intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH

Chia sẻ: Trần Thị Kim Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

380
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TSCĐ thuê tài chính : Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của Tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.Hoạt động cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.Trong xu thế hội nhập và giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính góp phần giúp nước ta đa dạng hoá việc thu hút...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH

  1. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH 1.Khái niệm TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thuê tài chính : Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi th ọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của Tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó. 2. Vai trò của TSCĐ thuê tài chính 2.1 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế. - Hoạt động cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.Trong xu thế hội nhập và giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính góp phần giúp nước ta đa dạng hoá việc thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho đầu tư phát triển thông qua các loại máy móc, thi ết b ị thuê mà chúng ta nh ận được. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế còn thấp thì hoạt động cho thuê tài chính càng có vai trò quan trọng trong việc thu hút v ốn đ ầu t ư n ước ngoài bằng máy móc, thiết bị giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá sản xu ất, tăng năng lực hoạt động, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Mặt khác cho thuê tài chính là họat động tín dụng có mức độ rủi ro th ấp h ơn các hình th ức tín dụng khác vì bên cho thuê vẫn nắm quy ền sở h ữu tài s ản nên bên đi thuê không may bị phá sản thì bên cho thuê mặc nhiên thu hồi tài sản của mình. Do đó có thể khuyến khích các tổ chức kinh doanh tiền tệ (các ngân hàng thương mại,công ty tài chính) đầu tư vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Và để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính các tổ chức kinh doanh tiền tệ phải tìm cách để thu hút vốn nhàn rỗi ở các đối tượng khác nhau trong n ền kinh t ế phục vụ cho hoạt động này. - Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc, thiết bị hiện đại có điều kiện để đưa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ với tốc độ nhanh từ đó đ ẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2.2 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với người cho thuê. - Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn có độ an toàn cao.Trong hình thức tài trợ này, quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc người cho thuê vì v ậy h ọ có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Trường hợp có biểu hiện đe doạ sự an toàn của tài sản cho thuê thì người cho thuê có th ể thu h ồi tài s ản. Do vậy người cho thuê tránh được thiệt hại có thể mất vốn đầu tư. Khoản vốn đầu tư qua hoạt động cho thuê tài chính ch ắc ch ắn s ẽ đ ược s ử dụng đúng mục đích, vì vậy đảm bảo khả năng trả nợ của người đi thuê,điều nay cũng có nghĩa là đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư c ủa ng ười cho thuê. Mặt khác do cho thuê tài chính là hình th ức tài trợ b ằng hi ện v ật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát, người cho thuê có thể bảo toàn được giá trị của vốn đầu tư.
  2. - Cho thuê tài chính là phương thức kinh doanh cho phép người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh. Do tiền thuê và lãi thuê được người đi thuê trả dần hàng kỳ, vì vậy trong thời gian cho thuê, vốn đầu tư đ ược thu h ồi d ần cho phép người cho thuê tái đầu tư vốn vào các hoạt động kinh doanh khác để kiếm lời và luôn giữ được nhịp độ hoạt động. 2.3 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với người đi thuê. - Nhờ có hoạt động cho thuê tài chính mà người đi thuê có th ể gia tăng năng lực hoạt động trong điều kiện hạn chế về khả năng tài chính.Người đi thuê trong quan hệ thuê tài chính thường là các doanh nghi ệp có nhu c ầu tăng năng lực hoạt động trong khi khả năng tài chính hạn ch ế. N ếu doanh nghi ệp di vay theo các thể thức tín dụng thông thường thì khó th ực hi ện vì có th ể thiếu tài sản thế chấp, hiện tượng này thường xảy ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ở nước ta). Thông qua hoạt động thuê tài chính, các doanh nghiệp này có thể từ tay không mà vẫn có được máy móc, thiết bị phục vụ nhu cầu s ản xu ất, kinh doanh nhằm tăng năng lực hoạt động và nhờ đó, nếu s ử dụng có hiệu qu ả các máy móc, thiết bị này thì sau một thời gian thì có th ể có đ ược một s ố tài s ản nh ất định. - Hoạt động cho thuê tài chính có thể giúp doanh nghịêp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính được phát huy ngay cả đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành l ạnh nhưng muốn giành vốn tích luỹ cho mục đích kinh doanh khác. Trong tr ường hợp này, khi họ có nhu cầu về tài sản cố định thì v ẫn có th ể th ực hi ện đ ược thông qua thuê tài sản theo phương thức thuê tài chính. Đi ều này gíup các doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố đinh. - Thuê tài chính là cách để các doanh nghiệp (người đi thuê) rút ng ắn th ời gian triển khai đầu tư, đấp ứng kịp thời điều kiện khai thác các cơ hội kinh doanh. Là hình thức tín dụng có mức độ rủi ro th ấp, vì vậy các th ủ tục và điều kiện để được thuê tài sản đơn giản, nhanh chóng, các công ty cho thuê tài chính dễ dàng tài trợ vốn cho người cho nhu cầu vốn (người đi thuê) bằng cách cho thuê tài chính, cho phép người đi thuê rút ngắn th ời gian đ ầu tư thi ết bị, máy móc để kịp thời khai thác các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, các công ty cho thuê tài chính thường có chuyên môn sâu trong lĩnh vực tài sản cho thuê nên họ có thể tổ chức cung ứng tài sản cho thuê theo phương th ức khép kín: cho thuê thiết bị gắn với phụ tùng, linh kiện và tư vấn về kỹ thuật công nghệ… cho người đi thuê. Từ đó giúp người đi thuê kịp thời đáp ứng nhu c ầu sử dụng tài sản, tận dụng cơ hội kinh doanh. - Thông qua khai thác, sử dụng tài sản thuê, người đi thuê thực hiên hiên đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới. Đổi mới máy móc, thiết bị để theo kịp đà phát triển nhanh chóng của công ngh ệ m ới trong bối cảnh hiện nay là vấn đề sống còn của các doanh nghi ệp ho ạt đ ộng trong cơ chế thị trường. Nhưng đây là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua thuê tài chính, các doanh nghiệp có thể có được những máy móc, thi ết b ị hi ện đ ại để hiện đại hoá sản xuất.
  3. - Thông qua thuê tài sản theo phương thức thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Người cho thuê trong quan hệ thuê tài chính có thể là các công ty thuê mua qu ốc t ế v ới 100% v ốn n ước ngoài hoặc các công ty liên doanh thuê mua hoạt động ở Vi ệt Nam, do đó thông qua họat động thuê máy móc, thiết bị của các công ty này các doanh nghiệp có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác mức lãi suất ngoại tệ trên thị trường vốn quốc tế thấp hơn lãi suất ở Việt Nam, vì vậy khi thuê tài sản ở các công ty nước ngoài, doanh nghiệp thuê không ch ỉ thu hút được v ốn đầu tư mà còn nhận được vốn tài trợ với mức lãi suất thấp hơn so v ới th ị trường vốn tính bằng Đồng Việt Nam. 3. Đặc điểm của kế toán TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thuê tài chính nói chung đều phải bảo đảm các đặc đi ểm c ủa m ột tài sản cố định. Bao gồm 2 đặc điểm: - TSCĐ thuê tài chính tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nếu là TSCĐ thuê tài chính h ữu hình thì không thay đ ổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt qúa trình sử dụng cho đến khi hết thời gian thuê . - TSCĐ thuê tài chính trong suốt quá trình tham gia vào s ản xu ất giá tr ị của tài sản hao mòn dần và được chuyển dịch từng phone vào giá trị s ản phẩm mới được sáng tạo ra . Từ 2 đặc điểm này nảy sinh ra một vấn đề là phải quản TSCĐ nói chung và TSCĐ thuê tài chính nói riêng như thế nào để sử dụng chúng một cách có hiệu quả, thu được lợi nhuận tối đa. Như vậy, các nhà Doanh nghiệp cần phải quản lý về mặt giá trị và hiện vật : - Về mặt giá trị ta theo dõi 3 chỉ tiêu về: Nguyên giá, giá trị đã hao mòn dần, và giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính . - Về mặt hiện vật ta theo dõi các chỉ tiêu về: Số lượng, tình trạng k ỹ thuật hiện có, tăng giảm tài sản trong kỳ. 4. Phân loại và đánh giá TSCĐ thuê tài chính: 4.1-Hoạt động thuê tài chính: 4.1.1 Khái niệm: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở h ợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thi ết bị, phương tiện vận tải chuyển và các động sản khác theo yêu c ầu của bên thuê và thanh toán tiền thuee trong suốt thời hạn thuê đã đ ược hai bên tho ả thuận. Về thực chất thuê tài chính là việc thuê tài sản mà có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với quyền sở hữu của tài sản. Quy ền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. 4.1.2 Đặc điểm: - Phải được thực hiện qua các Công ty cho thuê tài chính đ ược thành l ập và hoạt động tại Việt nam. - Bên cho thuê và bên đi thuê TSCĐ thuê tài chính không đ ược đ ơn phương huỷ hợp đồng cho thuê tài chính (Trừ trong một số trường hợp
  4. nhất định theo luật định bên cho thuê và bên đi thuê mới có quyền ch ấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn). - Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê trong m ột th ời gian thuê, do đó tài sản này không được coi là tài s ản c ủa bên thuê khi x ử lý để trả nợ cho chủ nợ khác. - Trừ khi do lỗi chủ quan, bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.  4.2-Phân loại: 4.2.1 Đơn vị cho thuê TSCĐ thuê tài chính: - Khái niệm: Là đơn vị hoạt động tín dụng trung và dài h ạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuy ển, bất động s ản trên cơ sở hợp đồng bên cho thuê và bên đi thuê (Chủ thể của đơn vị cho thuê TSCĐ thuê tài chính phải là Công ty cho thuê tài chính có t ư cách pháp nhân và giấy phép hoạt động). - Đặc điểm: + Là đơn vị hoạt động đầu tư tín dụng trung và dài hạn. + Là chủ sở hữu đối với các tài sản cho thuê. + Là đơn vị có tư cách pháp nhân và giấy phép hoạt động. 4.2.2 Đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính: - Khái niệm: Là đơn vị được thành lập và hoạt đ ộng theo pháp lu ật Vi ệt nam và hiện đang thiếu vốn đầu tư, có nhu cầu đi thuê TSCĐ có công ngh ệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Đặc điểm: + Là đơn vị được thành lập và hoạy động theo pháp luật Việt nam + Là đơn vị thiếu vốn đầu tư, có nhu cầu đi thuê TSCĐ có công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị đ ể làm ngu ồn vốn. 4.3 Mối quan hệ bên cho thuê và bên thuê: Có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một hoạt động cho thuê TSCĐ thuê tài chính trên thị trường và nó có tác động ngược trở lại như th ế nào. Hiện nay việc kinh doanh trong lĩnh vực thuê tài sản phát tri ển khá m ạnh ở nhiều nước, đặc biệt là ở Việt nam trong những năm gần đây. 4.3.1 Đối với bên đi thuê: Tạo cho bên đi thuê có được 100%nguồn vốn với tỷ lệ lãi suất cố định ,vì việc đi thuê tài sản được ký kết mà không cần bên đi thuê bỏ bất kỳ một đồng tiền nào nhưng vẫn có được tài sản sử dụng. Đây là điều lý t ưởng cho các Công ty mới phát triển. Hơn nữa việc thanh toán tiền thuê th ường cố định, giúp bên đi thuê tránh được rủi ro trong điều kiện lạm phát cao. Giúp cho bên đi thuê tránh khỏi những rủi ro do sự lỗi thời của tài sản trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ cao. 4.3.2 Đối với bên cho thuê :
  5. Bên cho thuê thường nhận được một khoản tiền lời tương đối c ố đ ịnh do bên đi thuê trả dưới hình thức thanh toán tiền thuê.Trong nhi ều tr ường h ợp hình thức thuê tài sản tạo ra những mặt lợi về thuế nhờ có sự miễn giảm thuế nhiều hơn so với tài sản mua.  4.4 Đánh giá TSCĐ thuê tài chính:Là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định dùa theo các chỉ tiêu: + Nguyên giá + Giá trị hao mòn + Giá trị còn lại 5. Tài khoản sử dụng Tai khoan 212- Tai san cố đinh thuê tai chinh ̀ ̉ ̀̉ ̣ ̀ ́ 6. kết cấu và nội dung phẩn ánh của tài khoản 212 - tscđ thuê tài chính Bên Nợ: - Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên Có: - Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do điều chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ c ủa doanh nghiệp. Số dư bên Nợ: - Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có. 7. Phương pháp hạch toán 1. Khi phát sinh chi pí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng. . ., ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Có các TK 111, 112,. . . 2. Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký qu ỹ đ ảm bảo việc thuê tài sản, ghi: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn (Số tiền thuê trả trước - nếu có) Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cước dài hạn Có các TK 111, 112, . . . 3. Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua ch ưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê: 3.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đ ồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh jtoán ti ền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả kỳ này). Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này). 3.2. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính đ ược ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn, hoặc
  6. Có các TK 111, 112,. . . (Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính). 3.3 Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài s ản xác đ ịnh s ố n ợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. 3.4 Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính: 3.4.1. Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo ph ương pháp khấu trừ thuế: - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đ ơn v ị cho thuê, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có các TK 111, 112,. . . - Khi nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nh ưng doanh nghi ệp ch ưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. 3.4.2. Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc ch ịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thuế: - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đ ơn v ị cho thuê, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này) Có các TK 111, 112,. . . - Khi nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nh ưng doanh nghi ệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này) Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. 4. Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê: 4.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thếu GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê ph ải hoàn l ại cho bên cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các ch ứng t ừ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá ch ưa có thuế GTGT ph ải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
  7. Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê TC) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ trả kỳ này có c ả thu ế GTGT) Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ ph ải tr ả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê). 4.2. Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nh ận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Có các TK 111, 112,. . . (Chi phí trực ti ếp phát sinh liên quan đ ến ho ạt động thuê tài chính khi nhận tài sản thuê tài chính) 4.3. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định s ố nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. 4.4. Định kỳ, phản ánh việc thanh toán tiền thuê tài sản: - Khi xuất tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này có c ả thu ế GTGT) Có các TK 111, 112,. . . - Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh s ố thuế GTGT ph ải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ: + Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo ph ương pháp kh ấu trừ: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 138 - Phải thu khác. + Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . Có TK 138 - Phải thu khác. - Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nh ưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này). - Đồng thời, căn cứ hoá đơn thanh toán tiền thuê ph ản ánh số th ếu GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê trong kỳ giống như trường hợp xuất tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn: 5. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112,. . .
  8. 6. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của h ợp đồng thuê cho bên thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142) Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính. 7. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê ch ỉ thuê h ết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nh ận chuy ển giao quy ền s ở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ h ữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Gt còn lại của TSCĐ thuê tài chính). Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền phải trả thêm). Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi: Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình. 8. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính: 8.1. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao h ơn giá tr ị còn lại của TSCĐ: - Kế toán giao dịch bán (Xem nghiệp vụ 7.3 - Tài khoản 711) - Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, tr ả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo nghiệp vụ 3 và nghiệp vụ 4 của TK 212). - Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí s ản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. - Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù h ợp với thời gian thuê tài sản, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiên Có các TK 623, 627, 641, 642,. . . 8.2. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá th ấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ: - Kế toán giao dịch bán (Xem nghiệp vụ 7.2 - Tài khoản 711) - Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, tr ả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo nghiệp vụ 3 và nghiệp vụ 4 của TK 212). - Định kỳ kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 8. Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính 8.1.Trường hợp khoản nợ phải trả xác định theo giá mua chưa có thu ế GTGT
  9. 8.2.  Trường hợp khoản nợ phải trả xác định theo giá mua có cả thuế GTGT 8.2. Trường hợp khoản nợ phải trả xác định theo giá mua có cả thuế GTGT
  10. 8.3. Phương pháp kế toán bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1