intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bảo quản lạnh sâu mô tinh hoàn chuột cống trắng bằng phương pháp đông chậm theo chương trình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo quản mô tinh hoàn cỏ thể giảm được việc phải sinh thiết nhiều lần trong chẩn đoán và hỗ trợ sinh sản đối với bệnh nhân vô tinh. Bên cạnh đó, mô tinh hoàn bảo quản có thể giúp phục hồi chức năng sinh sản, nội tiết cho trẻ trai sau điều trị ung thư. Đề tài đánh giá biến đổi cấu trúc vi thể mô tinh hoàn chuột cống trắng chưa trưởng thành và trưởng thanh sau bảo quản lạnh sâu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bảo quản lạnh sâu mô tinh hoàn chuột cống trắng bằng phương pháp đông chậm theo chương trình

  1. người Ê đê, nam giới là 29,3±3 mm, ờ nữ là dưới !à 0,4: 0,37: 0,23). chỉ số mũi 1 và chì số mũi 2 28,4±1,8mm, kết quả này tương tự nghiến cứu của trong nghiên cứu của chúng tôi trên người Ê đê tương Leslie G. Farkas trên người Việt Nam. tự ket quả nghiên cứu của Trần Thị Anh Tú trên người Chiều rộng của mũi ở nữ Ê đê trong nghiên này là kinh. 35,1±3,20mm và ở nam là 42,51±4l88mm. Nghiên cứu KẾT LUẬN của Leslie G. Farkas [7] trên người Việt Nam cũng có - ờ người Ê đê có đa số là dạng mặt bầu dục, trán kết quả tương tự, (nam là 40,2±2,1mm và nữ nghiêng, mắt có mi mắt, mũi thẳng. 39,8±2,1mm). Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Anh - Không có sự khác biệt với kích thước mặt của Tú cũng cho kết quả tương tự (nam 42 ± 2,6 trim và người Kinh. Không có sự khác biệt về kích thước các nữ 39 ± 2,4mm, với p < 0,001) [18]. Chiều dài sống bọ phận mắt, mũi, miệng giữa người Ê đê với người mũi trong nghiên cứu cùa chúng tôi là nam Kinh 37,2±5,72mm và nữ là 34,9±3,73mm. Kết quả trong - Xác định được số đo của một số góc thầm mỹ nghiên cứu của Trần Thị Anh Tú thì nam là 42 ± 1,7 của khuôn mặt và một số chỉ số của khuôn mặt. Không mm và nữ 39 ± 1,2mm. có sự tương quan giữa kích thước khuôn mặí với Về chiều rộng miệng, chúng tôi nhận thấy kết quả chiều cao cơ the, cũng như giữa các bộ phận trên mặt nghiên cứu của chủng toi tương íự nghiên cứu của vo với kích thước mặt toàn bộ. Xuân Khôi [2] trên nam thanh niên người Việt là 4,8 ± TÀI LIỆU THẢM KHẢO 0,3cm, nhưng thấp hơn trong nghiên cứu của Lê Gia 1. Lê Văn Cường, Võ Huỳnh Trang (2011), Đặc điểm Vinh cũng ở nam thanh niên người Việt 5,2± 0,4 cm. phân mõi của ngươi Việt, Khơ Me, Chăm vùng Đồng v ề chiều cao của môi, chúng toi nhận thấy chiếu cao Bằng Sông Cửu Long, Đại học Y Dược TP. HCM, ír 10- môi trên và môi dưới của chung tôi không có sự khác 147. biệt với kết quả của Lê Văn Cường và Võ Huỳnh 2. Vũ Xuân Khôi (1996), Cơ sở sinh thái học và nhân Trang [1] trên người Kinh. trắc học, xây dựng hệ kích cỡ mặt nạ của người Việt 4. Các góc ỉhẩm m ỹ khuôn m ặỉ Nam. Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội, ír. 121 -134. 3. Nguyen Quang Quyền (1971), Nhân trắc học và sự Các góc mũi trán, góc mũi môi trong nghiên cứu ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, Nhà xuất bản cùa chúng tôi nhỏ hơn kết quả trong nghiên cứu của Y học,Vỉa Nọi, tr. 87-107. Phan Ngọc Toàn [4], Trần Thị Anh Tú [5] trên người 4. Phan Ngọc Toàn (2015), “Phân tích đặc điểm hình Kinh. Như vậy các góc này ở người Ê đe nhọn hơn so thái khuôn mặt người Việt Nam trưởng thành”, Y học Hồ với người Kỉnh. Đong thời khi so sánh với kết quả Chi Minh.tr 364 -369 Peter M. Prendergast [8] và Mac - Grawwail (dẫn theo 5. Trần Thị Anh Tú (2005), Hình thái, cấu trúc tháp Phan Naọc Toàn) trên người châu Âu thì 'Chúng tôi mũi người Việt Nam trưởng íhành, Đại học Y Dược TP. nhận thay các góc này ở người Ê đê íà tù hơn so với HCM.tr 135-148. người châu Âu. 6- Lê Gia Vinh, Lê Việt Vùng (2000), “Nghiên cứu đặc Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy sự khác điềm nhân trắc đầu- mặt ứng dụng trong nhận.dạng biệt của góc mũi trán và góc mũi cằm ơ nam và nữ là người” Hình thái học, số đặc biẹt, tr. 23-27. cố ý nghía (p
  2. hoàn trưởng thành được bảo vệ tốt hơn so với mô chưa trưởng thành. Kết luận: Mô tinh hoàn có thể được bảo quản tốt trong nitơ lỏng sử dụng phương pháp đông lạnh chậm theo chương trình. Khuyến nghị: Tiếp tục nghiên cứu bào quản lạnh sâu mô tinh hoàn trên động vật thực nghiệm để rứt ra đuực quy trình hoan thiện, tiền tới ứng dụng trên người. Từ khóa: Mô tinh hoàn, chuột cống. SUMMARY RESULTS OF CRYOPRESERVATION OF ALBINO RATS’ TESTICULAR TISSUE B Y CONTROLLED SLOW FREEZING Nguyen Thi Hiep Tuyet, Bui Thanh Thuy (Department o f Embryology, Thai Nguyen University o f Medicine and Pharmacy) _____ Nguyen Khang Son (Hanoi Medical University) Background: Cryopreservation o f testicular tissue can avoid biopsy again and again in diagnosis and reproductive assistant for male infertility. Beside, testicular tissue cryopreservation can restore male fertility endocrine o f pre-pubertal boys after cancer treatment. Purpose: Evaluate the changing o f structure o f immature and mature rat testicular tissue after crỵopreservaỉion. Material and methods: TesticulQr tissue o f immature rat (5 weeks) and mature rat (10 weeks) were cryopreserved by controlled slow freezing in 4 weeks. Results: structure seminiferous tubules were protected well which were 79. 9% and 88.2%, respectively. The structural seminiferous tubes changes: basement membranes were detached from epithelium, cells were shrinked, nuclei was painted dack, there was many small gaps in epithelium. Tubular diameter decreased slightly in 2 studying groups. Some places, interstitial tissue was disintegrated: the tubes were no longer side by side and Leydig cell clusters were not next to the tubes. Intact Leydig cell clusters were seen in 7(15% and 74.1%, respectively. Mature testicular tissue was protected better than immature tissue. Conclusion: Testicular tissue can be cryopreserved in liquid nitrogen. Petition: study on cryopreservation o f animal testicular continuously, finding the complete procedure and future applications in human infertility issues. Keywords: Testicular tissue, rat. ĐẶT VẮN ĐÈ hoàn tươi, không bảo quản Tại Việt Nam, kỹ thuật ICSI sử đụng tinh trùng thu + Lô A2, B2 (lô thực nghiệm): mỗi lô gồm 25 mẫu nhận từ tinh hoàn (TESE) đã được áp dụng thành tỉnh hoàn bảo quản lạnh, sử đụng phương pháp đông công. Bệnh nhân vô tinh sẽ được sinh thiết để đánh chậm theo chương trình. Thời gian bảo quản ià 4 tuần giá sự sinh tinh của tinh hoàn. Vào ngày chọc hút 2. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu trứng, tinh hoàn được sinh thiết một lần nữa để phân - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực lậỊD tinh trùng từ mô tinh hoàn. Nếu bệnh nhân phải nghiệm mô tả có đổi chứng điều trị nhiều lần, việc sinh thiết tinh hoàn sẽ được lặp - Phương tiện nghiên cứu: Kính hiển vi đa năng lại cho mỗi iần điều trị. Bảo quản mô tinh hoàn có the Zeiss - Axioplan 2, sử dụng phần mềm KS400 đế giảm được việc sinh thiết nhiều lần do đó tránh gây tổn chụp ảnh và đo đường kính ống sinh tinh. thương cho mô tinh hoàn và giàm áp lực tâm lý cho 3. Quỉ trình nghiên cứu bệnh nhân [1]. Tinh hoàn chuột được cắt thành các mảnh nhỏ tại Ngày nay, tỷ lệ trẻ trai sổng được lâu dài sau điều vị trí sát với màng trắng với kích thước 6 - 8 mm3 theo trị ung thư tăng cao. Tuy nhiên, áề u trị ung thư có phương pháp của Baert Y. (2013) [2]. Mau mô được nguy cơ làm giam hoặc mẳt khả năng sinh sấn do ảnh bảo quản và rã đông tham khảo theo quy trình của hưởng độc hại của trị liệu íên biểu mô tinh và quá trinh Wyns c . (2008) [3]. Các mẫu mô sau khỉ được rửa sinh tinh. Bảo quản mô tinh hoàn là tiềm năng íớn trong HBSS được đưa vào ổng cryovial 1,8mỉ (5 írong việc bảo ton khả năng sinh sàn [2]. ứng dụng mẫu/ống), có chứa 1,5 mi dung dịch chất bảo quản nuôi cấy tể bào và ghép lại mô tỉnh hoàn sau bảo quảnlạnh (4 C) gồm có: Ó,7M DMSO; 0,1 M sucrose và có thể giúp phục hồi lại chức sinh sản cũng như nội 10% FBS pha trong dung dịch HBSS. tiết cho bệnh nhân. Sử dụng máy Nicool 10 PC để hạ nhiệt: để mẫu ở Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu bảo quản mô tinh4°c trong 30 phút; sau đó hạ với tốc độ 1°c/phút tới hoàn, chúng tòi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm với 0°c, để ỉrong 5 phút; tiếp tục hạ với tốc độ -0,5°c/phút mục tiêu: Đánh giá biến đoi cấu trúc vi the mô tinh tới -8°c, để trong 15 phút, thực hiện bước tạo tinh thể hoàn chuột cống trắng chưa trường thành và trưởng đá nhân tạo (seeding); sau đó hạ nhiệt với tốc độ - thành sau bảo quản lạnh sâu sử dụng phương pháp 0,5°c/phút tới - 40°c, để trong 10 phút; tiếp tục hạ đông chậm theo chương trình. nhiệt vởi tốc độ -7°c/ phút tới -70°C; khi mẫu đạt -70°c ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u thì chuyển mẫu vào nitơ lòng. 1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện rã đông theo các bước: để ống bảo - Nhóm Á gom 50 mẫu mô tinh hoàn của 10 chuộỉquản ở nhiệt độ phòng trong 2 phút. Sau đó ngâm và cống trắng chưa trưởng thành (5 tuần tuổi) chia đều cốc nước ẩm 37 c cho đến khi băng tan hết (2 phút). thành 2 lô A1 và A2; Nhóm B gồm 50 mẫu mô tinh Cuối cùng rửa mẫu 3 lần qua các nồng độ sucrose hoàn cùa 10 chuột cống trắng trưởng thành (10 tuần giâm dần (0,1 M; 0,05M; 0M) pha trong HBSS lạnh, mỗi tuồi) chia đều thành 2 iô B1 và B2. ian 5 phút. + Lô A1, B1 (lô chứng): mỗi lô gồm 25 mẫu íinh 328
  3. 4. Chỉ tiêu nghiên cứu Đại học Y Hà Nội, bộ môn Mô - Phôi thai học Trường a. Đánh giả hình thái cấu trúc ống sinh tinh Đại học Y - Dược Thái Nguyên. - Số lượng và đường kính ống sinh tinh được tồng KỀTQUẢ hựp trên toàn bộ mẫu ở mỗi íô. 1. Hình ỉháỉ ống sinh tỉnh của m ô tinh hoàn - Đánh giá hinh thái cấu trúc ống sinh tỉnh tham chuộí sau bảo quản lạnh sâu khảo của Keros V. (2005) [4]: cấu trúc ít bị biến đỗi, Sau bảo quản lạnh sâu, mô tinh hoàn ở cả 2 nhóm còn nguyên vẹn: 2 điểm, tổn íhương nhẹ < 50%: 1 chuột có nhiều ống sinh tinh vẫn giữ được cấu trúc điểm, tổn thương nhiều > 50%: 0 điềm, óng sinh tinh gần như bình thường (đạt 2 điểm) Bên cạnh đó, co đạt 2 hoặc 1 điểm được coi là được bảo vệ tot. những ống sinh tinh bị tổn ỉhương với đặc điểm: tế b. Đánh giá m ô kẽ: Đánh giá sự nguyên vẹn của bào biểu mô có nhân bị đông vón, bắt màu đậm; bào mô kẽ, iuyến kẽ và hình thái của các tế bào Leydig. tương thoái hóa. Trong biểu mô tinh xuất hiện các 5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu khoảng trống; cậc tế bào bong khỏi màng đáy và có xu - Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2015 đến hướng co cụm lại. Các dạng tồn thương có thể ờ mức 11/2015. độ nhẹ (1 điểm) đến mức độ nặng (0 điem) (Hinh 1,2). - Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Mô - Phôi ỉrường Lô chứng A1 Lô A2: 2 điểm L ô A 2 :1 đ iể m L ô A 2 :0 đ iể m Hình 1. Hình thái ống sinh tinh trước và sau bào quản ỉạnh sâu cửa mô tinh hoàn chuột chưa trưởng thành (nhóm I WM tm W Lô chứng B1 LÔ B2: 2 điểm LÔ B 2 : 1 điểm Hình 2. Hình thái ống sinh tinh trước và sau bào quản lạnh sâu của mô tinh hoàn chuột trường thành (nhóm B) Bảng 1. Đặc điểm cấu trúc ống sinh tinh mô tinh LÔB1 498 178,22 ±20,46 P (B 1 - B2) LÔB2 484 173,47 ±19,71 Lô nghiên 2 1 0 2 đỉêm +1
  4. Hình 4. Đặc điểm tuyến kẽ sau bảo quản lạnh sâu ờ lô A2 và B2 (H&E X 400) BÀN LUẬN duy tr) nội tiết cũng là mối quan tâm của các nhà Sau bảo quản lạnh sâu, những hình ảnh tổn nghiên cứu [2], [4], [6], { l ị Trong nghiên cứu này, thương ổng sinh tinh thường thấy là: vỏ xơ và màng chúng tôi chỉ thực hiện đánh giá chất lượng tuyến ke đáy bong khỏi biểu mô; các tế bào tổn thương thoái dựa vào đặc điềm hình thái của tế bào Leydig, độ tập hóa co cụm lại, nhân tế bào tròn nhỏ, bắt màu ổậm trung cùa tế bào quanh mạch máu. Kểt quả cho thấy, hơn so bình thường; biểu mô hình thành khoảng trổng về mặt hình thái, sau bảó quản iạnh sâu, tuyến ke nhỏ ở giữa các tể bào. Đây là tác ổộng không mong được bảo vệ khá tốt ở cả tinh hoàn chuột trưởng muốn của việc bảo quản lạnh. Tuy nhiên, sau bảo thành và chưa trưởng thành (Hình 3). Đây là nghiên quản lạnh sư dụng phương pháp đông chậm theo cứu bước đầu về bảo quản mô tinh hoàn, nên chúng chương trinh trong nghiên cứu này, phần lớn các ổng tôi chì đừng lại ở mặt đánh giá hình thái. Chúng tôi sinh tinh đã được bảo vệ tốt: mô tỉnh hoàn chuột chưa định hướng nghiên cửu tiếp theo sẽ là đánh giá chức trưởng thành có tỳ lệ ống sinh tinh được bảo vệ tốt (2 năng nội tiết của tế bào Leydig sau bảo quản. điềm và 1 điểm) đạt 79,9 % và ở mô tinh hoàn chuột So sánh sự tổn thương sau bảo quản lạnh giữa mô trưởng thành đạt 88,2% (Bảng 1). Rõ ràng rằng, chi tinh hoàn chuột đã trường thành và chưa trưởng thành những ổng sinh tinh được bảo vệ tốt mới có thể đảm chúng tôi nhận thấy. Mô tinh hoàn chuột chưa trưởng bảo chức năng sau này. Nghiên cứu của chúng tôi cho thành bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi quá trình bảo quản thấy mô tinh hoàn chuột ổã được bảo vệ tốt khá tốt khi lạnh sâu. Chúng tôi cho rằng, ờ mô tinh hoàn chưa đông lạnh chậm theo chương trình. Kết quả của chúng trưởng thành, các ống sinh tinh liên kết vởi nhau khá tôi phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác [2], chặt chẽ, do đó khả năng thẩm thấu của chát bảo vệ [4], [5] vàò tế bào biểu mô tình sẽ khỏ khăn hơn. Điều nàỹ Đường kính ống sinh tinh của chuột cống trắng thấy rõ ở những ống sinh tinh nằm ở vị trí trung tâm thay đổi tăng dần theo sự trưởng thành của cá thể. ở của mảnh mô với những tổn thương thường nặng nề chuột trưởng thành, ống sinh tinh có đường kính lớn hơn. Trong khi đó, mô liên kết giữa các ống sinh tinh hơn và có íòng rộng. Đường kính ống sinh tinh của mô của tinh hoàn trưởng thành thì long lẻo hơn so với mô tỉnh hoàn chuột chưa trưởng thành và trưởng thảnh chưa trưởng thành, do vậy khả năng thấm cùa chất sau bảo quản đều giảm so với ở ỉô chứng [6]. Đường bảo vệ vào biểu mô tinh se dễ đàng hơn, từ đó biểu kinh ống sinh tinh giảm phù hợp với hình thái tồn mô tinh được bảo vệ tốt hơn. Đây cũng sẽ là một gợi ý thương ở hai lô thực nghiệm là do tế bào biểu mô để có những nghiên cứu tiếp theo v á việc bảò quản thoái hốa có xu hướng co cụm lại. các ống sinh tinh đã được tách rời nhau [1]. Song song với việc bảo tồn chức năng sinh sẩn thì
  5. KẾT LUẬN 3 -6 Nghiên eứu thực nghiệm trên chuột cổng trắng 2. Baert Y, Van Saen D., Haentjens p et al (2013), chưa trưởng thành và trưởng thành cho thấy mô tỉnh What is the best cryopreservation protocol for human hoàn cỏ thể được bảo quản tot trong nitơ lỏng sử dụng testicuiar tissue banking?, Hum Reprod, 28(7), 1816- phương pháp đông lạnh chậm theo chương trình. 1826. Sau bảo quản lạnh, tỉ lệ ống sinh tinh được bảo vệ 3. Wyns c, Van Langendoncki A, Wese F.X et al tốt ở tinh hoàn chuọt chưa trương thành đạt 79,9% và (2008), Long-term spermatogonial survival in ở tinh hoàn chuột trưởng thành đạt 88,2%. Tuyến kê cryopreserved and xenografted immature human được bảo vệ tốt ơ 2 lô thực nghiệm lần lượt là 70,5 và testicular tissue, Hum Reprod 23(11), 2402-2414. 74,1%. Đường kính ống sinh tinh giảm nhẹ sau bảo 4. Keros V, Rosenlund B, Hultenby K et al (2005), Optimizing cryopreservation of human testicular tissue - quản lạnh ở ca 2 !ô thực nghiệm. comparison of protocols with glycerol, propanediol and Mô tinh hoàn trưởng thành được bảo vệ tốt hơn so dimethyl suiphoxide as cryoprotectants, Hum Reprod, 20, với mô chưa trường thành. 1676-1687. KHUYẾN NGHỊ 5. Lê Thị Thu Hiền (2011), Nghiên cứu trữ lạnh ỉinh - Tỉếp .tục nghiên cứu bảo quản iạnh sâu mô tinh trùng từ mào tinh và mô tinh hoàn để hỗ trợ sinh sản, hoàn trên động vậí thực nghiệm để rút ra đưực quy Luận văn thạc sĩ y học,sHọc viện Quân Y, Hà Nội. trinh hoàn thiện, tiến tới ứng dụng trên người. 6. Kvisỉ K, Thorup J, Byskov A.G et ai (2006), - Tiến hành thực nghiệm ghép lại mảnh mô sau Cryopreservation of intact testicular tissue from boys with bảo quản đề đánh giá khả năng sống và sinh tinh cùa cryptorchidism, Hum Reprod, 21, 484- 491. mô sau ghép. 7. Cengiz Yildiz, Brendan Mullen, Keith Jarvi et al TÀỈ LIỆU THAM KHẢO (2013), Effect of different cryoprotectant agents on 1. Trương Thị Thanh Bỉnh, Nguyễn Thành Như, spermatogenesis efficiency in cryopreserved and grafted Nguyễn Thị Mai (2009), Trữ lạnh mô tinh hoàn ở những neonata! mouse testicular tissue, Cryobiology, 67(1), 70- trường hợp vô tinh bế tắc ở nam giới, Thời sự Y học, 36, 75. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GẮN VÀO TÉ BÀO, PHÂN BỐ SINH HỌC TRONG Cơ THẺ CỦA PHỨC HỢP KHÁNG THẺ ĐƠN DÒNG GẮN ĐỔNG VỊ PHÓNG XẠ (NIMOTUZUMAB-131I) TRÊN THỰC NGHIỆM Ths. Nguyễn Thị Mỹ Thành1, PGS.TS Nguyễn Lính Toàn2, TS. Hồ Anh Sơn2, PGS.TS Nguyên Cảnh Phú3, ThS. Nguyễn Thị Thu4 Trường ĐHYK Vinh,2 Học viên QÙân Y, 3 Trường Đại học Y khoa Vinh,4 Viện Nghiên cứu hạt nhân, Đà Lạt TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nimotuzumab-131l (Nímo-1311) là phức hợp miễn dịch phóng xạ dùng trong liệu phốp điều trị đích, được chứng minh là có hiệu quả kháng úng thư phổi không tể bào nhỏ (UTPKTBN) trên thực nghiệm. Tuy nhiên hiệu quả này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng gắn đặc hiệu với thụ thể tăng trường biểu bì (EGFR) trên tế bào và sự phàn bố sinh học trên chuột nude mang khoi ung thư phổi người. Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá khả năng gắn vào tế bao ung thư phổi (UTP) người của Nimo-1311 in vitro và phàn bố sinh học của phức họp Nimo-1311 trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối UTPKTBN người, có tăng biểu lộ EGFR. Đối tượng và phương pháp: tạo khối ung thư bằng dòng tế bào ung thư phổi người A549 trên chuột nude. Tiêm Nimo-1311 ánh mạch đuôi chuột, sau đó đếm lượng tia xạ phát ra từ mô u so với câc mô khác trong cơ thể và chụp SPECT tại cốc thời điểm 24h, 48h, 72h. Kết quả: ở mật độ 0,3 X 107 tể bào, tế bào ung thư phổi đã đạt mức gắn bão hòa với số lượng Nimotuzumab- 1311 đưa vào, tỷ lệ gắn đạt 44-48%. Sau tiêm tĩnh mạch 24-48h, Nimotuzumab~131l tập trung nhiều nhất ờ trong màu, gan, thận, phoi. Sau 72h, phức hợp này tập trung ờ mô ung thư nhiều hơn các cơ quan trong cơ thể khi so sánh tỉ lệ với máu. Kết luận: Nimo-1311 gắn tốt vào tế bào ung thưphồi người dòng A549 và Nimo-1311 tập trung cao ở m ô u hơn các mô khấc trong cơ the tại thời điểm 72h sau tiêm tĩnh mạch. Từ khóa: Nimotuzumab-1311, A549, EGFR, ung thư phổi không tể bào nhỏ. SUMMARY EVALUATE AFFINITY ON HUMAN LUNG CANCER CELL, BIO-DISTRIBUTION OF MONOCLONAL ANTIBODIES NIMOTUZUMAB LABELLED RADIO ACTIVITIES 1311 COMPLEX (NIMOTUZUMAB-1311) ON EXPRIMENTAL Background: The anti-lung cancer effects o f monoclonal antibodies Nimotuzumab labelled radio activities 1311 complex (Nimotuzumab-1311) was proved on mice bearing human lung cancer. However, the effectiveness 331
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0