intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu chụp và nút mạch lách trong điều trị vỡ lách chấn thương

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả kết quả bước đầu của chụp và can thiệp nút mạch lách (NML) trong điều trị vỡ lách chấn thương. Chụp mạch máu và can thiệp NML giúp ĐTBTKM được chủ động hơn và giữ được lách trong phần lớn trường hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu chụp và nút mạch lách trong điều trị vỡ lách chấn thương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CHỤP VÀ NÚT MẠCH LÁCH<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ VỠ LÁCH CHẤN THƯƠNG<br /> Nguyễn Văn Hải*, Nguyễn Đình Luân*, Tô Quốc Huân*, Trần Minh Hiền*, Mai Đại Ngà*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả kết quả bước đầu của chụp và can thiệp nút mạch lách (NML) trong điều trị vỡ lách chấn<br /> thương.<br /> Phương pháp: Báo cáo loạt ca, hồi cứu gồm các trường hợp vỡ lách chấn thương được điều trị bảo tồn<br /> không mổ (ĐTBTKM) tại bệnh viện Nhân dân Gia định từ 9/2012 đến 9/2015. Các t.h này được chỉ định chụp<br /> mạch máu và can thiệp nút mạch vì có dấu hiệu đang chảy máu trên XQCLĐT bụng. Kết cục chính là tỉ lệ thành<br /> công và biến chứng sớm của NML.<br /> Kết quả: Có 12 t.h vỡ lách thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh, đều là nam, tuổi trung bình là 25 (thay đổi từ 13 đến<br /> 46t). Theo phân độ trên XQCLĐT, vỡ lách độ III chiếm 7 t.h (58%) và độ IV chiếm 5 t.h (42%). Tỉ lệ thành công<br /> của NML là 78%. Biến chứng lớn gặp ở 22% t.h và biến chứng nhỏ gặp ở 22% t.h. Có 2 t.h (22%) thất bại phải<br /> mổ cắt lách. Không có tử vong trong nghiên cứu. Thời gian nằm viện trung bình là 10 ngày (3-23 ngày).<br /> Kết luận: Chụp mạch máu và can thiệp NML giúp ĐTBTKM được chủ động hơn và giữ được lách trong<br /> phần lớn trường hợp.<br /> Từ khóa: Vỡ lách chấn thương, Điều trị bảo tồn không mổ, Nút mạch lách.<br /> ABSTRACT<br /> PRIMARY RESULTS OF ANGIOGRAPHY AND SPLENIC ARTERY EMBOLIZATION IN<br /> MANAGEMENT OF SPLENIC INJURY<br /> Nguyen Van Hai, Nguyen Dinh Luan, To Quoc Huan, Tran Minh Hien, Mai Dai Nga<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 154 - 159<br /> Aims: To describe primary results of angiography and splenic artery embolization (SAE) in management of<br /> splenic injury.<br /> Methods: This retrospective case series included splenic injury patients treated by nonoperative<br /> management (NOM) at NDGD hospital from 9/2012 to 9/2015. Because these patients had signs of ongoing<br /> bleeding on abdominal CT scan, they were indicated performing angiography and SAE. The endpoints were<br /> success rate and early complications of SAE.<br /> Results: There were 12 male patients with the mean age of 25 years (range 13-46 years). Splenic injuries<br /> were 58% at grade III and 42% at grade IV based on AAST classification. Success rate of SAE was 78%. Major<br /> complications occurred in 22% and the same for minor complications. Splenectomy was finally necessary in 2<br /> patients. There was no death in the study. The mean hospital stay was 10 days (range 3-23 days).<br /> Conclusion: Angiography and SAE make NOM more active and increase splenic salvage rate.<br /> Keyword: Splenic injury, Nonoperative management, Splenic artery embolization.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thuật ngày càng giảm trong khi điều trị bảo tồn<br /> không mổ (ĐTBTKM) ngày càng được chấp<br /> Điều trị vỡ lách chấn thương (VLCT) trong<br /> nhận áp dụng cho phần lớn trường hợp (TH). Tỉ<br /> 30 năm qua có nhiều thay đổi theo hướng phẫu<br /> <br /> * Bộ Môn Ngoại Đại học Y dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS Nguyễn Văn Hải ĐT: 0903.602.989 Email: bsvanhai@yahoo.com<br /> <br /> 154 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lệ thành công của ĐTBTKM trong VLCT hiện truyền dịch, nhịn ăn vì chưa loại trừ khả năng<br /> nay vào khoảng 70-90%. Huyết động bệnh nhân phải phẫu thuật.<br /> còn ổn định và độ vỡ lách trên chụp X quang cắt Hai bác sĩ chuyên về chụp và can thiệp nội<br /> lớp điện toán (XQCLĐT) thường là 2 yếu tố mạch của trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi<br /> chính liên quan đến thành công của ĐTBTKM. thực hiện thủ thuật dưới hướng dẫn của máy<br /> Về bản chất, ĐTBTKM chỉ thụ động nhờ vào khả chụp mạch số hóa xóa nền. Bệnh nhân được gây<br /> năng tự cầm máu của bệnh nhân, ê-kip điều trị tê tại chỗ ngay trên động mạch đùi phải. Huyết<br /> chủ yếu chỉ làm nhiệm vụ theo dõi sát và nâng áp, spO2, mạch, điện tim được theo dõi liên tục<br /> đỡ. Gần đây hơn, trong những trường hợp trong khi can thiệp. Chúng tôi thực hiện can<br /> VLCT mà huyết động còn ổn định nhưng trên thiệp qua đường xâm nhập ở động mạch đùi với<br /> XQCLĐT có dấu hiệu máu đang chảy, nhiều tác Sheath 5F. Chụp mạch không chọn lọc với ống<br /> giả trên thế giới đã chủ động thực hiện chụp thông Pigtail 5F chỉ thực hiện khi không có gợi ý<br /> khảo sát động mạch lách và can thiệp nút mạch vùng chảy máu trước đó hoặc động mạch lách<br /> khi có dấu hiệu thoát mạch, coi như một cách để xuất phát bất thường. Tất cả các t.h chúng tôi<br /> cầm máu mà không cần phẫu thuật. Tại bệnh chọn lọc nhanh động mạch thân tạng hoặc động<br /> viện Nhân dân Gia định, chúng tôi mới áp dụng mạch lách ngay từ đầu bằng ống thông<br /> phương pháp này từ 9/2012. Nghiên cứu này Yashiro/Cobra nhờ những gợi ý vị trí tổn thương<br /> nhằm báo cáo kết quả bước đầu áp dụng chụp trên XQCLĐT. Tiến hành chụp mạch với liều<br /> và can thiệp nút mạch lách (NML) trong điều trị lượng 4-6ml/s, tổng liều 8-20 ml áp lực 700psi.<br /> một số t.h VLCT. Động mạch lách được quan sát để tìm các dấu<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU hiệu tổn thương bao gồm: thoát mạch thuốc cản<br /> Đây là nghiên cứu báo cáo loạt ca, hồi cứu, quang, giả phình mạch máu, rò động tĩnh mạch,<br /> thực hiện tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhân Dân mạch máu bị cắt cụt do bị bóc tách, đứt ngang<br /> Gia Định từ 09/2012 đến 09/2015. Tiêu chuẩn gây ra co thắt hoặc tự bít bằng cục huyết khối. Vì<br /> chọn bệnh là các t.h VLCT thỏa điều kiện: giá thành của coils quá đắt nên trong loạt bệnh<br /> này, chúng tôi cố gắng áp dụng NML chọn lọc<br /> - Huyết động còn ổn định hay mau chóng ổn<br /> (hay còn gọi là thuyên tắc xa). Chất gây tắc là<br /> định với hồi sức sau khi vào viện.<br /> keo NBCA, Gelfoam hay hạt PVA, sử dụng tùy<br /> - Không có tổn thương kèm trong bụng cần trường hợp.<br /> phải mổ.<br /> Sau thủ thuật, bệnh nhân được chuyển trở<br /> - Vỡ lách độ III hay IV và có dấu hiệu đang lại khoa hồi sức Ngoại, theo dõi sát sinh hiệu,<br /> chảy máu (thoát mạch hay giả phình mạch) trên tình trạng bụng, các chỉ số về máu. Tùy theo<br /> chụp XQCLĐT. diễn tiến, có thể chỉ siêu âm bụng lại để đánh giá<br /> - Không có tiền sử dị ứng chất cản quang, dịch bụng hay cần chụp XQCLĐT để đánh lại<br /> không có suy thận. tình trạng thoát mạch. Nếu diễn tiến ổn, bệnh<br /> - Đồng ý thực hiện thủ thuật chụp và can nhân được chuyển trại để theo dõi điều trị bảo<br /> thiệp NML sau khi được giải thích về hiệu quả tồn tiếp. Nếu có dấu hiệu tiếp tục chảy máu,<br /> và biến chứng. bệnh nhân sẽ được chỉ định mổ khẩn từ khoa<br /> Các t.h thỏa điều kiện trên, trước tiên, thuộc hồi sức Ngoại. Các biến chứng sớm trong thời<br /> vào diện ĐTBTKM theo phác đồ của bệnh viện gian nằm viện của thủ thuật được chia thành 2<br /> chúng tôi nên được nằm ở khoa hồi sức Ngoại, loại theo các tác giả khác như sau:<br /> được thực hiện các xét nghiệm huyết học (số Biến chứng lớn, gồm: chảy máu lại, áp xe<br /> lượng hồng cầu, Hct, Hb, đông máu, nhóm máu) lách, nhồi máu lách, suy thận do chất cản quang,<br /> và sinh hóa (chức năng thận, gan,...), được<br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> viêm tụy cấp, tổn thương vỡ mạch máu do thầy KẾT QUẢ<br /> thuốc. Trong thời gian nghiên cứu có 12 t.h thỏa các<br /> Biến chứng nhỏ, gồm: sốt, tràn dịch màng tiêu chuẩn chọn bệnh. Tất cả đều là nam với tuổi<br /> phổi, đau bụng hạ sườn trái, tăng tiểu cầu, đau trung bình là 25 ± 10 tuổi (13-46t).<br /> hay tụ máu chỗ chọc động mạch đùi. Mười một bệnh nhân (92%) nhập viện trong<br /> Thành công của thủ thuật NML được định vòng 6 giờ, 9 bệnh nhân (75%) thực ra nhập viện<br /> nghĩa là cầm được máu chảy và không phải mổ chỉ trong 1-2 giờ sau tai nạn. Chỉ có 1 bệnh nhân<br /> để cắt hay khâu lách. nhập viện sau tai nạn 48 giờ.<br /> Sau khi ra viện, bệnh nhân được tái khám Tai nạn giao thông là nguyên nhân của<br /> định kỳ mỗi tuần trong tháng đầu, sau đó mỗi VLCT ở 10 t.h (83%), chỉ có 1 t.h do tai nạn lao<br /> tháng một lần trong 2 tháng kế tiếp. Khám lâm động và 1 t.h do tai nạn sinh hoạt.<br /> sàng, xét nghiệm máu, siêu âm bụng được Có 4/12 t.h (33%) lúc vào viện bị tụt huyết áp<br /> thực hiện mỗi lần tái khám. XQCLĐT được chỉ (HAmax < 90mmHg) nhưng sau khi hồi sức nhanh<br /> định khi cần, thường là cho các trường hợp trong 2 giờ, huyết áp trở về mức bình thường.<br /> VLCT nặng.<br /> Bảng 1. Đặc điểm tổn thương và kết quả can thiệp ở 12 bệnh nhân VLCT<br /> BN Số Tuổi Độ vỡ trên Dấu hiệu chụp mạch Can thiệp Kết quả cầm máu Biến chứng / Xử trí<br /> XQCLĐT máu<br /> 1 23 III Mạch máu cắt cụt, thoát Không nút mạch thêm Không chảy máu Không<br /> mạch (-) thêm<br /> 2 28 IV Thoát mạch Nút 1 nhánh tận Hết chảy máu Không<br /> 3 32 IV Thoát mạch Nút 2 nhánh tận Cầm được máu Chảy máu lại, mổ cắt<br /> trong thủ thuật lách<br /> 4 36 IV Thoát mạch Nút 5 nhánh tận Hết chảy máu Không<br /> 5 17 III Thoát mạch Nút 3 nhánh tận Hết chảy máu Không<br /> 6 22 III Thoát mạch Không chọn lọc được Hết chảy máu Không<br /> 7 14 III Mạch máu cắt cụt, thoát Không nút mạch thêm Không chảy máu Không<br /> mạch (-) thêm<br /> 8 20 III Thoát mạch Nút 1 nhánh tận Hết chảy máu Không<br /> 9 41 IV Thoát mạch Nút được 1 trong 2 Còn chảy máu Mổ cắt lách<br /> nhánh tận đang chảy<br /> 10 46 IV Thoát mạch Nút 1 nhánh tận cực Hết chảy máu Tụ máu bụng (T) + sốt,<br /> dưới TDMP (T)<br /> 11 13 III + dập đuôi tụy Thoát mạch Nút 2 nhánh tận Hết chảy máu Tụ máu + dịch ở<br /> HCMN, Rò tụy<br /> 12 15 III Thoát mạch rải rác Nút các nhánh thoát Hết chảy máu Tăng tiểu cầu thoáng<br /> nhiều chỗ mạch qua<br /> Trên phim chụp XQCLĐT bụng, 5 t.h vỡ lách máu bị cắt cụt và không còn thoát mạch nữa,<br /> độ IV (42%) và 7 t.h vỡ lách độ III (58%). Có 1 t.h chúng tôi không can thiệp NML thêm mà tiếp<br /> vỡ lách độ III kèm dập đuôi tụy, không thấy tổn tục cho bệnh nhân điều trị bảo tồn, cả 2 đều ổn<br /> thương đứt ngang thân-đuôi tụy. Tất cả đều có định. Trong khi đó, ở 10 t.h còn dấu hiệu thoát<br /> dấu hiệu thoát mạch ở vùng lách vỡ. mạch khi chụp mạch máu thì:<br /> Thủ thuật chụp mạch máu và can thiệp - 1 t.h chảy máu ở 1 nhánh mạch máu cực<br /> NML được thực hiện trong vòng 2-4 giờ sau vào dưới lách nhưng chúng tôi không thể chọn lọc<br /> viện ở 8/12 t.h (67%) và 6-10 giờ sau nhập viện ở vào để nút mạch được. Đánh giá dòng chảy có<br /> 4/12 t.h (33%). lưu lượng thấp trên chụp mạch, chúng tôi ngừng<br /> Có 2 t.h vỡ lách độ III, khi chụp thấy mạch thủ thuật. Sau thủ thuật, huyết động bệnh nhân<br /> <br /> <br /> <br /> 156 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vẫn ổn định nên tiếp tục cho điều trị bảo tồn, cách can thiệp chủ động và hợp lý để cầm máu<br /> cuối cùng ổn, không phải mổ. trong những VLCT mà trên chụp XQCLĐT thấy<br /> - 1 t.h chảy máu ở 2 nhánh mạch cực dưới có dấu hiệu thoát mạch, giả phình mạch hay rò<br /> lách, nút mạch thấy không còn chảy máu nhưng động-tĩnh mạch lách. Nghiên cứu của nhiều tác<br /> sau khi về khoa hồi sức Ngoại theo dõi thấy có giả chứng minh rằng NML giúp làm tăng tỉ lệ<br /> dấu hiệu chảy máu lại, phải mổ cắt lách. thành công của ĐTBTKM (80-98%)và giảm tỉ lệ<br /> - 1 t.h chảy máu ở 2 mạch máu cực trên và phải phẫu thuật trong điều trị VLCT(2,5,8,10). Một<br /> cực dưới lách, nút được mạch máu cực dưới số hướng dẫn còn khuyến cáo chụp mạch máu<br /> còn mạch máu cực trên không chọn lọc vào thường qui cho những VLCT nặng (độ IV, V)<br /> được. Bệnh nhân tiếp tục chảy máu nên phải hay tràn máu ổ bụng lượng nhiều, dung tích<br /> mổ cắt lách. hồng cầu giảm dần mà không giải thích được<br /> cho dù trên XQCLĐT không thấy dấu hiệu thoát<br /> Như vậy, trừ 3 t.h không can thiệp NML (2<br /> mạch(4,3,6).<br /> t.h mạch máu bị cắt cụt không còn chảy và 1 t.h<br /> thất bại về kỹ thuật chọn lọc vào mạch máu), ở 9 Chúng tôi chỉ chọn các bệnh nhân VLCT độ<br /> t.h được NML, tỉ lệ thành công theo định nghĩa III, IV và có dấu thoát mạch trên XQCLĐT để<br /> là 7/9 t.h (78%). chụp khảo sát mạch máu và NML khi thấy máu<br /> còn đang chảy. Có 2 t.h trên XQCLĐT thấy thoát<br /> Chúng tôi có 4/9 t.h (44%) có biến chứng:<br /> mạch nhưng khi chụp thấy mạch máu tổn<br /> 1 t.h chảy máu lại phải mổ đã nói trên.<br /> thương bị cắt cụt, không còn chảy máu nên<br /> 1 t.h bị tràn dịch màng phổi trái và tụ máu chúng tôi không can thiệp thêm. Một số tác giả<br /> lớn vùng bụng phía dưới lách kèm sốt, điều trị trong trường hợp này sẽ bơm keo hay thả các hạt<br /> kháng sinh mạnh không bớt. Chúng tôi phải dẫn PVA để gia cố thêm chỗ tắc mạch nhằm tránh<br /> lưu màng phổi trái và nội soi ổ bụng dẫn lưu chảy máu lại sau khi mạch máu bớt co thắt và<br /> máu tụ, khi nội soi thấy lách không còn chảy cục máu đông bị co lại hay chảy máu thì 2<br /> máu, không bị nhồi máu. Kết quả sau mổ tốt. (delayed bleeding)(7). Chúng tôi chưa gặp biến<br /> Nằm viện tổng cộng 23 ngày (bệnh nhân số 10). chứng này trong nghiên cứu.<br /> 1 t.h tăng tiểu cầu thoáng qua trong 2 tuần, Như đã nói, tiêu chuẩn huyết động ổn và độ<br /> không có triệu chứng tắc mạch. vỡ lách là tiêu chuẩn quan trọng nhất để lựa<br /> 1 t.h bị sốt và rò tụy sau khi chọc hút ổ máu chọn bệnh nhân VLCT cho ĐTBTKM cũng như<br /> tụ hậu cung mạc nối (bệnh nhân số 11, có dập cho NML. Hiện nay, tiêu chuẩn này được mở<br /> tụy đi kèm). Bệnh nhân được điều trị bảo tồn, ra rộng thêm là có thể chọn cả những VLCT mà có<br /> viện sau 18 ngày với lưu lượng rò < 100ml/ ngày. huyết áp tụt lúc vào viện nhưng sau đó đáp ứng<br /> Sau 1,5 tháng, dịch rò còn rất ít nên được rút ống nhanh với hồi sức tích cực. Hagiwara(7) báo cáo<br /> dẫn lưu. Hiện nay chúng tôi vẫn tiếp tục theo 15 t.h vỡ lách từ độ III đến độ V, bị sốc lúc vào<br /> dõi xem có bị nang giả tụy hay không. viện (HAmax trung bình 77,6 mmHg, chỉ số sốc<br /> Như vậy, biến chứng lớn gặp ở 2 t.h (22%) và trung bình 1,59) nhưng đáp ứng với hồi sức và<br /> biến chứng nhỏ gặp ở 2 t.h (22%). được NML, tỉ lệ thành công là 100% t.h. Chúng<br /> Thời gian nằm viện trung bình ở 12 bệnh tôi cũng có 4/12 t.h (33%) bị tụt huyết áp lúc vào<br /> nhân là 10 ± 5 ngày (3-23 ngày). viện. Sau khi hồi sức thấy huyết áp lên, chúng<br /> BÀN LUẬN tôi cho thực hiện NML. Sau thủ thuật, có 1 trong<br /> 4 bệnh nhân (bệnh nhân số 3, vỡ lách độ 4, HA<br /> ĐTBTKM cho những VLCT với nội dung chỉ<br /> lúc vào viện là 60/40 mmHg, tụt thấp nhất trong<br /> là thụ động theo dõi diễn tiến có tỉ lệ thất bại<br /> số 4 bệnh nhân) bị chảy máu lại, phải mổ cắt<br /> chung là 34% và với vỡ lách nặng (độ III-V) thì<br /> lách. Một số tác giả khi gặp tình huống chảy<br /> thất bại có thể đến 44%(8). Khảo sát và NML là<br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 157<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> máu lại còn cố gắng thực hiện NML lại lần 2 và 6%). Nghiên cứu tổng hợp của Gheju (2014)(6)<br /> cũng có thành công. Tuy nhiên, chúng tôi chưa ghi nhận biến chứng lớn chiếm 19-28%, trong đó<br /> có nhiều kinh nghiệm trong tình huống này. áp xe lách gặp ở 4% t.h. Trừ 1 t.h chảy máu sau<br /> Tỉ lệ thành công của MNL của chúng tôi là mổ do thất bại kỹ thuật đã biết từ trong lúc làm<br /> 78%. Theo các tác giả khác, tỉ lệ thành công của thủ thuật, chúng tôi có 2 t.h (22%) có biến chứng<br /> NML là 73-100%t.h(2,4,3,,8). Có điểm cần lưu ý là lớn: 1 t.h chảy máu lại phải mổ cắt lách và 1 t.h bị<br /> nhiều tác giả khác áp dụng cả NML phần gần nhiễm trùng ổ máu tụ vùng bụng trái kèm tràn<br /> (proximal splenic artery embolization-PSAE) và dịch màng phổi trái (phải mổ dẫn lưu nhưng giữ<br /> NML chọn lọc (superselective splenic artery được lách). Như vậy, tỉ lệ biến chứng lớn trong<br /> embolization-SSAE), thậm chí có tác giả áp dụng loạt bệnh của chúng tôi gần giống ghi nhận của<br /> chủ yếu là NML phần gần bằng coil(3), trong khi các tác giả khác. Điều quan trọng là chúng tôi<br /> chúng tôi – do không thể dùng coil vì quá đắt giữ được lách cho 78% t.h.<br /> tiền - chỉ áp dụng NML chọn lọc. Vì vậy chúng Thời gian nằm viện trung bình ở 12 bệnh<br /> tôi có 2 t.h thất bại về mặt kỹ thuật vì không nhân của chúng tôi là 10 ngày, dài nhất là 23<br /> chọn lọc vào được nhánh tận để nút mạch bằng ngày. Thời gian nằm viện trong nghiên cứu của<br /> keo hay hạt PVA. May mắn là 1 trong 2 t.h này Ekeh(4) cũng khoảng 10 ngày, dài nhất 23 ngày;<br /> sau đó tự cầm máu. Với các tác giả khác, trong trong khi nghiên cứu của Wu(12), Frandon(5) cho<br /> trường hợp không chọn lọc được vào mạch máu thấy nằm viện trung bình là 14-18 ngày. Như<br /> tận hay chảy máu nhiều chỗ (> 3 vị trí) sẽ chuyển vậy, thời gian nằm viện của các bệnh nhân<br /> qua NML phần gần bằng coil; như vậy tỉ lệ VLCT được NML có vẻ dài hơn so với được<br /> thành công sẽ cao hơn(6). phẫu thuật từ đầu. Tuy nhiên, lợi ích quan trọng<br /> Biến chứng sau thủ thuật NML thường được nhất là giữ được lách cho phần lớn bệnh nhân.<br /> chia làm 2 loại: biến chứng lớn (major KẾT LUẬN<br /> complication) là những biến chứng đe dọa tính Nếu có điều kiện trang bị và có chuyên gia<br /> mạng bệnh nhân như chảy máu lại, áp xe lách, can thiệp nội mạch, nên áp dụng chụp mạch<br /> nhồi máu lách, viêm tụy cấp, suy thận do chất máu và can thiệp NML cho những bệnh nhân<br /> cản quang; biến chứng nhỏ (minor complication) VLCT mà có dấu thoát mạch lách trên XQCLĐT.<br /> là những biến chứng không đe dọa tính mạng Phương pháp này giúp ĐTBTKM chủ động hơn<br /> người bệnh như tràn dịch màng phổi trái, sốt, và giữ được lách cho hơn 70% t.h.<br /> đau hạ sườn trái, di lệch coil,..Một số tác giả xếp<br /> Biến chứng sau thủ thuật, cho đến nay,<br /> nhồi máu lách không triệu chứng vào biến<br /> thường không quá nghiêm trọng và có thể kiểm<br /> chứng nhỏ và không xem sốt là biến chứng.<br /> soát được. Tuy vậy, vẫn cần có nghiên cứu với<br /> Tần suất biến chứng sau NML nói chung số lượng bệnh nhân lớn hơn để đánh giá toàn<br /> theo Cadili(2) là 32% trong đó nhồi máu lách là diện hơn về vấn đề này.<br /> 3%, tuy nhiên, số liệu của các tác giả khác cho<br /> Có nên NML thêm trong những t.h có dấu<br /> thấy tấn suất biến chứng khá cao. Ekeh (2005)(4),<br /> hiệu thoát mạch trên XQCLĐT nhưng khi chụp<br /> ở 15 bệnh nhân, ghi nhận biến chứng lớn chiếm<br /> mạch máu chỉ thấy mạch máu bị cắt cụt, không<br /> 27% và biến chứng nhỏ chiếm 53%. Wu (2008)(12),<br /> còn đang chảy máu? Câu hỏi này cũng cần thêm<br /> ở 21 bệnh nhân, ghi nhận biến chứng lớn 28,5%<br /> nghiên cứu với số bệnh nhân lớn hay đa trung<br /> trong khi biến chứng nhỏ đến 62%. Cũng tác giả<br /> tâm để giải đáp.<br /> Ekeh, năm 2013, với số bệnh nhân lên đến 81 thì<br /> ghi nhận biến chứng lớn chỉ còn 14%, biến TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chứng nhỏ 34%(4) và NML chọn lọc có tỉ lệ biến 1. Branco BC, Tang AL, Rhee P (2013). Selective nonoperative<br /> management of high grade splenic trauma. Rev Col Bras Cir,<br /> chứng lớn cao hơn NML phần gần (24% so với 10(3): 246-250.<br /> <br /> <br /> <br /> 158 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2. Cadili A, Kao CKC, Aljahdali A (2012). Efficacy and safety of 8. Raikhlin A, Baerlocher MO, Asch MR, et al (2008). Imaging<br /> trans-arterial splenic embolization. Arch Clin Exp Surg, 1: 22- and transcatheter arterial embolization for traumatic splenic<br /> 26. injuries: review of the literature. J Can Chir, 51(6): 464-472.<br /> 3. Ekeh AP, Khalaf S, Ilyas S, et al (2013). Complications arising 9. Renzulli P, Gross T, Schnuriger B, et al (2010). Management of<br /> from splenic artery embolization: a review of an 11-year blunt injuries to the spleen. Bri J Surg, 97: 1696-1703.<br /> experience. Am J Surg, 205: 250-254. 10. Skattum J, Naess PA, Gaarder C (2012). Non-operative<br /> 4. Ekeh AP, McCarthy MC, Woods RJ, et al (2005). management and immune function after splenic injury. Bri J<br /> Complications arising from splenic embolization after blunt Surg, 99(Suppl 1): 59-65.<br /> splenic trauma. Am J Surg, 189: 335-339. 11. Van der Vlies CH, Hoekstra J, Ponsen KJ (2012). Impact of<br /> 5. Frandon J, Rodiere M, Arvieux C, et al (2015). Blunt splenic splenic artery embolization on the success rate of<br /> injury: are early adverse events related to trauma, nonoperative management for blunt splenic injury.<br /> nonoperative management, or surgery? Diagn Interv Radiol. Cardiovasc Intervent Radiol, 35: 76-81.<br /> DOI 10.5152/dir.2015.14800. 12. Wu SC, Chen RJ, Yang AD, et al (2008). Complications<br /> 6. Gheju I, Beuran M (2014). The role of angiography and associated with embolization in the treatment of blunt splenic<br /> embolization in blunt splenic trauma. Chirurgia, 109: 433-438. injury. World J Surg, 32: 476-482.<br /> 7. Hagiwara A, Fukushima H, Murata A, et al (2005). Blunt<br /> splenic injury: Usefulness of transcatheter arterial<br /> Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> embolization in patients with a transient response to fluid<br /> resuscitation. Radiology, 235: 57-64. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 159<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2