đoàn thương mại và công nghiệp Palestine Theo Thông cáo báo chí ngày 11/01/2022 của Tổng phê chuẩn. Kết quả cho thấy rằng các tập đoàn công cục Thống kê, tính đến thời điểm 31/12/2020, số lượng nghiệp tư nhân không áp dụng các chính sách và các DN ngoài Nhà nước có 659,4 nghìn DN, chiếm phương pháp kế toán HTK theo cách đã được phê 96,5% tổng số DN cả nước, tăng 1,8% so với năm duyệt. Nghiên cứu của Matthew Glandening (2017) 2019 và tăng 35,0% so với năm 2016; DN Nhà nước “Critical Accounting Estimate Disclosures and the là gần 2 nghìn DN, chiếm 0,3%, giảm 5,5% và giảm Predictive Value of Earnings”, nghiên cứu đã đề cập 25,1%. Theo đó, nhu cầu huy động vốn qua các kênh đến tính không chắc chắn của các ước tính kế toán có huy động vốn hiện đại ngày một cao hơn. Các DN cần thể ảnh hưởng trọng yếu đến các dự đoán của các dòng phải thực hiện ghi nhận, trình bày các thông tin về tình thu nhập trong tương lai của nhà đầu tư, từ đó đưa ra hình tài chính và hoạt động kinh doanh trên hệ thống các khuyến nghị yêu cầu công bố một cách đầy đủ các BCTC minh bạch, phù hợp, có liên quan và đáng tin phân tích và thảo luận của Ban giám đốc về các ước cậy. Tuy nhiên thực tế, thông tin trình bày BCTC của * Học viện Tài chính 44 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Kỳ 1 tháng 11 (số 251) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI tính kế toán quan trọng, nhằm giúp các đối tượng sử Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi và đọc báo cáo dụng thông tin có được các phân tích và dự đoán tốt tài chính của các DN niêm yết trên thị trường chứng hơn về các dòng thu nhập của đơn vị báo cáo. Nghiên khoán cho thấy các DN xác định giá trị ghi nhận ban cứu của TS Mai Ngọc Anh (2012) về “Xử lý ước tính đầu theo giá gốc và trên 90% DN tính giá HTK xuất kế toán trong giai đoạn kinh tế khó khăn” đăng trên tạp kho và tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. chí Kế toán, kiểm toán. Bài viết đề cập tổng quan về Các doanh nghiệp thực hiện xác định và ghi nhận giảm ước tính kế toán, nhận diện một số biểu hiện dẫn đến giá trị hàng tồn kho như bảng trên. nguy cơ là các ước tính kế toán được xác định và ghi Cơ sở ước tính kế toán giảm giá trị hàng tồn kho: nhận một cách không phù hợp dẫn đến làm sai lệch Đối với ước tính giá bán HTK trong kỳ kinh doanh đáng kể thông tin tài chính của DN. bình thường, có 46/114 (40,6%) người trả lời DN thực Trong bài viết này, chúng tôi khai thác thêm thông hiện dựa trên giá bán cuối kỳ của chính DN, có 14/114 tin thực trạng các DN Việt Nam thực hiện ước tính, (12,3%) DN xác định dựa trên giá bán niêm yết của ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC về giảm mặt hàng cùng loại của DN khác, có 50/114 (43,8%) giá trị HTK, từ đó có đáng giá và khuyến nghị nhằm người trả lời DN thực hiện xác định dựa trên kết hợp hoàn thiện hơn nữa việc xác định, ghi nhận và trình bày giữa giá bán cuối kỳ của chính DN và giá bán mặt hàng thông tin về ước tính giảm giá trị HTK trong các DN cùng loại của các DN khác, một số ít DN dựa trên giá Việt Nam. vốn và phương pháp khác. 3. Phương pháp nghiên cứu Đối với ước tính chi phí cần thiết để hoàn thiện Để thực hiện nghiên cứu, tác giả thực hiện phương sản phẩm dở dang, có 56/114 (49%) người trả lời pháp nghiên cứu tại bàn như phương pháp nghiên cứu DN dựa trên chi phí sản xuất định mức, có 46/114 tài liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước công bố trên (40,3%) người trả lời DN dựa trên chi phí thực tế kỳ các phương tiện thông tin đại chúng, nghiên cứu BCTC trước, có một số ít trả lời DN xác định dựa trên cơ sở của các DN Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khác như dựa trên chi phí sản xuất thực tế kỳ trước khoán...; Phương pháp lập bảng hỏi qua google form kết hợp với sự biến động về vật liệu, tiền