intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy tổ chức não trong hướng dẫn hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án xác định mối tương quan giữa PbtO2 với ALNS, ALTMN và kết cục điều trị trong chấn thương sọ não (CTSN) nặng; đánh giá giá trị tiên lượng của PbtO2 trong CTSN nặng; đánh giá kết quả điều trị theo phác đồ dựa vào PbtO2 và ALNS Phác đồ điều trị dựa vào hướng dẫn của PbtO2 phối hợp với ALNS bước đầu góp phần cải thiện kết quả điều trị so với phác đồ thông thường dựa vào ALNS/ALTMN nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy tổ chức não trong hướng dẫn hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

  1. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương sọ não (CTSN) là nguyên nhân gây tử  vong chính   ở  những người  trẻ  tuổi. Trong thực tế, tình trạng  thiếu oxy tổ  chức não đã được quan sát thấy trong hơn 90% bệnh nhân (BN) tử  vong do CTSN. Các tổn thương thứ  phát này thường kết hợp với   tình trạng suy giảm chuyển hóa gây ra hậu quả  rất phức tạp, có  thể không hồi phục được. Mối tương quan  giữa kết cục xấu trong  điều trị BN, đặc biệt là tỷ lệ tử vong với tăng ALNS đã được chứng   minh rõ ràng. Phác đồ  hướng dẫn điều trị  hiện tại của Tổ  chức   kiểm soát CTSN nặng nhấn mạnh vai trò của theo dõi áp lực nội sọ  (ALNS) trong hướng dẫn điều trị  CTSN nặng, cho thấy sử  dụng   theo dõi ALNS trong hướng dẫn điều trị  BN CTSN nặng có liên  quan đến kết cục tốt hơn. Tuy nhiên, tổn thương não thứ phát không  phải luôn liên quan với những thay đổi bệnh lý trong ALNS hoặc áp   lực tưới máu não (ALTMN) mà còn có những cơ chế khác có thể là  nguyên nhân của tình trạng thiếu oxy tổ chức não như cơ chế thiếu   máu cục bộ, tắc vi mạch, phù nề  do gây độc tế bào, hoặc rối loạn   chức năng ty thể. Phương pháp theo dõi trực tiếp chuyển hóa oxy  não như  là theo dõi áp lực oxy tổ  chức não (Pressure brain tissue   oxygenation – PbtO2) cho phép đánh giá khả  năng oxy hóa của mô  não cũng như  phát hiện sớm tình trạng thiếu oxy tổ chức não sau  chấn thương. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối tương quan chặt   chẽ giữa giá trị PbtO2 thấp với kết cục xấu cũng như tỉ lệ tử vong  của BN và biện pháp điều trị dựa trên hướng dẫn của PbtO2 có thể  cải thiện kết quả điều trị của BN sau CTSN. 
  2. 2 Ở  Việt Nam, phương pháp theo dõi chuyển hóa oxy não trước   đây vẫn chỉ dừng lại  ở mức đánh giá một cách gián tiếp thông qua  theo dõi bão hòa oxy tĩnh mạch cảnh trong (Saturation jugular venous  oxygenation – SjO2). Phương pháp theo dõi trực tiếp áp lực oxy tổ  chức não trong CTSN vẫn còn là một vấn đề  mới, chưa được áp  dụng trong lâm sàng cũng như vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh  giá hiệu quả của nó. Do đó, chúng tôi thực hiện đề  tài nghiên cứu:   "Nghiên cứu vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy tổ chức não  trong   hướng   dẫn   hồi   sức   bệnh   nhân   chấn   thương   sọ   não  nặng"  với các mục tiêu: 1. Xác định mối tương quan giữa PbtO2 với ALNS, ALTMN và kết  cục điều trị trong CTSN nặng. 2. Đánh giá giá trị tiên lượng của PbtO2 trong CTSN nặng. 3. Đánh giá kết quả điều trị theo phác đồ dựa vào PbtO2 và ALNS.  2. Tính thời sự của luận án CTSN là một vấn đề  lớn của y tế  và xã hội vì tỉ  lệ  di chứng  nặng và tử  vong rất cao. Cấp cứu và hồi sức CTSN đóng vai trò   quan trọng thậm chí là quyết định đối với tiên lượng CTSN. Trong  nhiều thập kỷ  qua, các phương tiện theo dõi thần kinh để  hướng  dẫn cho việc điều trị  đã lần lượt ra đời như  là theo dõi ALNS,   Doppler xuyên sọ, theo dõi độ  bão hòa oxy tĩnh mạch cảnh trong,   theo dõi áp lực oxy tổ chức não (PbtO2)... Theo dõi PbtO2  đã được  nghiên cứu và áp dụng trong những năm gần đây được coi là đã góp   phần đánh giá đầy đủ  hơn về  chuyển hóa tại não trong điều kiện  chấn thương, giúp cho việc chẩn đoán và tiên lượng chính xác hơn  tình trạng thiếu oxy tại não. Đây là vấn đề  còn mới, tại Việt Nam  
  3. 3 chưa có đề  tài nghiên cứu về vấn đề  này. Chúng tôi thực hiện đề  tài này với mực tiêu góp phần trả lời câu hỏi về vai trò của PbtO 2  trong tiên lượng cũng như dẫn dắt hồi sức bệnh nhân CTSN nặng. 3. Những đóng góp khoa học trong luận án Áp lực oxy tổ chức não (PbtO2) có tương quan chặt với ALTMN  và ALNS ở nhóm bệnh nhân tử vong và có kết cục xấu.  Chúng tôi cũng tìm được tình trạng thiếu oxy tổ chức não (mức   độ và thời gian kéo dài giá trị PbtO2 thấp) là những yếu tố nguy  cơ  độc lập với tử  vong và kết cục xấu của bệnh nhân CTSN  nặng.  Phác đồ  điều trị  dựa vào hướng dẫn của PbtO 2  phối hợp với  ALNS bước đầu góp phần cải thiện kết quả   điều trị  so với   phác đồ  thông thường dựa vào ALNS/ALTMN nhưng sự  khác  biệt chưa có ý nghĩa thống kê.  4. Bố cục của luận án Luận án có 118 trang chưa kể  phụ  lục và tài liệu tham khảo  (đặt vấn đề: 2 trang; tổng quan tài liệu: 33 trang; đối tượng và   phương pháp nghiên cứu: 22 trang; kết quả  nghiên cứu  : 28 trang;  bàn luận : 33 trang; kết luận : 1 trang).  Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở sinh lý bệnh thiếu oxy tổ chức não trong CTSN 1.1.1. Chuyển hóa oxy não Tế bào thần kinh không có dự  trữ oxy và rất ít glucose cho nên  phụ  thuộc gần như  hoàn toàn vào lưu lượng máu não (LLMN) và 
  4. 4 rất nhạy cảm với tình trạng thiếu oxy và thiếu máu.  Lưu lượng  máu não (LLMN) được tính bằng công thức:  LLMN = ALTMN /  SCMN.   Trong đó,  ALTMN   là   áp lực  chính  trong  tuần hoàn não  được tính bằng: ALTMN = HATB  – ALNS. Mối tương quan giưa l ̃ ưu lượng máu não và tiêu thụ oxy não biểu  diễn theo phương trình Fick: CMRO2 = AVDO2 x LLMN. Mối quan   hệ chặt chẽ giữa LLMN và CMRO2 còn được gọi là “sự gắn kết   giữa LLMN ­ chuyển hóa”. Trong điều kiện sinh lý bình thường,  phạm vi tự  điều hòa ALTMN nằm trong khoảng giới hạn từ  50 ­   150 mmHg.  1.1.2. Cơ chế bệnh sinh thiếu oxy tổ chức não sau CTSN: Hình 1.2: Tóm tắt các cơ chế SLB gây thiếu oxy tổ chức não 1.2. Các phương pháp theo dõi chuyển hóa oxy não 1.2.1. Các phương pháp theo dõi gián tiếp
  5. 5 1.2.1.1. Đo bão hòa oxy tĩnh mạch cảnh trong (SjO2): là một cách đo  gián   tiếp   chuyển   hóa   oxy   não   bằng   cách   đưa   ngược   dòng   một   catheter quang học vào tĩnh mạch cảnh trong đi lên vào xoang tĩnh  mạch.  Ở những BN CTSN nặng, giá trị  trên 50% được coi như  là  gần bình thường. Khi SjO2  giảm 
  6. 6 là chọn  ở bên bán cầu bên phải, trừ khi có đụng dập lớn đã được   nhìn thấy trên phim CT scan hoặc vỡ xương hộp sọ hay vết rách da   không thể  thực hiện đặt được thì thùy trán bên trái sẽ  được lựa  chọn. Các khu vực nhạy cảm O2  là 29 đến 35 mm dưới bề  mặt  não, trong chất trắng. Theo dõi PbtO2 cho phép đo trực tiếp áp lực  oxy của một vùng nhu mô não trong một khu vực  cụ  thể  của não  giúp cho việc đánh giá cung cấp và giải phóng oxy  ở  não, nó   có  giá trị trong việc phát hiện tổn thương não thứ phát do thiếu máu  cục bộ hoặc suy giảm tưới máu của vi mạch. Ngày càng có nhiều  bằng chứng mạnh mẽ cho thấy rằng mức độ thấp PbtO2 có liên  quan đến tình trạng thiếu oxy tổ chức não và kết cục xấu.  1.2.2.2. Microdialysis (vi lọc não):  là một phương pháp theo dõi  thần kinh sử dụng các kỹ thuật mao mạch để lấy mẫu các chất nội   sinh trong dịch ngoại bào của tổ  chức não. Thành phần các chất   trong buồng vi lọc sẽ phản ánh môi trường của khoang ngoại bào,  cung cấp những thông tin về tiến triển quá trình bệnh lý sau CTSN.   Một hạn chế quan trọng của microdialysis là sự  thay đổi của kết  quả  tùy thuộc vào vị  trí của  đầu dò  (trong mô  bị  tổn thương,  mô  bình thường, hoặc khu vực tranh tối tranh sáng) dẫn đến vẫn còn  tranh luận về vị trí lý tưởng của đầu dò.  1.3. Điều trị thiếu oxy tổ chức não trong CTSN: 1.3.1.Giảm đau,  an thần  và giãn cơ:  Việc an thần  đầy đủ giúp  làm hạn chế  được tình trạng tăng ALNS;  giảm tiêu thụ O2, tỉ  lệ  chuyển hóa oxy và sản xuất CO2, giảm được nguy cơ thiếu oxy  não.  1.3.2. Thông khí nhân tạo: Mục tiêu quan trọng là cần phải tránh  tình trạng thiếu oxy máu, nhược thán xảy ra và đảm bảo SpO 2  > 
  7. 7 95% hoặc PaO2  > 90 mmHg. Để  tránh được khả  năng gây thiếu  máu cục bộ nên giữ PaCO2 ở mức 30­35 mmHg. 1.3.3. Điều trị huyết động:  * Kiểm soát tăng áp lực nội sọ: đích duy trì ALNS 
  8. 8 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bênh  ̣ nhân CTSN có điểm  Glasgow ≤ 8đ sau chấn thương và tuôi 16 ­ 65. ̉ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân * BN hôn mê sâu với điểm Glasgow 3 điểm, đồng tử  2 bên giãn  hết. * Bệnh nhân có đa chấn thương nặng (điểm ISS) ≥ 25. *  Bệnh nhân có  bệnh  lý mãn  tính  kèm  theo:  COPD,  bệnh  tim   mạch. * Không thể đặt được catheter đo PbtO2: vỡ  lún sọ rộng và phức  tạp, mất da đầu, nhiễm trùng vùng da đầu định đặt. * Đang có rối loạn đông máu, tiền sử dùng thuốc chống đông trước đó. 2.2. Phương pháp nghiên cứu  2.2.1. Thiết kế  nghiên cứu:  Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến  cứu, phân tích và có đối chứng được tiến hành tại phòng Hồi sức   tích cực – khoa Gây mê hồi sức, bệnh viện Việt Đức trong thời  gian từ 05/2013 – 2/2015. 2.2.1.2. Tính cỡ mẫu  * Tính cỡ mẫu cho nghiên cứu tìm mối tương quan giữa 2 biến liên   tục (mục tiêu 1 và 2): Dùng bảng tính sẵn chọn lực mẫu (power) =   90% và sai lầm loại I (α) = 0,05 với r = 0,50 (tương quan chặt theo   1 NC trước đó) thì số  lượng BN tối thiểu là n = 37. Trong 2 mục  
  9. 9 tiêu   này,   nghiên   cứu   của  chúng  tôi   được   thực   hiện   trên   41   BN  CTSN. *  Tính cỡ  mẫu cho nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh và có   đối   chứng  (đối   với   mục  tiêu  3):  Theo  kết   quả   tham   chiếu  một  nghiên cứu can thiệp so sánh trước đó, cỡ  mẫu tối thiểu để  phát  hiện sự khác biệt giữa 2 tỉ lệ được tính theo công thức:  Với mục tiêu này, nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên  76 BN, trong đó: có 38 BN  ở  nhóm theo dõi phối hợp PbtO2  và  ALNS và có 38 BN ở nhóm theo dõi ALNS.  2.2.1.2. Phương tiện nghiên cứu * Theo dõi PbtO2: catheter Licox  cùng với máy theo dõi Integra™ Licox®  Brain Tissue Oxygen Monitoring.  *  Theo dõi ALNS: catheter máy theo dõi ALNS Camino Integra. 2.2.2. Các tiêu chí đánh giá chủ yếu trong nghiên cứu * Xác định mối tương quan của PbtO2  với ALNS, ALTMN và kết   cục điều trị: Tìm tương quan (r) giữa giá trị  trung bình chung của  PbtO2  với ALNS và ALTMN trong 24h đầu và suốt toàn bộ  thời   gian theo dõi sau khi đặt catheter đo PbtO2; tương quan (r) giữa giá  trị PbtO2 với ALNS và ALTMN ở 2 nhóm: sống và tử vong; kết cục  xấu và kết cục tốt; tương quan giữa PbtO2  thấp ≤ 10 mmHg với  kết cục điều trị. * Đánh giá vai trò tiên lượng của PbtO2  trong CTSN nặng:
  10. 10 ­ Tìm các yếu tố nguy cơ (OR) và yếu tố nguy cơ độc lập (OR   hiệu chỉnh) của tử  vong và kết cục xấu trong CTSN nặng: giá trị  PbtO2    thấp  ở  các ngưỡng khác nhau (30 phút, > 4h và > 12h); giá trị  PbtO2    thấp   đơn   thuần   hoặc   kết   hợp   với   các   mức   ALNS   và  ALTMN   khác   nhau;   chỉ   số   phản   ứng   với   oxy  của   tổ   chức   não  (TOR). ­ Tìm các đặc tính tiên lượng tử vong (Sp, Sn, PPV, NPV, ROC)   của giá trị PbtO2  ở các ngưỡng giá trị thấp khác nhau.  * Đánh giá kết quả  điều trị  của phác đồ  dựa trên hướng dẫn của   PbtO2:  So sánh kết quả  điều trị  giữa nhóm BN CTSN nặng được   điều trị  theo phác đồ  dựa trên hướng dẫn của PbtO2  phối hợp với  ALNS   và   nhóm   điều   trị   theo   phác   đồ   dựa   trên   hướng   dẫn   của  ALNS) dựa trên các tiêu chí như sau:  t ỉ lệ tử vong và sống ; kết cục   tốt và xấu dựa theo thang điểm GOS hoặc DRS tại thời  điểm 6  tháng sau CTSN; điểm GCS, thời gian thở  máy, thời gian nằm hồi   sức, tình trạng hô hấp khi ra khỏi hồi sức, các biến chứng tại chỗ  (chảy máu, nhiễm trùng). 2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.2.4.1. Điều trị  chung:  Tât ca cac bênh nhân CTSN năng đ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ược   chuyển  về   phòng  hồi  sức  tích  cực  đủ   tiêu  chuẩn lựa  chọn vào  nghiên cứu đêu đ ̀ ược điều trị theo một phác đồ chung trước khi can  thiệp đặt catheter theo dõi PbtO2  hoặc theo dõi ALNS, bao gồm:  thông khí nhân tạo, an thân gi ̀ ảm đau, tư  thế  BN, kiểm soát thân  nhiệt, chống co giật. Đặt  theo  dõi  HAĐM  xâm lấn liên tục,  theo  dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm theo chỉ định.
  11. 11 * Phương pháp đồng nhất hóa nhóm nghiên cứu (đối với mục tiêu   3):  Tất cả  BN của 2 nhóm đều được lựa chọn trong cùng một   khoảng thời gian nhất định. Các phương tiện theo dõi và nhân viên  y tế, bác sĩ điều trị cũng như  các biện pháp điều trị, thao tác chăm  sóc là không thay đổi trong suốt thời gian nghiên cứu. Phác đồ điều  trị  dựa vào hướng dẫn của ALNS  ở  BN CTSN nặng cũng giống  như trước khi có theo dõi PbtO2.  * BN được tiến hành đặt catheter theo dõi PbtO2 và theo dõi ALNS  theo qui trình vô trùng giống như các thủ thuật ngoại khoa khác tại   bệnh viện.
  12. 12 2.2.4.2. Theo dõi và hướng dẫn điều trị dựa theo ALNS và PbtO2 * Để  loại bỏ  hiện tượng nhiễu do sang chấn nhỏ  trong quá trình   đặt catheter theo dõi PbtO2, dữ liệu PbtO2 chỉ bắt đầu ghi  lại và điều chỉnh sau khi kết thúc quá trình đặt catheter là   2h.  * Tất  cả   BN  trong  nghiên cứu  được  điều  trị   dựa  theo phác  đồ  hướng dẫn điều trị của Hiệp hội Chấn thương thần kinh   2007 để  đạt được đích điều trị: PbtO2  20 – 35 mmHg,  ALNS   <   20  mmHg,  ALTMN  ≥  60   mmHg,  PaO2  >   100  mmHg và PaCO2 35 ­ 40 mmHg. 2.2.6 Các chỉ số nghiên cứu:
  13. 13 a­ Các yếu tố nguy cơ  của tổn thương thứ phát: tuổi, điểm GCS,  điểm ISS, tổn thương trên phim chụp CT scan sọ  não, phân loại   mức độ lan tỏa tổn thương theo phân loại Marshall, tụt huyết áp và   thiếu oxy khi đến viện.. b   –  Các   thông  số   thần   kinh  theo   dõi   liên   tục   hàng   giờ:   ALNS,  ALTMN, PbtO2, HATB, T°, SpO2, tần số tim. c­ Các thông số  theo dõi hàng ngày:   khí máu động mạch, đường  giấy và điện giải đồ, tần suất các biện pháp can thiệp, test phản  ứng với oxy của tổ chức não (Tissue Oxygen Response – TOR). d­ Các tiêu chí đánh giá kết quả điều trị:  2.2.8. Xử  ly th ́ ống kê y học: Sô liêu nghiên c ́ ̣ ứu được xử  ly băng ́ ̀   phân mêm SPSS 16.0. ̀ ̀ Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mối tương quan giữa PbtO 2  với ALNS, ALTMN và kết cục   điều trị 3.1.1 Một số  đặc điểm chung: Hầu hết BN có độ  tuổi còn trẻ  và  trong độ tuổi lao động. Tỉ lệ nam giới chiếm đa số (82,9%). Thang   điểm ISS trung bình khi nhập viện là ở mức tương đối thấp (
  14. 14 3.1.3 Vị trí đặt catheter PbtO2: Đa số vị trí đặt ở vùng não lành, ít  hoặc không bị  tổn thương (chiểm 95,1%). Số  lượng bệnh nhân  được mở xương sọ giải ép chiếm đa số (78,05%).  3.1.4 Mối tương quan giữa giá trị PbtO2 và ALNS  50 40 30 PbtO2 20 10 ALNS 0 0 8 16 24 32 40 48 56 64 72 80 88 96 T /g sau khi đặt Licox Biểu đồ 3.1: Diễn biến theo thời gian của PbtO2 và ALNS Trong thời gian theo dõi 5 ngày, tương quan giữa giá trị  PbtO2 và   ALNS trung bình ở mức độ thấp và nghịch chiều, với hệ số r = ­ 0,251   (theo Spearman Correlation) với p 
  15. 15 3.1.7 Diễn biến theo thời gian   và phân bố  giá trị  PbtO2  trung   bình 24h đầu giữa 2 nhóm tử vong và sống Ch ết Sống 50 40 30 mmHg 20 10 0 T /g sau khi đặt Licox 0 6 12 18 24 Biểu đồ 3.3 và 3.4: Diễn biến theo thời gianvà phân bố giá trị   PbtO2 giữa 2 nhóm chết và sống Giá trị  PbtO2  trong vòng 24h đầu sau khi đặt catheter PbtO2  ở  nhóm BN chết có tần suất giá trị  PbtO 2 
  16. 16 3.1.10 Mối tương quan giữa giá trị  PbtO2 thấp và kết quả  điều   trị Ch ết S ống 100 Kết cục x ấu Kết cục t ốt 80 * 80 52 60 40 18,7 20 8,3 0 PbtO2  ≤ 10 mmHg   Biểu đồ 3.7. Tần suất giá trị PbtO2 thấp ≤ 10 mmHg và kết quả   điều trị.  (*) với  p
  17. 17 cao > 30mmHg trong 24h đầu Toàn bộ 5 ngày theo dõi sau khi đặt 5. PbtO2 thấp 
  18. 18  Các đặc tính hiệu lực tiên lượng của PbtO2 tại thời điểm sau  khi đặt nhìn chung là  ở  mức tương đối cao. Độ  nhậy và độ  đặc   hiệu là 0,80 và 0,916 cho thấy PbtO2 có giá trị phát hiện sớm nguy  cơ tử vong ở BN CTSN nặng. 100 80 Diện tích dưới  đường cong của  60 ALNS = 0,945 Sensitivity 40 Diện tích dưới  đường cong của  20 PbtO2 = 0,841 PbtO2 sau khi đ ặt ALNS sau khi đ ặt 0 0 20 40 60 80 100 100­Specificity Biểu đồ 3.8. Đường biểu diễn đặc tính hiệu lực ROC của   PbtO2 và ALNS. 3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị dựa theo hướng dẫn của PbtO2  3.3.1. Một số đặc điểm phân bố  chung giữa 2 nhóm: Tuổi trung  bình, tỷ lệ  nam nữ, điểm ISS, điểm Glasgow, tỉ lệ   BN  t ụ t huy ế t  áp và thi ế u oxy khi nh ậ p vi ệ n  giữa 2 nhóm là không có sự khác  biệt với p > 0,1.  3.3.2. Phân bố  tổn thương trên phim chụp CT scan sọ  não khi   nhập viện: Tổn thương hay gặp nhất ở cả 2 nhóm là  c h ả y   m á u  d ướ i   n h ệ n và   khác   bi ệ t   không   có   ý   nghĩa   th ố ng   kê.   T ổn 
  19. 19 thương lan tỏa theo phân loại Marshall ở nhóm PbtO2 hay gặp nhất  là mức độ  IV (68,5%) cao hơn so với  ở nhóm ALNS (42,1%) có ý   nghĩa thống kê (p  0,1 ALNS trung bình  24,8 ± 2,6 24,5 ± 0,9 > 0,1 ALNS trung bình cao nhất  33,2 ± 19,1 26,3 ± 15,0 > 0,05 ALTMN TB sau khi đặt  60,0 ± 19,7 71,2 ± 14,8  0,1 ALTMN trung bình  70,3 ± 3,4 66,4 ± 2,0   0,1).   Mức   ALTMN   trung   bình   của   nhóm   ALNS   cao   hơn   so   với   nhóm PbtO2 nhưng đều ở mức trên 60 mmHg và sự khác biệt là có  ý nghĩa thống kê (p 
  20. 20 3.3.4. Kết quả điều trị giữa 2 nhóm: ­ Tỉ lệ tử vong ở nhóm PbtO2 là thấp hơn (13,1%) so với ở nhóm  ALNS (21,1%);   Điểm GOS ≥ 4 cũng như  điểm DRS ≤ 6 sau 6   tháng  (kết   cục   tốt)   ở   nhóm   PbtO2  cao  hơn   so   với   nhóm   ALNS  (34,2% so với 26,3%), tuy nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê   (p > 0,1).  100 86,9 Nhóm PbtO2 78,9 80 Nhóm ALNS 52,6 52,6 60 34,2 40 26,3 21,1 13,1 20 0 Tử vong S ống Kết cục x ấu Kết cục t ốt Biểu đồ 3.9. Kết quả điều trị sau 6 tháng  Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Ngưỡng giá trị PbtO2 trong điều trị CTSN 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2