Kết quả can thiệp phục hồi chức năng khớp vai trên bệnh nhân đoạn nhũ do ung thư vú
lượt xem 2
download
Khiếm khuyết chức năng khớp vai là một vấn đề thường gặp sau phẫu thuật đoạn nhũ và các biện pháp điều trị bổ trợ trong ung thư vú. Khiếm khuyết này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân. Do đó, chúng tôi muốn đánh giá kết quả can thiệp phục hồi chức năng khớp vai và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả này trên bệnh nhân sau điều trị ung thư vú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả can thiệp phục hồi chức năng khớp vai trên bệnh nhân đoạn nhũ do ung thư vú
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KẾT QUẢ CAN THIỆP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG KHỚP VAI TRÊN BỆNH NHÂN ĐOẠN NHŨ DO UNG THƯ VÚ Lê Ngọc Anh Thuy1, Huỳnh Quang Khánh2, Võ Dương Hương Quỳnh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khiếm khuyết chức năng khớp vai là một vấn đề thường gặp sau phẫu thuật đoạn nhũ và các biện pháp điều trị bổ trợ trong ung thư vú. Khiếm khuyết này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân. Do đó, chúng tôi muốn đánh giá kết quả can thiệp phục hồi chức năng khớp vai và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả này trên bệnh nhân sau điều trị ung thư vú. Đối tượng - Phương pháp: Chúng tôi áp dụng các biện pháp phục hồi chức năng trên 45 ca bệnh nhân sau phẫu thuật đoạn nhũ do ung thư vú giai đoạn I, II, III theo TNM tại khoa Tuyến vú Bệnh viện Chợ Rẫy từ 7/2019 đến 7/2020. Các biện pháp bao gồm: tư vấn phòng ngừa phù bạch huyết, hướng dẫn các tư thế kê cao chi giảm sưng phù sau mổ, tập vận động trợ giúp, tập vận động có kháng lực, kéo dãn, di động mô mềm, ... Kết quả: Sau can thiệp 45 ca bệnh nhân nữ sau phẫu thuật đoạn nhũ do ung thư vú giai đoạn I, II, III theo TNM tại khoa Tuyến vú Bệnh viện Chợ Rẫy từ 7/2019 đến 7/2020. Chúng tôi ghi nhận có sự cải thiện có ý nghĩa về tầm vận động trước/sau can thiệp gấp vai (65,44o/157,33o), dạng vai (56o/151o), xoay trong (33,22o/72,22o), xoay ngoài (33,11o/67,22o), sức cơ dạng vai đã tăng từ 2,71 lên 4,64 và điểm đau giảm từ 5,26 xuống 0,8 có ý nghĩa. Khiếm khuyết chức năng vai giảm từ 43,36 xuống 20,76 và chất lượng cuộc sống cải thiện 41,61 lên 64,27 có ý nghĩa. Kết luận: Can thiệp phục hồi chức năng mang lại hiệu quả giảm đau, cải thiện tầm vận động, tăng sức cơ, cải thiện chức năng vai và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân sau điều trị ung thư vú. Từ khóa: phục hồi chức năng, khiếm khuyết vai, đoạn nhũ, ung thư vú ABSTRACT REHABILITATION OF SHOULDER IN BREAST CANCER PATIENTS AFTER MASECTOMY Le Ngoc Anh Thuy, Huynh Quang Khanh, Vo Duong Huong Quynh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 15 - 24 Background: Shoulder impairment is a common problem after mastectomy and adjuvant treatments in breast cancer treatment. This defect greatly affects the patient's quality of life. Therefore, we want to evaluate results of shoulder rehabilitation and determine factors affecting results of shoulder rehabilitation after mastectomy in breast – cancer patients. Methods: 45 patients underwent mastectomy at Breast Department Cho Ray hospital from July – 2019 to July – 2020 with TNM I, II, III. The measures include: counseling to prevent lymphedema, instruction in postoperative postoperative postures to reduce swelling, supporting exercise, resistance exercise, stretching, massage... Results: After rehabilitation program, 45 patients underwent mastectomy at Breast Department Cho Ray hospital from July – 2019 to July – 2020 with TNM I, II, III. As a result of the exercise programme intervention, there was a significantly greater improvement preoperative and postoperative shoulder flexion range of motion Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình và Phục hồi Chức năng - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Tác giả liên lạc: BS. Lê Ngọc Anh Thuy ĐT: 0349522155 Email: anhthuyvt2405@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 15
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học (ROM) (65.44o up 57.33o), abduction ROM (56o/151o), internal rotation ROM (33.22o/72.22o), external rotation ROM (33.11o/67.22o), muscle strength, pain score. Shoulder impairment (43.36 down 20.76) and quality of life (41.61 up 64.27) were also better at 1st month, 3rd month and this difference was found to be significant. Conclusion: Rehabilitation program brings about pain relief, improves range of motion, increases muscle strength, improves shoulder function and quality of life for patients after breast cancer treatment. Key words: rehabilitation, shoulder impairment, masectomy, breast cancer ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất Đối tượng nghiên cứu ở phụ nữ. Năm 2018, ước tính có 627.000 phụ nữ Bệnh nhân nữ được phẫu thuật đoạn nhũ + chết vì ung thư vú - khoảng 15% tổng số ca tử nạo hạch nách do ung thư vú giai đoạn I, II, III vong do ung thư ở phụ nữ(1). đang điều trị tại Đơn vị Tuyến Vú Bệnh viện Điều trị ung thư vú là điều trị đa mô thức Chợ Rẫy từ 07/2019 đến 07/2020. với sự phối hợp của phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, Tiêu chuẩn chọn bệnh liệu pháp nội tiết và liệu pháp nhắm trúng đích. Bệnh nhân nữ trên 18 tuổi, được chẩn đoán Trong phẫu thuật, đoạn nhũ là một trong những ung thư vú giai đoạn I, II, III điều trị phẫu thuật điều trị căn bản. Mục đích của đoạn nhũ nhằm đoạn nhũ nạo hạch nách. kéo dài thời gian sống, giảm khả năng tái phát Đồng ý tham gia nghiên cứu và tập VLTL đồng thời cải thiện triệu chứng, nâng cao chất sau mổ. lượng sống cho bệnh nhân. Tiêu chuẩn loại trừ Tuy nhiên, với bất kỳ hình thức điều trị Bệnh nhân rối loạn ý thức, hợp tác kém. nào, bên cạnh lợi ích như chúng ta mong Đoạn nhũ cả 2 bên cùng lúc. muốn lúc nào cũng tiềm ẩn nguy cơ do điều trị Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch (EF < 30%) đó mang đến. Bệnh nhân sau đoạn nhũ dù không thể gắng sức. kèm hay không nạo hạch nách cũng đối diện Phương pháp nghiên cứu với rất nhiều yếu tố nguy cơ gây hạn chế tầm Thiết kế nghiên cứu vận động khớp vai. Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Mcneely ML đã tổng hợp dữ liệu từ 24 nghiên cứu với 2132 bệnh nhân, có 10-55% phụ Chương trình phục hồi chức năng nữ có hạn chế vận động khớp ổ chảo-cánh tay, Trước phẫu thuật 22-38% than phiền đau vai, và 42-56% có khó Giải thích tình trạng hạn chế vai xuất hiện khăn trong việc nâng chi trên(2). sau phẫu thuật, phòng ngừa, điều trị. Xu hướng chăm sóc y tế hiện nay song Tư vấn phòng ngừa phù bạch huyết. hành giữa tăng tỉ lệ và thời gian sống cùng lúc Sau phẫu thuật nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân ung 24h sau phẫu thuật: lượng giá và tập vật lý thư. Để góp phần nâng cao chất lượng sống thì trị liệu theo y lệnh tại khoa Tuyến Vú trong suốt cải thiện tình trạng hạn chế vai, lấy lại được thời gian bệnh nhân ở viện mỗi ngày khoảng 30 chức năng của chi trên là cần thiết. Khởi đầu phút. 24h sau rút ống dẫn lưu (ngày xuất viện): dự phòng và điều trị tình trạng hạn chế vai sau tiếp tục hướng dẫn các bài tập về nhà và lượng phẫu thuật theo những hướng dẫn của các giá kết quả tập luyện. Tái khám trong tháng thứ hiệp hội về ung thư vú trên thế giới là can nhất và trong tháng thứ 3 sau phẫu thuật: lượng thiệp phục hồi chức năng. giá kết quả tập luyện. 16 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Hình 1: Các bài tập Theo dõi và đánh giá kết quả Người khám thực hiện động tác dạng vai thụ động trước sau đó yêu cầu bệnh nhân thực hiện Đánh giá hiệu quả của phương pháp chủ động. Đánh giá dựa trên kết quả tầm vận động chủ PROM dạng vai: thực hiện tư thế tương tự động (AROM), thụ động (PROM) của khớp vai; nhưng nhưng do người khám thực hiện động sức cơ dạng vai; sức cơ gấp khuỷu; lực nắm bàn tay; điểm đau (VAS); điểm số khiếm khuyết tác dạng vai trong ngưỡng đau của bệnh nhân chức năng tay, vai, bàn tay (quickDASH); chất AROM xoay ngoài: Tư thế: bệnh nhân ngồi lượng cuộc sống (Shortform – 36). sát mép giường, tay áp sát thân người, khuỷu gấp 90 độ. Vị trí đặt thước đo góc và cách đo AROM gấp vai: đo 1 trong 2 tư thế. Tư thế tương tự nhau. Người khám thực hiện động tác thứ nhất: bệnh nhân ngồi sát mép giường, tay xoay ngoài thụ động trước sau đó yêu cầu bệnh buông thỏng áp sát thân người, người khám cố nhân thực hiện chủ động. định xương bả vai bệnh nhân. Tư thế thứ hai: bệnh nhân nằm ngửa, khuỷu duỗi, cánh tay tư PROM xoay ngoài: thực hiện tư thế tương tự thế trung tính với bàn tay áp sát thân người. Vị nhưng nhưng do người khám thực hiện động trí đặt thước đo góc và cách đo tương tự nhau. tác dạng vai trong ngưỡng đau của bệnh nhân. Người khám thực hiện động tác gấp vai thụ AROM xoay trong: Tư thế: bệnh nhân ngồi động trước sau đó yêu cầu bệnh nhân thực hiện sát mép giường, tay áp sát thân người, khuỷu chủ động. gấp 90 độ. Vị trí đặt thước đo góc và cách đo PROM gấp vai: thực hiện tư thế tương tự tương tự nhau. Người khám thực hiện động tác nhưng nhưng do người khám thực hiện động xoay trong thụ động trước sau đó yêu cầu bệnh tác gấp vai trong ngưỡng đau của bệnh nhân nhân thực hiện chủ động. AROM dạng vai: Tư thế thứ nhất: bệnh nhân PROM xoay trong: thực hiện tư thế tương tự ngồi sát mép giường, tay buông thỏng áp sát nhưng nhưng do người khám thực hiện động thân người, người khám cố định xương bả vai tác dạng vai trong ngưỡng đau của bệnh nhân. bệnh nhân. Tư thế thứ hai: bệnh nhân nằm ngửa, Đánh giá sức cơ bằng tay. Bệnh nhân ngồi tư khuỷu duỗi, cánh tay theo tư thế giải phẫu. Vị trí thế thoải mái. Yêu cầu bệnh nhân dạng vai ở tầm đặt thước đo góc và cách đo tương tự nhau. độ không đau. Người khám dùng tay đẩy cánh Chuyên Đề Ngoại Khoa 17
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học tay ngược chiều dạng vai và yêu cầu bệnh nhân - Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không kháng lại lực đẩy. Bệnh nhân được thử cơ bằng kiểm soát được = điểm 9; tay: 0: không có dấu hiệu co cơ; 1: nhìn hoặc sờ - Đau không thể nói chuyện được, nằm liệt thấy cơ co nhưng không có cử động khớp; 2: cơ giường và có thể mê sảng = điểm 10. co nhưng không kháng được trọng lực; 3: cơ co Tự đánh giá ảnh hưởng hạn chế tầm vận động, sức kháng được trọng lực nhưng không kháng được cơ, đau lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng sức cản ngoại lực; 4: cơ co kháng được trọng lực quick DASH và sức cản ngoại lực nhẹ - vừa phải; 5: sức cơ Bảng kê có 11 câu hỏi chia làm 2 nhóm gồm bình thường. 8 câu hỏi đánh giá khả năng của bệnh nhân thực Lực cơ nắm tay: bệnh nhân ngồi tư thế thoải hiện các hoạt động trong tuần qua, 3 câu hỏi mái, bàn tay nắm dụng cụ cổ tay duỗi nhẹ, dùng đánh giá mức độ nghiêm trọng của các triệu sức tối đa nắm chặt để ghi nhận số kg trên dụng chứng trong tuần qua. Mỗi câu hỏi có 5 mức độ cụ. trả lời gồm: không khó khăn; khó khăn ít, nhẹ; Yêu cầu bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau khó khăn vừa; khó khăn nhiều; không thể làm theo 10 mức độ đau trên thước VAS. Cách tính được hay không, nhẹ, vừa, nặng, rất nặng. Cách điểm lựa chọn như sau (Hình 2): tính điểm như sau: - Không khó khăn (không) = điểm 0; - Khó khăn ít, nhẹ (nhẹ) = điểm 25; - Khó khăn vừa (vừa) = điểm 50; - Khó khắn nhiều (nặng) = điểm 75; - Không thể làm được (rất nặng) = điểm 100. Hình 0: Thước đánh giá đau Điểm số được tính như sau: [(tổng số - Không đau = điểm 0, điểm/số câu)-1] x 25, yêu cầu không bỏ trống - Đau rất nhẹ, hầu như không cảm nhận và quá 1 mục không chọn. nghĩ đến nó, thỉnh thoảng thấy đau nhