NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Keá toaùn ñaàu tö chöùng khoaùn kinh doanh<br />
taïi caùc Ngaân haøng thöông maïi Vieät Nam<br />
<br />
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
B<br />
ên cạnh hoạt động chính là cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân, các ngân hàng thương<br />
mại còn đầu tư vào chứng khoán như một kênh để tìm kiếm lợi nhuận, quản trị dòng tiền<br />
và quản trị thanh khoản. Để tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng có thể mua và bán chứng<br />
khoán trong ngắn hạn hưởng chênh lệch giá. Những chứng khoán đầu tư với mục đích như<br />
vậy được gọi là chứng khoán kinh doanh. Để xác định kết quả lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh<br />
chứng khoán này cần kế toán các chứng khoán kinh doanh một cách phù hợp. Bài viết này sẽ làm rõ việc<br />
kế toán chứng khoán kinh doanh tại các ngân hàng thương mại hiện nay từ quy định pháp lý hiện hành<br />
đến thực tế áp dụng của các ngân hàng, từ đó đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện và nâng cao chất lượng<br />
thông tin về việc đầu tư vào chứng khoán kinh doanh.<br />
<br />
Từ khóa: Chứng khoán kinh doanh, suy giảm giá trị, trích lập dự phòng.<br />
<br />
Accounting for investment in trading securities at Vietnamese commercial banks<br />
<br />
Apart from primary operation of providing loans to orgnizations and individuals, commercial banks<br />
also invest in securitites to earn profit, cash and liquidity management. To earn profit, banks could buy<br />
and sell securities in short term and call those trading securities. Proper accounting trading securities<br />
contributes to determination of profit earned from trading securities. This paper is to study the accounting<br />
of trading securities at commercial banks, including from statutory framework to banks’actual application<br />
and recommendations to improve the accounting and information quality of trading security.<br />
<br />
Key words: Trading securities, devaluation, provisioning.<br />
<br />
<br />
Theo các quy định hiện hành của Việt Nam, 1. Các quy định pháp lý hiện hành của Việt<br />
Chứng khoán kinh doanh là: Nam về kế toán chứng khoán kinh doanh<br />
<br />
- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc Do Việt Nam chưa ban hành được hệ thống<br />
chứng khoán khác; chuẩn mực kế toán về tài sản tài chính nên việc<br />
kế toán tài sản tài chính tại các ngân hàng thương<br />
- Tổ chức tín dụng mua với chiến lược kinh<br />
mại Việt Nam hiện chịu sự điều chỉnh của các văn<br />
doanh, mua để bán trong thời gian không quá 1<br />
bản chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên<br />
năm nhằm hưởng chênh lệch giá;<br />
quan như Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế<br />
- Tổ chức tín dụng không có mục đích kiểm soát toán doanh nghiệp, Thông tư 228/2009/TT-BTC và<br />
doanh nghiệp. Thông tư 89/2013/TT-BTC về trích lập dự phòng,<br />
<br />
*Học viện Ngân hàng<br />
<br />
64 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
công văn 7459/NHNN-KTTC về hướng dẫn hạch - Chứng khoán vốn: Cổ tức trong thời gian<br />
toán nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư chứng khoán. nắm giữ chứng khoán vốn hạch toán vào tài khoản<br />
Trong đó, việc kế toán chứng khoán kinh doanh thu lãi đầu tư chứng khoán vốn tại thời điểm nhận<br />
được thực hiện như sau: được khoản thanh toán từ doanh nghiệp phát<br />
hành cổ phiếu hoặc có quyết định pháp lý về cổ<br />