lương và gửi phiếu khảo sát online qua địa chỉ email/ zalo theo các yếu tố khác. đường link: https://forms.gle/Z3Dewrb7zN6bQBVWA Đối với ước tính chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ cho khoảng 180 người có độ tuổi từ 25 đến trên 46 làm HTK, có 66/114 (58%) người trả lời, DN xác định trên công việc kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính tại cơ sở tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu của kỳ trước các DN hoạt động trong mọi lĩnh vực với quy mô khác liền kề và 48/114 (42%) người trả lời, DN xác định trên nhau và kết quả thu được 114 phiếu trả lời (trong đó có cơ sở tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu của một số 28 DN lớn (vốn trên 100 tỷ); 24 DN quy mô vừa và 52 kỳ trước. DN quy mô nhỏ). Trong số kế toán, kiểm toán và quản Đối với việc trình bày trên BCTC về dự phòng lý tài chỉnh trả lời khảo sát, có 58/114 (50,8%) là kế giảm giá trị HTK: toán tổng hợp, kế toán trưởng và phó giám đốc quản lý tài chính. Đồng thời tác giả thực hiện nghiên cứu Các DN có xác định và ghi nhận dự phòng giảm BCTC của 50 DN kinh doanh vật liệu xây dựng niêm giá trị HTK trình bày thông tin trên BCĐKT ở chỉ tiêu: yết trên thị trường chứng khoán HOSE. “Dự phòng giảm giá trị HTK”; tuy nhiên trong thuyết minh BCTC, các DN chỉ dừng lại ở việc giải trình về 4. Kết quả nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế cách xác định giá trị thuần có thể thực hiện được trình toán giảm giá trị HTK trong DN Việt Nam bày chung chung theo chuẩn mực kế toán, không có 4.1. Kết quả nghiên cứu thuyết minh cụ thể DN xác định các ước tính kế toán Xác định ước tính và ghi nhận giảm giá trị HTK vào dựa trên cơ sở nào, dẫn đến người đọc BCTC khó có cuối niên độ kế toán thể đánh giá độ tin cậy của thông tin về giá trị thuần có Dựa vào BCTC Dựa vào phiếu khảo sát thể thực hiện được cũng như mức dự phòng giảm giá của các doanh trị HTK. nghiệp SX vật Doanh Doanh Doanh liệu xây dựng nghiệp nghiệp nghiệp Cộng 4.2. Đánh giá thực trạng kế toán giảm giá trị HTK niêm yết lớn vừa nhỏ trong DN Việt Nam 1. Xác định ước tính kế toán giảm 50/50 16/20 24/34 14/52 54/114 Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN đã quan tâm giá trị hàng tồn kho (100%) (57%) (71%) (27%) (47%) và nghiên cứu các quy định của chuẩn mực và chế độ cuối kỳ kế toán hiện hành để áp dụng kế toán giảm giá trị HTK, 2. Ghi nhận dự đảm bảo thông tin kế toán hữu ích cho các đối tượng 49/50 16/20 22/34 10/52 48/114 phòng giảm giá trị hàng tồn kho (98%) (57%) (57%) (19%) (42%) sử dụng thông tin. Tuy nhiên việc thực hiện ước tính kế Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 45
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 1 tháng 11 (số 251) - 2023 toán giảm giá trị HTK, ghi nhận và trình bày thông tin thường không cho phép chi phí dự phòng là chi phí trên BCTC còn một số hạn chế sau: được trừ cho mục đích tính thuế TNDN. Một là, tỷ lệ các DN thực hiện xác định ước tính Thứ tư, do trình độ và yêu cầu của các nhà quản lý kế toán về giảm giá trị HTK còn chưa cao, có tới chưa cao, chưa nhận thức đúng vai trò của kế toán và 53% người trả lời DN họ làm kế toán không thực báo cáo kế toán đối với quản lý và điều hành hoạt động hiện ước tính kế toán giảm giá trị HTK (trong đó SXKD trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Theo kết DN lớn: 43%, DN vừa 29% và DN nhỏ 73%). Theo quả khảo sát bảng hỏi, có 64/114(56%) người được đó, tỷ lệ DN ghi nhận dự phòng giảm giá HTK thấp khảo sát cho rằng DN của họ không ghi nhận dự phòng (khoảng 42% DN được khảo sát ghi nhận dự phòng giảm giá HTK vì nhà quản lý và chủ sở hữu không giảm giá HTK). quan tâm nhiều đến thông tin này. Hai là, độ tin cậy về giá trị ước tính giảm giá trị Thứ năm, nhu cầu về thông tin BCTC có chất HTK chưa cao. Thể hiện, giá trị ước tính của DN niêm lượng cao và khả năng khai thác sử dụng thông tin yết và sau kiểm toán còn chênh lệch nhau khá nhiều, trên BCTC của các đối tượng bên ngoài DN ở nước dẫn đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ta chưa cao. Năng lực và trình độ chuyên môn cũng chưa cao. Chẳng hạn, soát xét BCTC bán niên năm như ý thức tuân thủ pháp luật của cán bộ kế toán ở 2022, Công ty cổ phần thép Pomina phải trích lập thêm một số DN còn chưa cao. dự phòng giảm giá HTK khi giá sắt thép liên tục giảm 5. Khuyến nghị khiến Thép Pomina (Mã: POM) chuyển từ có lãi 8 tỷ Để nâng cao chất lượng thông tin BCTC nói chung sang lỗ 23 tỷ. và thông tin về giảm giá trị HTK nói riêng, tác giả đề Ba là, các DN không thuyết minh một cách đầy đủ xuất một số khuyến nghị sau: cơ sở của việc xác định ước tính kế toán về giá trị thuần Một là, đối với Chính phủ, Bộ Tài chính có thể thực hiện được trên thuyết minh BCTC, không giúp được đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được - Tăng cường giám sát và có chế tài xử phạt phù độ tin cậy của ước tính kế toán về giá trị thuần có thể hợp đối với hoạt động công bố thông tin của các DN thực hiện được cũng như độ tin cậy của dự phòng giảm (bao gồm cả công ty đại chúng, DN Nhà nước và các giá HTK. loại hình DN khác) thông qua việc hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy phạm pháp luật về công bố thông tin Các hạn chế về thực hiện xác định ước tính kế toán của các DN thông qua hệ thống BCTC đảm bảo thông nói chung và ước tính kế toán về giảm giá trị HTK nói tin minh bạch, tin cậy, hữu ích; tăng cường các biện riêng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tác giả nêu các pháp, chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ công bố nguyên nhân chủ yếu sau: thông tin và công bố thông tin thiếu minh bạch, thiếu Thứ nhất, xuất phát từ hướng dẫn của chuẩn mực độ tin cậy. và chế độ kế toán về xác định ước tính kế toán nói - Cùng với việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban chung và ước tính kế toán về giảm giá trị HTK nói hành các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, Bộ Tài riêng chưa thực sự chi tiết, dễ hiểu, dẫn đến gây khó chính cần có các hướng dẫn thực hiện dưới các ví dụ khăn cho việc áp dụng vào thực tế. Bên cạnh đó, các minh họa giải thích đầy đủ hơn các nội dung quy định. chế tài xử phạt khi DN đối với trường hợp các doanhh Bộ Tài chính cần hướng dẫn cơ sở xác định giá bán ước nghiệp không tuân thủ quy định của chuẩn mực và chế tính trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, cơ sở độ kế toán chưa đủ mạnh. ước tính chi phí hoàn thiện sản phẩm dở dang hoặc sản Thứ hai, với các hướng dẫn về xác định ước tính phẩm, hàng hóa hỏng cần sửa chữa; cơ sở xác định chi giảm giá trị HTK chưa thực sự đầy đủ, do đó các DN phí cần thiết để tiêu thụ HTK thông qua các ví dụ minh thường cho rằng do thông tin ước tính thiếu tin cậy nên họa trong một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh giúp không ghi nhận dự phòng giảm giá HTK. Theo kết quả DN nghiên cứu, vận dụng thuận lợi hơn. khảo sát, có 92/114 (81%) câu trả lời đồng ý với nhận Hai là, đối với các công ty kiểm toán độc lập định DN không ghi nhận dự phòng giảm giá HTK vì không có cơ sở tin cậy để xác định HTK có bị giảm giá Mặc dù ước tính kế toán giảm giá trị HTK không trị hay không. phải là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh với các bằng chứng chứng minh đầy đủ mà nó một ước tính kế toán Thứ ba, thực tế kế toán tại các DN chưa coi trọng phụ thuộc nhiều vào xét đoán chủ quan và bằng chứng nội dung hơn hình thức khi xác định và ghi nhận ước thu thập được của kế toán DN, đồng thời phụ thuộc tính kế toán giảm giá trị HTK. Thể hiện, có 64/114 nhiều vào hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống quản (56%) người được khảo sát cho rằng DN không lý HTK tại đơn vị được kiểm toán, vì vậy để đảm bảo ghi nhận dự phòng giảm giá HTK vì cơ quan thuế thông tin trình bày trên BCTC về HTK được đầy đủ, 46 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Kỳ 1 tháng 11 (số 251) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI minh bạch, đáng tin cậy, các công ty kiểm toán cần - Cần thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm tra liên quan gồm: các nhà quản trị DN và cán bộ kế toán về tài chính, kế kiểm tra số lượng/ khối lượng HTK cuối kỳ, kiểm tra toán, định giá để có thể hiểu và vận dụng chính sách kế tính hợp lý về cơ sở xác định giá bán ước tính của HTK toán, tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của DN và trong điều kiện kinh doanh bình thường, kiểm tra tính đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. hợp lý và độ tin cậy của cơ sở xác định ước tính chi phí Bốn là, đối với nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, nhà cần thiết để hoàn thiện sản phẩm dở dang và cơ sở xác phân phối, nhà cung cấp định chi phí ước tính để tiêu thụ HTK. Các nhà tài trợ vốn cho DN (cổ đông, trái chủ, Ba là, đối với các doanh nghiệp tổ chức tín dụng), nhà cung cấp, nhà phân phối cần - Theo dõi và quản lý HTK một cách khoa học cả về chủ động trong việc học tập nâng cao kiến thức về tài hiện vật và giá trị để đảm bảo xác định được số lượng chính, kế toán để hiểu được thông tin trên BCTC, từ đó HTK chậm luân chuyển, HTK bị hư hỏng, lạc hậu, lỗi có được phân tích đánh giá một cách cẩn trọng trước mốt hoặc sắp hết hạn sử dụng; xác định được đơn giá khi tham gia đầu tư hoặc giao dịch với DN. Làm được gốc HTK theo từng mặt hàng, nhóm hàng, loại hàng. điều đó, nhà các đầu tư vốn, nhà cung cấp, nhà phân - Theo dõi và thu thập được các thông tin cần phối tạo ra được nhu cầu thông tin có chất lượng cao từ thiết để ước tính giá bán ước tính của các loại HTK. các DN, yêu cầu các doanh nghiệp công bố thông tin DN có thể thu thập thông tin về giá bán của từng mặt trung thực, đáng tin cậy. HTK của DN tại thời điểm cuối kỳ hoặc giá bán dự Năm là, đối với cơ sở đào tạo và hội nghề nghiệp kiến của kỳ tiếp theo (chẳng hạn giá bán của cuối Các trường đại học cần xây dựng nội dung chương tháng 12, giá bán ước tính của tháng 1 năm sau là trình và phương pháp đào tạo giúp cho các cử nhân căn cứ xác định giá bán ước tính ngày 31/12). Việc kế toán, kiểm toán, tài chính nắm chắc được kiến thức ước tính giá bán HTK có thể áp dụng phương pháp chuyên môn về kế toán nói chung và phương pháp xác so sánh trực tiếp hoặc phương pháp so sánh có điều định ước tính kế toán giảm giá trị HTK nói riêng. Trong chỉnh với cách tiếp cận số bình quân, số mode hoặc đó, vấn đề quan trọng là cách tiếp cận vận dụng kiến số kỳ vọng. Ngoài ra, cần chú ý đến các giao dịch và thức của các môn học như định giá, xác suất, thống kê sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm để để ước tính giá bán của các loại HTK, ước tính về chi xem xét lại ước tính về giá bán HTK đã ước tính tại phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ HTK. Mặc dù thời điểm 31/12. ước tính kế toán dựa vào xét đoán chủ quan của cán bộ - Cần xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi kế toán song tính chủ quan này sẽ được giảm bớt nhiều phí sản xuất khoa học và hợp lý để làm cơ sở cho việc khi kế toán dựa vào thông tin dữ liệu lớn và vận dụng ước tính chi phí cần thiết để hoàn thiện sản phẩm dở trên cơ sở khoa học xác suất thống kê thì độ tin cậy của dang hoặc dịch vụ dở dang. ước tính sẽ cao hơn. - Theo dõi và tổng hợp về chi phí bán hàng củc các Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán viên và câu kỳ trước hoặc kỳ hiện tại làm cơ sở cho thực hiện ước lạc bộ kế toán trưởng cần có nhiều hơn các buổi sinh tính chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ các loại HTK của hoạt chuyên môn, cập nhật kiến thức chuyên môn, đạo DN. Ngoài ra, ước tính chi phí cần thiết cho việc tiêu đức nghề nghiệp và các vấn đề liên quan cho kế toán thụ HTK của DN cần tính đến các thông tin định mức, viên hành nghề, kế toán trưởng các DN, từ đó nâng cao dự toán về chi phí bán hàng của kỳ sau. trình độ và trách nhiệm của họ trong việc vận dụng các - Đối với HTK chậm luân chuyển, sắp hết hạn sử chuẩn mực, chế độ kế toán, nhằm cung cấp thông tin dụng, kế toán cần căn cứ vào chính sách quản trị HTK minh bạch, hữu ích, đáng tin cậy cho các đối tượng sử của DN để xác định giá bán ước tính và chi phí bán ước dụng thông tin. tính một cách phù hợp. Bởi đây là các HTK khó xác Tài liệu tham khảo: định giá bán dựa trên giá thị trường, phụ thuộc nhiều Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội. Bùi Dung (2009), “DN niêm yết: Nỗi lo về chất lượng BCTC”, Nghiên cứu khoa học vào chính sách riêng của DN trong việc sử dụng hay Kiểm toán, (19), tr.35-37. giải phóng HTK này để thu hồi vốn. TS. Trần Mạnh Dũng và cộng sự (2012), Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Tính phức tạp trong kiểm toán các “ước tính kế toán” và “giá trị hợp lý”. - DN cần thuyết minh đầy đủ hơn các chính sách TS. Mai Ngọc Anh (2012), Xử lý ước tính kế toán trong giai đoạn kinh tế khó khăn. Bộ Tài chính (2019), Thông tư 48/2019/TT-BTC - Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các kế toán liên quan đến xác định giá gốc, giá trị thuần có khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo thể thực hiện được của HTK trong thuyết minh BCTC hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp. giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được Nghiên cứu của ĐH Iowa (2012), Critical accounting estimate disclosures and the value relevance of balance sheet items. thực trạng về giá trị HTK và độ tin cậy của thông tin Zahran Mohammad Ali Daraghma (2018), Expectation Gap in Applying the IAS 2: ước tính giảm giá trị HTK. Evidence from Palestine, Arab American University. http://www.iasb.com; http://www.fasb.com Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 47
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 p | 4388 | 1216
-
HỆ THỐNG MỘT SỐ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
204 p | 642 | 434
-
TÀI KHOẢN 159 - DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
3 p | 1080 | 277
-
Kế toán dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho và dự phòng
16 p | 441 | 119
-
Hàng tồn kho - VAS 02
47 p | 664 | 78
-
Giảm giá trị của Lợi thế Thương mại - Tính hợp lý của việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
17 p | 242 | 60
-
Bàn về phương pháp giá trị hợp lý trong việc đánh giá giảm giá trị của Lợi thế Thương mại
9 p | 216 | 43
-
Giảm giá trị về Lợi thế thương mại: Đánh giá theo Chuẩn mực Kế toán HKAS 36 Phần 1
12 p | 185 | 33
-
Bài giảng môn Nguyên lý kế toán - Chuyên đề 6: Kế toán hoạt động thương mại
29 p | 187 | 24
-
quá trình hình thành quy trình kế toán kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ p5
10 p | 121 | 23
-
Giảm giá trị về Lợi thế thương mại: Đánh giá theo Chuẩn mực Kế toán HKAS 36
8 p | 118 | 21
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 7 - ThS. Vũ Quốc Thông
31 p | 78 | 5
-
Bài giảng Kế toán tài chính 2: Bài 2 - ThS. Đặng Thị Thúy Hằng
57 p | 45 | 5
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng của hạch toán kế toán với tiến trình phát triển của xã hội p10
5 p | 44 | 4
-
Bài giảng Kế toán tài chính: Chương 2 - Trường Đại học Ngân hàng
66 p | 56 | 3
-
Kế toán đầu tư chứng khoán kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
6 p | 70 | 3
-
Áp dụng kế toán khách hàng trong các doanh nghiệp Việt Nam
8 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn