intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu điều trị suy tuỷ xương bằng phác đồ ATG ngựa phối hợp Cyclosporin A và Eltrombopag tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2020 - 2023)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả kết quả bước đầu điều trị suy tủy xương bằng phác đồ ATG ngựa phối hợp CSA và Eltrombopag tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương. Đối tượng: 24 bệnh nhân suy tủy xương không đủ điều kiện ghép được điều trị bằng phác đồ ATG ngựa phối hợp CSA và Eltrombopag tại Viện Huyết học – Truyền máu TW (2020 - 2023).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị suy tuỷ xương bằng phác đồ ATG ngựa phối hợp Cyclosporin A và Eltrombopag tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2020 - 2023)

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SUY TUỶ XƯƠNG BẰNG PHÁC ĐỒ ATG NGỰA PHỐI HỢP CYCLOSPORIN A VÀ ELTROMBOPAG TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2020 - 2023) Nguyễn Thị Nhung1 , Võ Thị Thanh Bình1 , Đỗ Thị Thuý1 , Trần Thị Hồng1 , Đào Phan Thu Hường1 , Nguyễn Thị Thu Hằng1 , Nguyễn Thị Nhài1 , Nguyễn Hà Thanh1 TÓM TẮT 30 lệ đáp ứng cao và đáp ứng sớm với các tác dụng Phác đồ ATG ngựa phối hợp Cyclosporin A phụ hầu hết ở mức độ nhẹ và trung bình. (CSA) là phác đồ ức chế miễn dịch tiêu chuẩn điều trị suy tuỷ xương mức độ nặng không đủ SUMMARY điều kiện ghép. Thêm Eltrombopag vào phác đồ RESULTS OF TREATMENT này giúp tăng tỉ lệ đáp ứng mà không làm tăng ACQUIRED APLASTIC ANEMIA độc tính. Mục tiêu: Mô tả kết quả bước đầu điều WITH HORSE ATG PLUS trị suy tủy xương bằng phác đồ ATG ngựa phối CYCLOSPORINE AND hợp CSA và Eltrombopag tại Viện Huyết học – ELTROMBOPAG IN NATIONAL Truyền máu trung ương. Đối tượng: 24 bệnh INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND nhân suy tủy xương không đủ điều kiện ghép BLOOD TRANSFUSION (2020 - 2023) được điều trị bằng phác đồ ATG ngựa phối hợp Object: Study response and side effects of CSA và Eltrombopag tại Viện Huyết học – horse ATG plus cyclosporine and Eltrombopag. Truyền máu TW (2020 - 2023). Phương pháp Patients: 24 severe aplastic anemia and nghiên cứu: Mô tả loạt ca bệnh, hồi cứu. Kết transplant-ineligible patients who were treated quả: Tỉ lệ đáp ứng về huyết học tại thời điểm 3 with horse ATG plus cyclosporine and tháng: đáp ứng chung 66,7%, đáp ứng hoàn toàn Eltrombopag from 2020 – 2023 in National 20,8% và 6 tháng: đáp ứng chung 70,8%, đáp Institute of Hematology and Blood Transfusion. ứng hoàn toàn 33,3%. Thời gian trung bình có Results: At 3 months, the overall response rate đáp ứng là 3,3 tháng. Tác dụng phụ thường gặp was 66.7%, the percentage of patients who had a là phản ứng dị ứng, tăng huyết áp, tổn thương complete response was 20.8%. At 6 months, the gan thận, rối loạn điện giải; hầu hết ở mức độ nhẹ overall response rate was 70.8%, the percentage và trung bình. Tỉ lệ sống toàn bộ 2 năm ước tính of patients who had a complete response was 83,6%, tái phát gặp 1 bệnh nhân, xuất hiện đái 33.3%. The median times to the first response huyết sắc tố gặp 1 bệnh nhân. Kết luận: Phác đồ were 3.3 months. The common side effects were ATG ngựa phối hợp CSA và Eltrombopag có tỉ allergic reactions, hypertension, liver and kidney toxicity, electrolyte disturbance. All side effects 1 Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương were mild and moderate. The 2-year overall Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nhung survival was 83.6%, 1 relapse patient, 1 patient SĐT: 0974931086 with clonal expansion of paroxysmal nocturnal Email: nhungnt.nihbt@gmail.com hemoglobinuria. Conclusion: The addition of Ngày nhận bài: 05/8/2024 eltrombopag to horse ATG plus CSA protocol Ngày phản biện khoa học: 05/8/2024 improved the rate of hematologic response Ngày duyệt bài: 01/10/2024 without additional toxic effects. 253
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Các tiêu chuẩn nghiên cứu: Suy tủy xương là một bệnh lý huyết học ❖ Tiêu chuẩn chẩn đoán Suy tủy xương lành tính nhưng có thể dẫn đến tử vong và (theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một gánh nặng bệnh tật nặng nề. Phác đồ ức chế số bệnh lý huyết học - Bộ Y tế 2022)[3]: miễn dịch phối hợp ATG ngựa (hATG) với ❖ Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị về huyết CSA là phác đồ tiêu chuẩn cho bệnh nhân học: (theo tiêu chuẩn của NIH 2017) [2]: suy tủy xương mức độ nặng và không đủ ❖ Tiêu chuẩn về các tác dụng phụ điều kiện ghép tế bào gốc[1]. Nghiên cứu thường gặp (NCI CTCAE v5.0 năm 2017) năm 2017 của Viện sức khoẻ Hoa Kỳ (NIH) ❖ Phác đồ hATG phối hợp CSA và ELT cho thấy việc thêm Eltrombopag (ELT) vào (theo nghiên cứu của NIH 2017) [2]: phác đồ hATG phối hợp CSA giúp tăng tỉ lệ - Các biến số nghiên cứu: đáp ứng tới 94% tại thời điểm 6 tháng, tỉ lệ - Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu: sống 2 năm là 97% [2]. Nhiều nghiên cứu tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm khác trên thế giới cũng đã chứng minh hiệu trước điều trị, thời gian theo dõi sau điều quả của phác đồ này. Tại viện Huyết học - trị,… Truyền máu trung ương, nghiên cứu trên 60 - Đáp ứng điều trị: BCTT, tiểu cầu, bệnh nhân suy tuỷ xương được điều trị phác Hemoglobin, hồng cầu lưới, huyết tuỷ đồ, đồ hATG phối hợp CSA (2011 – 2020) cho sinh thiết tuỷ xương,… thấy tỉ lệ đáp ứng là 65% tại thời điểm 12 - Biến chứng: phản ứng dị ứng, nhiễm tháng[3]. Việc bổ sung Eltrombopag vào trùng, phì đại lợi, tăng huyết áp, giảm magie phác đồ ức chế miễn dịch được thực hiện từ máu, tăng a uric, tăng men gan, suy thận, tái năm 2020. Vì vậy, nhóm nghiên cứu tiến phát, chuyển thể,… hành đề tài với mục tiêu: Mô tả kết quả bước - Thu thập, xử lý số liệu và phân tích kết đầu điều trị suy tủy xương bằng phác đồ quả các chỉ số nghiên cứu về: đặc điểm bệnh ATG ngựa phối hợp CSA và Eltrombopag tại nhân nghiên cứu, kết quả đáp ứng về huyết Viện Huyết học – Truyền máu trung ương học, thời gian sống còn, tác dụng phụ thường (2020 - 2023). gặp,… - Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 24 bệnh nhân suy tủy xương không đủ nghiên cứu điều kiện ghép được điều trị bằng phác đồ Nghiên cứu gồm 24 bệnh nhân với tuổi ATG ngựa phối hợp CSA và Eltrombopag tại trung bình là 24 tuổi (7 - 55 tuổi), trong đó Viện Huyết học – Truyền máu TW từ tháng bệnh nhi chiếm 41,7%, bệnh nhân lớn tuổi 01/2020 đến tháng 12/2023. chiếm 20,8%. Thời gian theo dõi trung vị sau 2.2. Phương pháp nghiên cứu điều trị là 21 tháng (dao động 6 - 44 tháng). - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca Trong nhóm nghiên cứu, các bệnh nhân chủ bệnh, hồi cứu yếu là suy tuỷ xương mức độ nặng và rất - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn nặng, chiếm 83,3%. bộ 254
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.1: Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu (n=24) Đặc điểm n (%) Trung vị (Min – max) Thời gian theo dõi sau điều trị (tháng) - 21 (6 - 44) Tuổi bệnh nhân (tuổi) - 24 (7 - 55) 40 5 (20,8) - Nặng 16 (66,6) - Mức độ bệnh Rất nặng 4 (16,7) - Trung bình 4 (16,7) - Tại thời điểm chẩn đoán các bệnh nhân có chỉ số tế bào máu rất thấp, hầu hết nhân phụ thuộc truyền hồng cầu và tiểu cầu. Có 2 bệnh nhân kèm PNH với biểu hiện thiếu hụt CD55/59, chiếm 8,3%. Không bệnh nhân nào có bất thường công thức nhiễm sắc thể. Bảng 3.2: Đặc điểm về xét nghiệm khi chẩn đoán (n=24) Đặc điểm tế bào máu n (%) Trung bình (min-max) Số lượng BCTT (G/L) - 0,4 (0,1 – 2,6) Số lượng tiểu cầu (G/L) - 9 (3 - 16) Lượng Hb (g/L) - 77 (62 - 98) Số lượng HCL (G/L) - 20 (10 - 90) Kèm PNH 2 (8,3) - Bất thường nhiễm sắc thể 0 - 3.2. Kết quả điều trị suy tuỷ xương 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng lần lượt là bằng hATG phối hợp CSA và ELT 66,7%, 70,8%, 73,9% và 73,9%; trong đó tỉ 3.2.1. Đáp ứng điều trị về huyết học lệ đáp ứng toàn bộ (CR) tương ứng là 20,8%, Biểu đồ 3.1 cho thấy tỉ lệ đáp ứng điều trị 33,3%, 39,1% và 39,1%. Thời gian trung về huyết học tăng dần theo thời gian, tỉ lệ bình xuất hiện đáp ứng với điều trị là 3,3 đáp ứng chung (ORR) tại thời điểm 3 tháng, tháng (1 – 15 tháng). Biểu đồ 3.1: Đáp ứng điều trị về mặt huyết học theo thời gian 255
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Kết quả tuỷ xương tại thời điểm 6 tháng giảm sinh 5/17 bệnh nhân và tăng sinh 2/17 sau điều trị cho thấy nhóm bệnh nhân có đáp bệnh nhân. Nhóm không có đáp ứng, tình ứng tuỷ xương phục hồi rất tốt với số lượng trạng tuỷ xương hầu như không thay đổi so tế bào tuỷ bình thường (81 G/L), mật độ tế với khi chẩn đoán bệnh. bào tuỷ bình thường chiếm 10/17 bệnh nhân, Bảng 3.3: Kết quả xét nghiệm tuỷ xương tại thời điểm 6 tháng Nhóm có đáp ứng Nhóm không đáp ứng Xét nghiệm tuỷ xương (n=18) (n=6) Số lượng tế bào tuỷ (G/L) 81 (30 - 213) 12 (5 - 56) 10 bình thường 1 bình thường Sinh thiết tuỷ xương 2 tăng sinh 5 Mỡ hoá hoàn toàn 6 giảm sinh 3.2.2. Một số biến chứng thường gặp (16,7%), sốt (16,7%) và rét run (8,3%). của phác đồ hATG phối hợp CSA và ELT Nhiễm trùng trong 1 tháng đầu gặp ở 4 bệnh Phản ứng dị ứng với biểu hiện mẩn ngứa nhân chiếm 16,7%, gồm 1 nhiễm khuẩn và nổi ban đỏ có tỉ lệ cao nhất (50%), sau đó huyết, 1 nhiễm khuẩn tiêu hoá, 2 CMV tái là tăng huyết áp (25%) và phì đại lợi hoạt động. Bảng 3.4: Biến chứng theo biểu hiện lâm sàng (n=24) Biểu hiện n Tỉ lệ % Mẩn ngứa, ban đỏ 12 50 Sốt 4 16,7 Rét run 2 8,3 Phì đại lợi 4 16,7 Tăng huyết áp 6 25 Nhiễm trùng trong 1 tháng đầu 4 16,7 Tổn thương gan là biến chứng thường chỉ ở mức độ 1 và 2. Tác dụng phụ trên thận gặp khi sử dụng CSA và ELT. Trong nghiên gồm tăng creatinin gặp ở 20,8% bệnh nhân cứu này, tăng billirubin gặp ở 83,3% bệnh và chỉ ở độ 1; tăng tăng Kali máu 8,3%. Tác nhân, chủ yếu độ 2, chỉ có 3/20 bệnh nhân ở dụng phụ thường gặp khác là tăng acid urici độ 3; tăng men gan gặp ở 20,8% bệnh nhân, 62,5% và hạ magie máu 100%. Bảng 3.5: Biến chứng theo tổn thương các cơ quan (n=24) Biến chứng n (%) Mức độ Độ 1: 3/20 Tăng Billirubin 20 (83,3) Độ 2: 14/20 Gan Độ 3: 3/20 Độ 1: 1/5 Tăng men gan 5 (20,8) Độ 2: 4/5 256
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Tăng creatinin 5 (20,8) Độ 1: 5/5 Thận Tăng kali máu 2 (8,3) Hạ Magie máu 24 (100) Tăng acid uric 15 (62,5) 3.3. Tình trạng sống còn, tiến triển bệnh Biểu đồ Kaplan Meier với thời gian theo dõi sau điều trị trung bình là 21 tháng, có 3/24 bệnh nhân tử vong tại thời điểm sau 12 tháng, ước tính OS 2 năm đạt 83,6%; 1 bệnh nhân tái phát, 1 bệnh nhân xuất hiện PNH, không bệnh nhân nào tiến triển thành MDS/AML. Bảng 3.6: Tình trạng sống còn, tiến triển Tái phát 1/24 Tử vong 3/24 Xuất hiện PNH mới 1/24 Tiến triển MDS/AML 0 Biểu đồ 3.2: Thời gian sống thêm toàn bộ IV. BÀN LUẬN khi chẩn đoán bệnh rất thấp, nguy cơ chảy 4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu máu và nhiễm trùng cao, có thể đe doạ tính Tuổi và mức độ nặng của bệnh suy tuỷ mạng người bệnh. Hầu hết bệnh nhân phụ xương là các yếu tố tiên lượng khả năng đáp thuộc truyền máu và tiểu cầu. Theo các ứng điều trị với phác đồ ức chế miễn dịch nghiên cứu lớn trên thế giới, tỉ lệ mắc suy tuỷ phối hợp Eltrombopag. Nghiên cứu của NIH xương kèm PNH có thể tới 40%, tỉ lệ bất (2017) và châu Âu (2022) cho thấy tuổi trên thường karyotype khoảng 8%, thường gặp 40 và mức độ rất nặng có tỉ lệ đáp ứng chung bất thường nhiễm sắc thể số 7 (-7). Giải trình và đáp ứng hoàn toàn tại thời điểm 6 tháng tự gen thế hệ mới giúp phát hiện các đột biến thấp hơn các nhóm khác [4],[5]. Các bệnh mắc phải (đột biến soma) trong bệnh suy tuỷ nhân trong nghiên cứu chủ yếu là mức độ xương. Việc thêm Eltrombopag vào phác đồ nặng và rất nặng (83,3%), chỉ số tế bào máu 257
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU hATG và CSA không làm tăng các đột biến mức độ nhẹ và được kiểm soát tốt bằng soma [5]. Amlodipine. Phì đại lợi do CSA chiếm 4.2. Kết quả điều trị 16,7%, đáp ứng với kháng sinh và dung dịch 4.2.1. Đáp ứng điều trị về huyết học sát khuẩn súc miệng. Các triệu chứng tăng Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đáp huyết áp và phì đại lợi thường giảm nhanh ứng chung và đáp ứng hoàn toàn tại thời khi giảm liều CSA. Tỉ lệ nhiễm trùng trong 1 điểm 3 tháng, 6 tháng là khá cao (biểu đồ tháng đầu điều trị khá thấp. Không có bệnh 3.1). Thời gian trung bình xuất hiện đáp ứng nhân nào tử vong do biến chứng nhiễm trùng với điều trị là 3,3 tháng. Tại thời điểm 6 khi điều trị phác đồ này. Sử dụng thuốc ức tháng sau điều trị, kết quả huyết tuỷ đồ và chế miễn dịch, đặc biệt là các thuốc ức chế sinh thiết tuỷ xương cho thấy ở nhóm bệnh lympho T như ATG và CSA làm tăng nguy nhân có phục hồi tế bào máu thì tuỷ xương cơ CMV tái hoạt động. cũng phục hồi rất tốt. Nghiên cứu của NIH Bảng 3.5 cho thấy tổn thương gan là biến (2017) trên 32 bệnh nhân với đáp ứng tại thời chứng rất thường gặp khi sử dụng CSA và điểm 3 tháng là ORR 87%, CR 48% và 6 ELT, tuy nhiên đều ở mức kiểm soát được và tháng là ORR 94%, CR 58% [2]. Nghiên cứu không bệnh nhân nào phải dừng thuốc do của EBMT (2022) trên 96 bệnh nhân, đáp độc tính gan thận. Theo nghiên cứu NIH ứng tại thời điểm 3 tháng là ORR 59%, CR 2017, có 7/92 bệnh nhân phải tạm dừng 22% và 6 tháng là ORR 68%, CR 32% [5]. thuốc ELT trong 2 tuần đầu do độc tính gan. Nhiều nghiên cứu khác trên thế giới cũng Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương gan là tương chứng minh việc thêm ELT vào phác đồ tiêu đương nhau giữa nhóm có và không sử dụng chuẩn hATG/CSA mang lại đáp ứng tốt hơn ELT[2],[5]. Tổn thương gan có thể điều trị đáng kể [2], [5]. bằng ursodeoxycholic acid, giảm liều CSA 4.2.2. Một số tác dụng phụ thường gặp và ELT hoặc tạm dừng thuốc khi cần. Một của phác đồ điểm cần lưu ý đối với các bệnh nhân sử Bảng 3.4 cho thấy khi sử dụng phác đồ dụng CSA là tăng huyết áp và giảm Magie hATG phối hợp CSA và ELT, phản ứng dị máu nặng có thể dẫn đến tình trạng co giật ứng gồm ngứa và nổi ban đỏ là rất thường hoặc hội chứng PRES - Hội chứng tổn gặp (chiếm 50% bệnh nhân), sốt và rét run thương não sau có hồi phục biểu hiện bằng trong quá trình truyền hATG chiếm tỉ lệ thấp. đau đầu, rối loạn ý thức, co giật,... Như vậy Các phản ứng này có thể được kiểm soát việc bổ sung magie cũng như kiểm soát bằng việc truyền tĩnh mạch chậm đồng thời huyết áp cho tất cả bệnh nhân sử dụng CSA sử dụng thuốc kháng histamin, corticoid là rất cần thiết [9]. trong quá trình truyền hATG. Các phản ứng 4.3. Tình trạng sống còn, tiến triển này chủ yếu xảy ra vào ngày đầu tiên của quá bệnh trình điều trị, các ngày sau phản ứng giảm Một điểm hạn chế chính của điều trị ức dần và chỉ còn ở mức độ nhẹ. Trong nghiên chế miễn dịch so với ghép TBG đồng loài là cứu này, không bệnh nhân nào phải dừng khả năng tái phát bệnh và tiến triển thành các hATG do phản ứng tiêm truyền. Tỉ lệ tăng bệnh máu khác như PNH, MDS, AML [6], huyết áp khá thường gặp khi sử dụng CSA [7]. Với thời gian theo dõi sau điều trị trung chiếm 25%, bệnh nhân thường tăng huyết áp bình là 21 tháng, ước tính OS 2 năm đạt 258
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 83,6% (biểu đồ 3.2). Trong nghiên cứu có Immunosuppression with Antithymocyte 3/24 bệnh nhân không đáp ứng điều trị, tử Globulin and Cyclosporine as Treatment for vong tại thời điểm sau 12 tháng. Thiếu hụt Severe Acquired Aplastic Anemia. Blood, CD55/59 hồng cầu, bạch cầu (PNH) xuất 1995. 85: p. 3058-306. hiện mới ở 1 bệnh nhân, 2 bệnh nhân kèm 2. Danielle M. Townsley, P.S., Cynthia E. PNH lúc chẩn đoán vẫn còn quần thể PNH Dunbar and Neal S. Young, Eltrombopag sau điều trị. Không bệnh nhân nào tiến triển Added to Standard Immunosuppression for thành MDS/AML. Theo nghiên cứu của Aplastic Anemia. n engl j med, 2017. 376: p. Stephen (2003), tỉ lệ tái phát bệnh sau 5 năm 1540–1550. khoảng 35%. Tỉ lệ tiến triển thành 3. Đặng Hoàng Hải (2020), Kết quả điều trị MDS/AML khoảng 10% đến 15%. Tuổi càng của phác đồ ATG phối hợp với Cyclosporin cao thì nguy cơ tiến triển thành các bệnh máu A ở bệnh nhân suy tủy xương tại viện Huyết khác càng tăng, tăng mỗi 10 tuổi sẽ tăng học - truyền máu TW năm 2011-2020. Luận nguy cơ tiến triển bệnh thêm 40% [8]. Việc án thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. thêm ELT vào phác đồ ức chế miễn dịch 4. Ronan Desmond, D.M.T., Cynthia không làm tăng nguy cơ tiến triển ở bệnh Dunbar, and Neal S. Young, Eltrombopag nhân suy tuỷ xương[2]. in aplastic anaemia. Semin Hematol, 2015. 52(1): p. 31–37. V. KẾT LUẬN 5. R.Peffault de Latour, A.K., S. Iacobelli, et Qua nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị al, Eltrombopag Added to 24 bệnh nhân suy tủy xương bằng phác đồ Immunosuppression in Severe Aplastic ATG ngựa phối hợp CSA và Eltrombopag tại Anemia. N Engl J Med 2022. 386: p. 11-23. Viện Huyết học – Truyền máu TW (2020- 6. Kojima S, et al., Outcome of 154 patients 2023), chúng tôi rút ra một số kết luận như with severe aplastic anemia. Blood, 2002. sau: 100: p. 799- 803. - Tỉ lệ đáp ứng tại thời điểm 3 tháng là 7. Maceijewski and Risitano, Aplastic ORR 66,7%, CR 20,8% và 6 tháng là ORR Anemia: Management of Adult Patients 70,8%, CR 33,3%. Thời gian trung bình có Hematology, 2005: p. 110- 117. đáp ứng là 3,3 tháng. Tác dụng phụ thường 8. Scheinberg P and Young NS, How I treat gặp là phản ứng dị ứng, tăng huyết áp, tổn accquired aplastic anemia. Blood, 2012. 120: thương gan thận, rối loạn điện giải; các tác p. 1185-1196. dụng phụ chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung 9. Anna Noè, et al., High incidence of severe bình. cyclosporine neurotoxicity in children - OS 2 năm ước tính 83,6%, tái phát gặp affected by haemoglobinopaties undergoing 1 bệnh nhân, xuất hiện PNH gặp 1 bệnh myeloablative haematopoietic stem cell nhân. transplantation: early diagnosis and prompt intervention ameliorates neurological TÀI LIỆU THAM KHẢO outcome. Italian Journal of Pediatrics, 2010. 1. Stephen J. Rosenfeld, J.K., Donna Vining, 36: p. 14 - 22. Neal S. Young, Intensive 259
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0