Ghi nhận ban đầu<br />
tức được hưởng:<br />
- Chứng khoán kinh doanh được ghi nhận ban<br />
Nợ: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi,<br />
đầu theo giá gốc (bao gồm giá mua cộng (+) các chi<br />
trung gian...)<br />
phí mua trực tiếp (nếu có)).<br />
Có: Tài khoản thu lãi đầu tư chứng khoán vốn<br />
Nợ: Tài khoản chứng khoán kinh doanh thích<br />
hợp Dự phòng giảm giá trị: Theo quy định hiện<br />
hành tại Thông tư 228/TT-BTC ngày 7/12/2009<br />
Có: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi,<br />
của Bộ Tài chính và Thông tư 89/TT-BTC ngày<br />
trung gian...)<br />
28/6/2013, việc trích lập dự phòng tổn thất đối với<br />
Trong thời gian nắm giữ các khoản chứng khoán kinh doanh phải tuân thủ<br />
- Trong thời gian nắm giữ, giá trị ghi sổ được các điều kiện sau:<br />
ghi nhận theo giá gốc mua chứng khoán trừ khi có - Đối tượng: Là các chứng khoán có đủ các điều<br />
sự suy giảm giá trị tài sản. kiện sau:<br />
- Chứng khoán nợ: Tiền lãi thu được trong thời + Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp<br />
gian nắm giữ chứng khoán nợ kinh doanh được đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.<br />
hạch toán vào tài khoản thu lãi đầu tư chứng khoán<br />
+ Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời<br />
nợ tại thời điểm nhận được lãi (thực thu):<br />
điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường<br />
Nợ: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi, giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.<br />
trung gian…)<br />
Những chứng khoán không được phép mua<br />
Có: Tài khoản thu lãi đầu tư chứng khoán nợ bán tự do trên thị trường như các chứng khoán bị<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 65<br />
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp quy định của Luật Chứng khoán, việc trích lập dự<br />
luật; cổ phiếu quỹ thì không được lập dự phòng phòng giảm giá chứng khoán thực hiện theo quy<br />
giảm giá. định riêng.<br />
Các tổ chức đăng ký hoạt động kinh doanh - Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng<br />
chứng khoán như các công ty chứng khoán, công khoán được xác định dựa vào giá thị trường của<br />
ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động theo chứng khoán và tính theo công thức sau:<br />
<br />
<br />
Mức dự phòng Số lượng chứng khoán bị Giá chứng khoán Giá chứng<br />
giảm giá đầu tư = giảm giá tại thời điểm lập X hạch toán trên sổ - khoán thực tế<br />
chứng khoán báo cáo tài chính kế toán trên thị trường<br />
<br />
<br />
Giá thị trường của chứng khoán được xác định Hạch toán dự phòng:<br />
trong các trường hợp như sau:<br />
Trường hợp phải trích lập thêm:<br />
+ Đối với chứng khoán đã niêm yết: Giá chứng<br />
Nợ Tài khoản chi dự phòng giảm giá chứng khoán<br />
khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá<br />
thực tế trên các Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Có Tài khoản dự phòng giảm giá chứng khoán<br />
(HNX) là giá giao dịch bình quân tại ngày trích lập Trường hợp hoàn nhập dự phòng:<br />
dự phòng; Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố<br />
Nợ Tài khoản dự phòng giảm giả chứng khoán<br />
Hồ Chí Minh (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích<br />
lập dự phòng. Có Tài khoản chi dự phòng giảm giá chứng khoán<br />
<br />
+ Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết Dừng ghi nhận: Nếu IAS 39 có những quy định<br />
trên thị trường chứng khoán, giá chứng khoán thực tương đối chi tiết về việc dừng ghi nhận thì các<br />
tế trên thị trường được xác định như sau: hướng dẫn hiện hành của Việt Nam hầu như chỉ<br />
đề cập đến việc dừng ghi nhận khi thanh lý hoặc<br />
> Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên<br />
nhượng bán. Trong đó, chênh lệch giữa số tiền thực<br />
thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa thu (giá bán trừ chi phí giao dịch, nếu có) với giá trị<br />
niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế ghi sổ được hạch toán:<br />
trên thị trường được xác định là giá giao dịch bình<br />
quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng. Trường hợp chênh lệch dương (có lãi):<br />
<br />
> Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở Nợ: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi,<br />
trung gian...): Số tiền thực thu<br />
thị trường giao dịch của các công ty đại chúng thì<br />
giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác Có: Tài khoản thu về kinh doanh chứng khoán:<br />
định là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch được Số chênh lệch thừa<br />
cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán<br />
Có: Tài khoản chứng khoán kinh doanh: Giá<br />
tại thời điểm lập dự phòng.<br />
ghi sổ (giá gốc)<br />
Trường hợp không thể xác định được giá Trường hợp chênh lệch âm (bị lỗ):<br />
trị thị trường của chứng khoán thì các doanh<br />
nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá Nợ: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi,<br />
chứng khoán. trung gian...): Số tiền thực thu<br />
<br />
+ Đối với những chứng khoán niêm yết bị hủy Nợ: Tài khoản chi về kinh doanh chứng khoán:<br />
Số chênh lệch thiếu<br />
giao dịch, ngừng giao dịch kể từ ngày giao dịch thứ<br />
sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối Có: Tài khoản Chứng khoán kinh doanh: Giá<br />
kế toán gần nhất. ghi sổ (giá gốc)<br />
<br />
66 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
2. Thực tế kế toán chứng khoán kinh doanh doanh khi thu được tiền (thực thu).<br />
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br />
+ 1/21 (5%) ngân hàng ghi nhận lãi phát sinh<br />
Liên quan đến thực tế áp dụng tại các ngân hàng từ chứng khoán nợ thuộc nhóm chứng khoán kinh<br />
hiện nay, thông qua khảo sát các Báo cáo tài chính doanh theo dự thu.<br />
hợp nhất đã kiểm toán của các ngân hàng để nghiên Ghi nhận cổ tức từ chứng khoán vốn phân loại<br />
cứu các chính sách kế toán ngân hàng công bố về vào nhóm chứng khoán kinh doanh:<br />
việc ghi nhận chứng khoán kinh doanh. Việc khảo<br />
+12/21 (57%) ngân hàng ghi nhận cổ tức phát<br />
sát được thực hiện trên 31 ngân hàng thương mại<br />
sinh từ chứng khoán vốn theo thực thu.<br />
trong tổng số 35 ngân hàng thương mại của Việt<br />
Nam (loại trừ 3 ngân hàng là Ngân hàng thương + 6/21 (28%) ngân hàng không công bố chính<br />
mại cổ phần Đại Dương, Ngân hàng thương mại sách ghi nhận cổ tức phát sinh từ chứng khoán vốn<br />
cổ phần Xây dựng, Ngân hàng thương mại cổ phần thuộc nhóm chứng khoán kinh doanh.<br />
Dầu khí Toàn cầu được Ngân hàng Nhà nước mua + 2/21 (10%) ngân hàng không có chứng khoán<br />
lại với giá 0 đồng và Ngân hàng thương mại cổ vốn thuộc chứng khoán kinh doanh.<br />
phần Đông Á hiện đang vướng vào các vụ bê bối<br />
+ 1/21 (5%) ngân hàng ghi nhận cổ tức từ<br />
đang được đưa ra xét xử, không công bố báo cáo tài<br />
chứng khoán vốn thuộc chứng khoán kinh doanh<br />
chính trong vài năm trở lại đây). Trong tổng số 31<br />
theo dự thu.<br />
ngân hàng khảo sát có 9 ngân hàng không có các<br />
khoản đầu tư vào chứng khoán kinh doanh, 1 ngân Giảm giá trị:<br />
hàng là Ngân hàng Nam Á chỉ công bố Bảng cân Đối với chứng khoán nợ: 21/21 (100%) ngân<br />
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo hàng công bố rằng căn cứ trích lập đầu tiên là dựa<br />
Lưu chuyển tiền tệ mà không công bố Thuyết minh vào giá thị trường của chứng khoán, trong đó 15/21<br />
Báo cáo tài chính. Như vậy, qua khảo sát chính (71%) ngân hàng công bố nếu không xác định được<br />
sách kế toán đối với chứng khoán kinh doanh tại giá thị trường (tức là chứng khoán không niêm yết)<br />
21 ngân hàng tác giả tóm tắt được các chính sách thì sẽ lập dự phòng rủi ro tín dụng được quy định<br />
ghi nhận như sau: bởi Thông tư 02 và 09, 3/21 ngân hàng công bố nếu<br />
Ghi nhận ban đầu không xác định được giá thị trường thì không trích<br />
lập dự phòng và khoản đầu tư được trình bày theo<br />
21/21 ngân hàng (100%) ghi nhận ban đầu các<br />
giá gốc, còn lại 3/21 ngân hàng thì không nói rõ<br />
khoản chứng khoán kinh doanh theo giá gốc.<br />
nếu không xác định được giá thị trường thì có trích<br />
Trong quá trình nắm giữ lập dự phòng không, nếu có thì căn cứ vào tiêu chí<br />
21/21 ngân hàng (100%) ghi nhận các khoản nào để trích.<br />
chứng khoán kinh doanh theo giá gốc trừ trường Đối với chứng khoán vốn:<br />
hợp có suy giảm giá trị tài sản.<br />
+ 2/21 (10%) ngân hàng không có chứng khoán<br />
Ghi nhận lãi từ chứng khoán nợ phân loại vào vốn thuộc chứng khoán kinh doanh.<br />
nhóm chứng khoán kinh doanh:<br />
+ 4/21 (20%) ngân hàng không công bố nếu<br />
+ 4/21 (19%) ngân hàng không công bố chính không xác định được giá thị trường thì có trích lập<br />
sách ghi nhận lãi phát sinh từ chứng khoán nợ dự phòng hay không<br />
thuộc nhóm chứng khoán kinh doanh.<br />
+ 15/21 (70%) ngân hàng công bố rõ nếu không<br />
+ 16/21 (76%) ngân hàng ghi nhận lãi phát sinh xác định được giá thị trường thì không trích lập<br />
từ chứng khoán nợ thuộc nhóm chứng khoán kinh dự phòng.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 67<br />
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
3. Tồn tại và kiến nghị Đối với việc ghi nhận lãi và cổ tức phát sinh từ<br />
chứng khoán nợ và chứng khoán vốn<br />
Như vậy, có thể nhận thấy kế toán chứng khoán<br />
kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại tồn tại Đề nghị các ngân hàng thương mại nhất quán<br />
một số vấn đề sau: ghi nhận lãi phát sinh từ chứng khoán nợ khi thu<br />
<br />
- Việc ghi nhận lãi và cổ tức phát sinh từ chứng được tiền (nguyên tắc thực thu) và ghi nhận cổ tức<br />
<br />
khoán nợ và chứng khoán vốn đang được phân loại từ chứng khoán vốn khi thu tiền hoặc khi quyền<br />
<br />
vào mục chứng khoán kinh doanh còn nhiều sai pháp lý đối với cổ tức được xác nhận (nguyên tắc<br />
<br />
sót. Một số ngân hàng công bố rằng ghi nhận lãi cơ sở dồn tích) theo đúng quy định hiện hành của<br />
phát sinh từ chứng khoán nợ theo dự thu. Điều này cả Việt Nam và quốc tế. Lý do của việc ghi nhận<br />
đi ngược lại các quy định hiện hành về ghi nhận lãi trên là vì đối với chứng khoán nợ, ghi nhận thu<br />
phát sinh từ chứng khoán nợ thuộc nhóm chứng nhập bằng cách dự thu đối với lãi phát sinh mà<br />
khoán kinh doanh. Một số khác lại ghi nhận cả lãi chưa thu được là không cần thiết vì đây là chứng<br />
và cổ tức phát sinh từ chứng khoán nợ và chứng khoán kinh doanh, mua vào với mục đích bán ra<br />
khoán vốn theo thực thu. Điều này cũng không trong ngắn hạn nên rất có thể chứng khoán sẽ được<br />
đúng vì cả IFRS và Việt Nam đều quy định cổ tức bán trước khi đến kỳ thu lãi, do vậy có thể không<br />
được ghi nhận khi quyền pháp lý về cổ tức được thu được lãi đã dự thu. Còn đối với chứng khoán<br />
thiết lập. Một số Ngân hàng khác thậm chí không vốn, khi quyền pháp lý về nhận cổ tức đã được xác<br />
công bố chính sách ghi nhận lãi và cổ tức từ chứng lập thì dù chủ sở hữu có bán cổ phiếu đi thì vẫn<br />
khoán kinh doanh. có quyền nhận cổ tức. Do vậy, ghi nhận khoản thu<br />
nhập tương ứng với phải thu khi quyền nhận cổ tức<br />
- Giảm giá trị chứng khoán kinh doanh và lập<br />
được xác lập là hoàn toàn hợp lý.<br />
dự phòng: Qua khảo sát chúng ta có thể nhận thấy<br />
việc xác định và trích lập dự phòng đối với chứng Tuy nhiên, nếu chỉ ghi nhận lãi của chứng<br />
khoán kinh doanh còn chưa có sự nhất quán: khoán nợ theo thực thu mà vẫn giữ nguyên các quy<br />
định khác như ghi nhận các khoản chứng khoán<br />
+ Đối với chứng khoán nợ, một số ngân hàng<br />
kinh doanh theo giá gốc kèm theo trích lập dự<br />
coi giá thị trường là căn cứ đầu tiên, nếu không xác<br />
phòng khi giá thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ<br />
định được giá thị trường (trái phiếu chưa niêm yết)<br />
thì việc ghi nhận thu nhập lãi phát sinh từ chứng<br />
thì sẽ coi đây là một khoản cho vay và trích lập dự<br />
khoán nợ thuộc nhóm chứng khoán kinh doanh<br />
phòng rủi ro tín dụng theo quy định của Thông tư<br />
theo thực thu như hiện nay lại trở nên không hợp<br />
02 và Thông tư 09; một số ngân hàng khác công bố<br />
lý. Bởi thoạt nhìn thì việc ghi nhận này khá tương<br />
không trích lập dự phòng nếu không xác định được<br />
đồng với IFRS vì IFRS cũng áp dụng nguyên tắc<br />
giá thị trường, còn một số khác không công bố rõ<br />
thực thu để ghi nhận thu nhập lãi từ chứng khoán<br />
có trích lập dự phòng hay không và nếu có thì cơ<br />
nợ thuộc nhóm chứng khoán kinh doanh. Tuy<br />
sở trích lập là gì.<br />
nhiên, nếu phân tích kỹ hơn sẽ nhận thấy sự khác<br />
+ Đối với chứng khoán vốn: một số ngân biệt giữa Việt Nam và IFRS dù cùng áp dụng thực<br />
hàng công bố nếu không xác định được giá thị thu. IFRS chỉ ghi nhận thu nhập lãi khi đã thu được<br />
trường thì sẽ không trích lập dự phòng và một bằng tiền chứ không ghi nhận thu nhập lãi dự thu<br />
số ngân hàng khác thì không công bố rõ có trích khi đến kỳ là bởi: Chứng khoán kinh doanh là loại<br />
lập dự phòng hay không và nếu có thì cơ sở trích nắm giữ để bán trong ngắn hạn nên có thể chứng<br />
lập là gì. khoán này sẽ được bán trước khi kỳ thu lãi, vậy<br />
Từ các tồn tại như trên, tác giả xin đưa ra một nên việc ghi nhận một khoản dự thu là không cần<br />
số kiến nghị như sau: thiết. Và việc không ghi nhận lãi dự thu như vậy sẽ<br />
<br />
68 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
không làm phản ánh thiếu một khoản thu nhập từ thiếu đi một định nghĩa thế nào là suy giảm giá trị.<br />
chứng khoán kinh doanh vì đến cuối kỳ khi lập báo Các văn bản pháp quy về trích lập dự phòng hiện<br />
cáo tài chính, chứng khoán kinh doanh được đánh tại là thông tư 228 và 89 hầu như chỉ đề cập đến<br />
giá theo giá trị hợp lý, số lãi phát sinh nhưng chưa căn cứ để trích lập dự phòng theo giá thị trường.<br />
thu được sẽ tác động tới giá trị hợp lý của chứng Như vậy, đây thực chất là dự phòng giảm giá chứ<br />
khoán và được ghi nhận vào thu nhập khi đánh giá chưa đúng nghĩa là giảm giá trị. Bởi giá thị trường,<br />
chứng khoán theo giá trị hợp lý. Việt Nam không theo quy định của thông tư 228, được xác định chủ<br />
dự thu trong khi không điều chỉnh theo giá trị hợp yếu thông qua giá niêm yết trên thị trường chứng<br />
lý trong trường hợp chứng khoán tăng giá thì tại khoán hay sàn UpCom hoặc được cung cấp bởi 3<br />
thời điểm lập báo cáo tài chính không phản ánh hết công ty chứng khoán và trong nhiều trường hợp<br />
lợi ích (thu nhập) của người nắm giữ chứng khoán giá này không phản ánh một cách đầy đủ và hợp lý<br />
cũng như giá trị của chứng khoán. giá trị của chứng khoán. Điều này một phần cũng<br />
bởi Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực kế toán về<br />
Vì thế, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước<br />
giá trị hợp lý. Chính những bất cập và thiếu đồng<br />
nên tiến tới áp dụng nguyên tắc hạch toán theo giá<br />
bộ trong quy định hiện hành đã dẫn tới việc mỗi<br />
trị hợp lý thay vì giá gốc đối với chứng khoán kinh<br />
ngân hàng lại có một cách làm khác nhau theo cách<br />
doanh, đặc biệt là đối với các chứng khoán đã niêm<br />
hiểu của riêng mình. Vì vậy, Việt Nam cần sớm bán<br />
yết. Lý do là vì việc chỉ thực hiện ghi nhận khi giảm<br />
hành các chuẩn mực về suy giảm giá trị hay tổn<br />
giá trị đối với chứng khoán kinh doanh mà không<br />
thất tài sản, chuẩn mực giá trị hợp lý và các chuẩn<br />
điều chỉnh khi chứng khoán tăng giá là quá thận<br />
mực về công cụ tài chính. Từ đó, việc hạch toán<br />
trọng, chưa phản ánh đúng giá trị thực của công<br />
các chứng khoán nắm giữ để bán hay chứng khoán<br />
cụ này. Nhất là trong lộ trình bắt buộc các ngân<br />
kinh doanh sẽ được thực hiện theo xu thế chung<br />
hàng thương mại áp dụng Chuẩn mực quốc tế để<br />
của quốc tế là theo giá trị hợp lý. IFRS không đưa ra<br />
lập và trình bày báo cáo tài chính trong 5-7 năm tới<br />
khái niệm giảm giá trị riêng cho chứng khoán kinh<br />
đây thì việc áp dụng sớm quy định điều chỉnh các<br />
doanh. Bất kỳ sự suy giảm giá trị nào đều được thể<br />
chứng khoán nắm giữ để bán theo giá trị hợp lý là<br />
hiện vào giá trị hợp lý của chứng khoán, và do đó<br />
việc nên làm. Khi đó, những thay đổi về giá trị hợp<br />
đã được phản ánh vào các báo cáo tài chính thông<br />
lý được ghi nhận là lãi hay lỗ trên báo cáo kết quả<br />
qua việc phản ánh các chứng khoán theo giá trị<br />
kinh doanh:<br />
hợp lý.<br />
Nợ/Có: Tài khoản Chứng khoán kinh doanh<br />
<br />
Nợ/Có: Tài khoản Thu/Chi về kinh doanh<br />
chứng khoán<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Đối với việc giảm giá trị và lập dự phòng chứng 1. Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế<br />
khoán kinh doanh toán doanh nghiệp;<br />
Việc áp dụng một cách thiếu nhất quán các quy 2. Thông tư 228/2009/TT-BTC và Thông tư<br />
định về xác định giảm giá trị và lập dự phòng đối với 89/2013/TT-BTC về trích lập dự phòng;<br />
chứng khoán kinh doanh tại các ngân hàng thương 3. Công văn 7459/NHNN-KTTC về hướng<br />
mại Việt Nam hiện nay như đã chỉ ra ở phần 2 một dẫn hạch toán nghiệp vụ kinh doanh, đầu<br />
phần xuất phát từ việc thiếu các hướng dẫn đồng tư chứng khoán;<br />
bộ và logic của các quy định pháp lý hiện hành. 4. IAS 39: Công cụ tài chính - Ghi nhận và Đo<br />
Một trong số đó là Việt Nam hiện tại vẫn chưa ban lường;<br />
hành chuẩn mực kế toán về suy giảm giá trị dẫn tới 5. IFRS9: Công cụ tài chính.<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 69<br />