KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU THEO DÕI DỌC BỆNH NHÂN DOẠ TỰ TỬ
lượt xem 2
download
90 bệnh nhân doạ tự tử vào điều trị tại các khoa hồi sức cấp cứu tại các bệnh viện nội thành Hà Nội được tiến hành phỏng vấn và chia thành 2 nhóm: 44 bệnh nhân được nhận điều tri thường quy và nhóm gồm 46 bệnh nhân được nhận điều trị thường quy và tiến hành can thiệp. Tư vấn trước khi bệnh nhân ra viện và theo dõi dọc được xem như các biện pháp can thiệp. Các thông tin chung được thu thâp. Tỷ suất nữ/nam là 2,6:1....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU THEO DÕI DỌC BỆNH NHÂN DOẠ TỰ TỬ
- TCNCYH 28 (2) - 2004 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU THEO DÕI DỌC BỆNH NHÂN DOẠ TỰ TỬ Nguyễn Văn Tường, Trần Thị Thanh Hương, Hà Trần Hưng, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Lan Anh, Hoàng Hoa Sơn, Phạm Thị Minh Đức Trường Đại học Y Hà Nội 90 bệnh nhân doạ tự tử vào điều trị tại các khoa hồi sức cấp cứu tại các bệnh viện nội thành Hà Nội được tiến hành phỏng vấn và chia thành 2 nhóm: 44 bệnh nhân được nhận điều tri thường quy và nhóm gồm 46 bệnh nhân được nhận điều trị thường quy và tiến hành can thiệp. Tư vấn trước khi bệnh nhân ra viện và theo dõi dọc được xem như các biện pháp can thiệp. Các thông tin chung được thu thâp. Tỷ suất nữ/nam là 2,6:1. Tuổi trung bình của các bệnh nhân doạ tự tử là 25,1 ± 9,3. Sử dụng các thuốc giảm đau, gây ngủ, an thần là phương pháp chính được sử dụng để doạ tự tử. 23.5% bệnh nhân có tiền sử doạ tự tử trước đó. Nguyên nhân chính dẫn đến tự tử ở 33,3% bệnh nhân là do các áp lực liên quan tới tâm lý. Việc theo dõi bệnh nhân tại thời điểm 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 7 tuần, 11 tuần, 4 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng sau khi ra viện được thực hiện. Một số trường hợp có hành vi doạ tự tử cho tới tháng thứ 4. Không có bệnh nhân nào cảm thấy sức khoẻ xấu đi hoặc không tốt tại tháng theo dõi thứ 4. Các bệnh nhân cần sự hỗ trợ về tinh thần chủ yếu từ bạn bè và người thân. I. ĐẶT VẤN ĐỀ lục tiến hành “Nghiên cứu can thiệp đa quốc gia về hành vi doạ tự tử” với sự hỗ trợ của Tổ Doạ tự tử bao gồm những hành vi tự làm chức Y tế thế giới. nguy hiểm đến tính mạng nhưng không dẫn đến cái chết trong khi hành vi tự tử bao gồm Nghiên cứu thử nghiệm giải pháp can những hành động làm nguy hại đến bản thân thiệp đối với hành vi doạ tự tử này được thực và dẫn đến cái chết. hiện với các mục tiêu sau: Doạ tự tử được đánh giá là chỉ số quan 1. Xác định một số đặc điểm của hành vi trọng nhất dự báo cho hành vi tự tử [5]. Hàng doạ tự tử tại nội thành Hà Nội năm, theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới có 2. Đánh giá kết quả của theo dõi dọc đối tới hàng triệu người có hành vi doạ tự tử [6]. với bệnh nhân doạ tự tử Theo nghiên cứu của chúng tôi, thì hàng năm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP có khoảng 300 trường hợp doạ tự tử vào điều NGHIÊN CỨU trị tại khoa chống độc bệnh viện Bạch Mai [1]. 1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Doạ tự tử là một hành vi chịu sự tác động Đối tượng nghiên cứu bao gồm các bệnh của rất nhiều các yếu tố khác nhau về y học, xã nhân có hành vi doạ tự tử, hiện tại đang sống tại hội và tâm lý . Nhưng tại Việt Nam, hầu hết các Hà Nội vào điều trị tại các khoa hồi sức cấp cứu bệnh nhân doạ tự tử chỉ nhận được sự điều trị của các bệnh viện Thanh Nhàn, Saint Pault, tại các khoa hồi sức cấp cứu mà sau đó không Đống Đa, Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch có sự theo dõi cũng như can thiệp bằng các trị mai và Viện sức khoẻ tâm thần trung ương từ liệu tâm lý mặc dù có rất nhiều các nghiên cứu ngày 1/7/2002 đến 31/1/2004. trên thế giới đã chỉ ra rằng hành vi doạ tự tử thường có nguy cơ lặp lại [3]. 2. Phương pháp nghiên cứu Năm 2001, Trường Đại học Y Hà Nội bắt Nghiên cứu can thiệp có đối chứng theo đầu tham gia cùng với 12 nước trên 5 châu sơ đồ sau: 99
- TCNCYH 28 (2) - 2004 Các bệnh nhân doạ tự tử vào điều trị tại các khoa hồi sức cấp cứu tại các bệnh viện nội thành Hà Nội Đồng ý tham gia nghiên cứu Không đồng ý tham gia nghiên cứu chọn ngẫu nhiên Nhóm chứng Nhóm can thiệp + Điều trị thường quy + Điều trị thường quy + Theo dõi 2 lần vào thời điểm + Tư vấn trước khi ra viện 6 tháng, 18 tháng sau khi ra viện + Theo dõi vào các thời điểm 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 7 tuần, 11 tuần, 4 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng sau khi ra viện 3. Công cụ nghiên cứu gồm các câu hỏi có liên quan tới hành vi doạ tự tử sau khi điều trị, tình trạng sức khỏe chung Bộ câu hỏi nghiên cứu SUPRE-MISS cũng như nhu cầu cần sự hỗ trợ về cảm xúc bệnh viện của Tổ chức Y tế thế giới được sử của các bệnh nhân này sau khi ra viện. dụng để phỏng vấn các bệnh nhân doạ tự tử và đồng ý tham gia nghiên cứu vào điều trị tại 4. Xử lý số liệu các bệnh viện được nêu trên. Bộ câu hỏi này Số liệu nghiên cứu được nhập và xử lý bao gồm các thông tin về các yếu tố văn hoá trên phần mềm thống kê SPSS 10.5 - xã hội, tiền sử tự tử của gia đình, thói quen 5. Các vấn đề liên quan tới đạo đức sử dụng rượu và các chất kích thích cũng trong nghiên cứu như các thang điểm đánh giá trầm cảm Beck, Nghiên cứu được sự chấp nhận về đạo thang điểm đo sự tức giận, thang điểm đánh đức trong nghiên cứu của Viện Karolinska và giá tình trạng sức khoẻ của WHO. Trường Đại học Y Hà Nội. Các đối tượng Nhóm can thiệp sẽ được tư vấn trước khi đồng ý tham gia nghiên cứu được ký vào ra viện khoảng 1 giờ dựa trên tài liệu hướng “Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu”. dẫn can thiệp của Tổ chức Y tế thế giới. Tài III. KẾT QUẢ liệu này bao gồm các thông tin về tình hình tự tử trên thế giới,các yếu tố nguy cơ, các yếu tố Có 118 bệnh nhân doạ tự tử, hiện sống tại bảo vệ cũng như các biện pháp phòng chống Hà Nội vào điều trị tại các bệnh viện trên hành vi doạ tự tử. Dựa trên tài liệu này, các trong thời gian nghiên cứu, trong đó có 46 nhà nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố nguy bệnh nhân ở nhóm can thiệp, 44 bệnh nhân ở cơ cũng như các yếu tố bảo vệ ở từng bệnh nhóm chứng, 28 bệnh nhân từ chối tham gia nhân để từ đó đưa ra giải pháp tư vấn thích nghiên cứu. hợp với từng người. 1.Một số đặc điểm của bệnh nhân doạ Việc theo dõi bệnh nhân sau khi ra viện tự tử cũng được tiến hành bằng bộ câu hỏi theo dõi Các đặc điểm của bệnh nhân doạ tự tử của Tổ chức Y tế thế giới. Bộ câu hỏi này bao được trình bày trong bảng sau: 100
- TCNCYH 28 (2) - 2004 Bảng 1: Phân bổ một số đặc điểm của bệnh nhân doạ tự tử ở nhóm can thiệp và nhóm chứng Nhóm can thiệp Nhóm chứng Cả 2 nhóm (n = 46) (n = 44) (n = 88) Mean ± SD Mean ± SD Mean ± SD Tuổi trung bình 23,3 ± 6,7 27,6 ± 11,0 25,1 ± 9,3 Số năm đi học 11,6 ± 3,1 11,3 ± 3,5 11,4 ± 3,3 n % n % n % Giới Nam 10 21,7 15 35,7 25 28,4 Nữ 36 78,3 29 64,3 65 73,9 Tình trạng hôn nhân Chưa lập gia đình 29 63,0 26 61,9 55 62,5 Đã lập gia đình 14 30,4 16 38,1 30 34,1 Ly dị/ly thân/goá 3 6,5 1 2,4 4 4,5 Phương pháp tự tử theo ICD 10 X60: thuốc gây ngủ và hạ sốt 29 63,0 17 40,5 46 52,3 X61: thuốc an thần, barbituric 8 17,4 8 19,0 16 18,2 X63: thuốc tác động lên hệ TKTƯ 3 6,5 1 2,4 4 4,5 X64: thuốc và hoá chất khác 0 3 7,1 3 3,4 X68: bằng thuốc trừ sâu/thuốc chuột 0 3 7,1 3 3,4 X70: bằng treo cổ 1 2,2 3 7,1 4 4,5 X78: bằng các vật sắc 1 2,2 1 2,4 2 2,3 X80: nhảy từ trên cao xuống 0 1 2,4 1 1,1 X83: các cách khác xác định được 1 2,2 0 0,0 1 1,1 Đã từng có hành vi doạ tự tử 11 26,2 10 24,4 21 25,3 trước đó Nguyên nhân + Bị đánh 2 4,9 4 10,0 6 7,4 + Bị đe doạ 8 19,5 7 17,5 15 18,5 + Áp lực về tinh thần 15 36,6 12 30,0 27 33,3 Điểm theo thang điểm đánh giá 22 27 25,5 trầm cảm Beck (Median) Điểm theo thang điểm đánh giá tình 8 11 10 trạng sức khoẻ của WHO (Median) Điểm theo thang điểm đo sự tức 18,5 21 20 giận (Median) 101
- TCNCYH 28 (2) - 2004 Bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt về 25,3% có tiền sử có hành vi doạ tự tử các đặc điểm như tuổi, giới tính, tình trạng trước đó. 33,3% doạ tự tử với nguyên nhân hôn nhân cũng như một số test đánh giá trầm chính là do các áp lực về tinh thần. cảm hay tình trạng sức khoẻ giữa 2 nhóm Điểm theo các thang điểm đánh giá trầm can thiệp và nhóm chứng với p > 0,05. cảm, tình trạng sức khoẻ và đo sự tức giận ở Tỷ suất nữ/nam ở cả 2 nhóm là 2,6:1 và mức trung bình. Các mức điểm của các test phần lớn bệnh nhân doạ tự tử ở lứa tuổi trẻ này càng cao thì chứng tỏ nguy cơ xuất hiện với tuổi trung bình là 25,1 ± 9,3. hành vi tự tử càng lớn. Phương pháp sử dụng chủ yếu ở bệnh 2. Đánh giá bước đầu tình trạng bệnh nhân nội thành là sử dụng thuốc gây ngủ, hạ nhân sau theo dõi dọc 12 tháng sốt (52,3%), tiếp theo là thuốc an thần (18,2%). Bảng 2: Tình trạng bệnh nhân sau khi theo dõi dọc 1 tuần 2 tuần 4 tuần 7 tuần 11 tuần 4 tháng 6 tháng 12 tháng n = 46 n = 45 n= 45 n = 44 n = 40 n = 36 n = 36 n=7 n % n % n % n % n % n % n % n % Số người có hành vi 7 15,2 6 13,3 6 13,3 3 6,8 1 2,5 0 0,0 0 0,0 0 0,0 doạ tự tử Tình trạng sức khoẻ + Tồi 1 2,2 0 0,0 1 2,2 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 + Không tốt 7 15,2 3 6,7 2 4,4 1 2,3 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 + Tương đối tốt 26 56,5 28 62,2 27 60,0 27 61,4 25 62,5 20 55,5 20 55,5 4 57,1 + Tốt 9 19,6 9 20,0 8 17,8 11 24,4 10 25,0 12 33,3 12 33,3 2 28,6 + Rất tốt 3 6,5 5 11,1 7 15,5 5 11,1 5 12,5 4 11,1 3 8,3 1 14,3 Cần sự hỗ trợ 15 32,6 12 26,7 11 24,4 10 22,7 6 15,0 3 8,3 3 8,3 0 0 Cần sự hỗ trợ từ: + Điện thoại + Bạn bè 1 2,2 1 2,2 1 2,2 + Khác 14 30,4 11 24,4 10 22,2 10 22,7 6 15,0 3 8,3 3 8,3 Bảng 2 cho thấy tỷ lệ có hành vi doạ tự tử 1. Một số vấn đề về phương pháp lại cao nhất vào tuần thứ 1 sau khi ra viện Đây là một nghiên cứu khó thực hiện, với (15,2%) và giảm dần theo thời gian. Từ tháng bộ câu hỏi phỏng vấn dài, thời gian tư vấn lâu thứ 4 trở đi, không có bệnh nhân nào có hành trên một đối tượng rất nhạy cảm, do vậy mà vi tự tử lại nữa tỷ lệ bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu Bệnh nhân có tình trạng sức khoẻ tốt trở là khá lớn (28 bệnh nhân tương ứng với lại càng tăng dần theo thời gian theo dõi. 23,7%). Kết quả này cũng giống như các Bệnh nhân vẫn cần sự hỗ trợ về tâm lý nghiên cứu khác đã được thực hiện ở các trong những tuần đầu sau khi điều trị (32,6%) nước châu Âu [4]. và chủ yếu nhận sự hỗ trợ này từ bạn bè. Một đặc điểm nữa ở nghiên cứu này là Sau 1 năm thì hầu như bệnh nhân không cần nghiên cứu theo dõi dọc, với thời gian theo sự hỗ trợ về tâm lý nữa. dõi khá lâu (1,5 năm), do vậy sẽ có một tỷ lệ IV. BÀN LUẬN không nhỏ bệnh nhân bỏ cuộc có thể gây ảnh 102
- TCNCYH 28 (2) - 2004 hưởng đến kết quả nghiên cứu. Để khắc Phần lớn các bệnh nhân trở về trạng thái phục đặc điểm này, chúng tôi sẽ kéo dài thời sức khoẻ tốt vào tháng thứ 4 sau khi ra viện, gian nghiên cứu để đảm bảo được lực mẫu trong khi ở một số nghiên cứu khác thì tình cho nghiên cứu. trạng sức khoẻ trở về bình thường thưòng là Bảng 2 mới chỉ trình bày được kết quả sau 1 năm [5]. theo dõi dọc mà chưa có sự so sánh kết quả Bệnh nhân sau khi ra viện khi cần sự hỗ can thiệp giữa 2 nhóm do các bệnh nhân vẫn trợ thì thường liên hệ với bạn bè. Điều này có chưa hết thời gian theo dõi (18 tháng), chúng lẽ do đặc điểm văn hoá của châu Á cũng như tôi sẽ tiếp tục theo dõi và sẽ có được các kết vẫn còn rất ít các tổ chức hỗ trợ cho các vấn quả sâu hơn về hiệu quả can thiệp. đề xúc cảm ở Việt Nam. Việc giáo dục cho 2. Một số đặc điểm của bệnh nhân doạ những người trẻ khả năng chia sẻ với bạn bè, tự tử ở nội thành Hà Nội người thân khi gặp những trở ngại trong cuộc sống trở nên có vai trò quan trọng trong việc Các đặc điểm về yếu tố văn hoá xã hội đối phòng chống tự tử. với hành vi doạ tự tử như nữ gặp nhiều hơn nam, chủ yếu là những người chưa lập gia V. KẾT LUẬN đình, hay phương pháp tự tử là thuốc gây Doạ tự tử ở bệnh nhân nội thành Hà Nội ngủ và an thần cũng tương tự như kết quả thường là nữ nhiều hơn nam, lý do chủ yếu là nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại bệnh các áp lực về tâm lý viện Bạch Mai [1]. Kết quả theo dõi dọc cho thấy bệnh nhân Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho sẽ trở về trạng thái sức khoẻ tốt vào tháng thấy các áp lực về tinh thần là nguyên nhân chủ thứ 4 sau khi ra viện và trong thời gian đầu yếu dẫn tới hành vi doạ tự tử, đặc biệt với bệnh nhân vẫn rất cần sự hỗ trợ về tâm lý. những người trẻ tuổi. Vì vậy mà sự hỗ trợ về Lời cảm ơn tinh thần của những người thân như bạn bè, Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp gia đình, thầy cô giáo trở thành một yếu tố quan đỡ của BS. Nguyễn Bảo Liên, BS. Nguyễn trọng trong việc phòng tránh hành vi tự tử. Đức Minh, BS. Hoàng Văn Vinh, BS.Đinh Thu Các đặc điểm về tổn thương tâm thần Hương, SV. Nguyễn Văn Mạnh, SV. Nguyễn cũng chưa thật rõ rệt trên những bệnh nhân Huyền Linh đã hỗ trợ rất nhiều trong việc thu này. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên thập số liệu nghiên cứu. cứu trước đây của chúng tôi cũng như các Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ nghiên cứu ở châu Á về mối tương quan giữa trợ về kinh phí và kỹ thuật của Tổ chức y tế tâm thần và hành vi tự tử [1,2]. thế giới. Các tác giả xin chân thành cảm ơn. 3. Tác dụng của theo dõi sau khi ra viện đối với bệnh nhân có hành vi doạ tự tử TÀI LIÖU THAM KH¶O Kết quả ban đầu cho thấy trong thời gian 1. Huong TTT, Guo Xin, Tuong NV et al: đầu sau khi ra viện, tình trạng tâm lý của Attempted suicide in Hanoi, Vietnam. bệnh nhân chưa ổn định, vẫn có thể xuất hiện Summitted hành vi doạ tự tử, do vậy mà việc theo dõi 2. Philips MR, Yang G, Zhang Y et al. Risk bệnh nhân sau khi ra viện trở nên rất quan factors for suicide in China: a national case – trọng trong việc phòng sự xuất hiện lại của control psychological autopsy study. Lancet, hành vi doạ tự tử. Tác dụng của việc theo dõi 2002; 360:1728 – 36 bệnh nhân doạ tự tử sau khi điều trị 1 năm 3. Schmidtke A, Bille Brahe U et al. cũng được xác định tại một số các nghiên Attempted suicide in Europe: rates, trend and cứu của các nước châu Âu [5]. sociodemographic characteristics of suicide 103
- TCNCYH 28 (2) - 2004 attempters during period 1989 – 1992. Acta Psychiatry Scan, 1996; 93: 327 – 38 4. Stravynski A. and Boyer R. (2001). 6. WHO. World report on Violence and Loneliness in relation to suicide ideation and Health. Geneva: WHO, 2002. parasuicide: a population wide study. Suicide and life-threatening behavior. 31 (1) Spring. 5. Wasserman D. (ed). Suicide: an Unnecessary Death. London: Martin Dunitz, 2001 Summary PRELIMINARY RESULTS OF EFFECTIVENESS OF COUNSELING AND FOLLOW-UP SUICIDE ATTEMPTERS 88 suicide attempters enrolled in intensive care units in urban hospitals in Hanoi were interviewed and divided in to 2 groups: group with 42 patients received annual treatment, group with 46 patients received annual treatment and intervention. Counseling ans follow-up interview were considered as interventions. Based line information was collected. The ratio female/male was 2.6: 1. Mean age of attempted suicide was 25,1 ± 9,3. Non-opioid analgesics, antipyretics and sedatives are meaning of attempted suicide in urban of Hanoi. 23.5% had privious suicide attempts. The main cause of attempted suicide is emotionally abused. Follow- up interviews at 1 week, 2 weeks, 4 weeks, 7 weeks, 11 weeks, 4 months, 6 months, 12 months, 18 months period after the event and the counseling were implemented. Some cases intending to futher attempted suicide after 1 weeks until 11 weeks. No cases feeling bad or not good on interview at 4 months. Interviewees stated that they need support from mainly relatives/friends. 104
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt động đầu tư trong nước"
94 p | 562 | 186
-
Đề tài "Điều hành lãi suất Ngân hàng theo hướng giảm dần, kết quả và những vấn"
18 p | 263 | 113
-
Luận văn: Phân tích nội dung các công cụ, thực trạng điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thời gian qua
31 p | 197 | 77
-
Đề tài về “Giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam “
36 p | 159 | 47
-
LUẬN VĂN: Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Đại Lộc, Quảng Nam
91 p | 156 | 34
-
Báo cáo " Kết quả nghiên cứu bước đầu về hiện trạng thảm thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Fù Huống, tỉnh Nghệ An "
5 p | 140 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng, kết quả can thiệp có bổ sung khẩu phần ăn ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
174 p | 107 | 14
-
Luận văn về: 'Một số giải pháp nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt động đầu tư trong nước'
93 p | 106 | 14
-
Báo cáo " Xác định thông số vỉa dầu theo lịch sử khai thác trên cơ sở Phương pháp Gauss-Newton sửa đổi "
10 p | 108 | 11
-
Luận văn: Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của EU vào VN
40 p | 79 | 10
-
Luận văn tốt nghiệp: Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Đại Lộc, Quảng Nam
89 p | 71 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Kết quả bước đầu nghiên cứu đánh giá khả năng bị stress nhiệt ẩm của bò sữa nuôi ở Nghệ An"
8 p | 71 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM THỨC ĂN BỔ SUNG CHO BÒ SỮA TẠI HỢP TÁC XÃ THANH LỘC ĐÁN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG "
0 p | 61 | 6
-
Báo cáo y học: "Kết quả bước đầu ứng dụng Laser KTP trong diều trị u lành tính tuyến tiền liệt"
4 p | 74 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy tổ chức não trong hướng dẫn hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
26 p | 65 | 5
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và bước đầu theo dõi điều trị bệnh thận IgA
55 p | 42 | 4
-
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Nội thân - Tiết niệu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và bước đầu theo dõi điều trị bệnh thận IgA
169 p | 43 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn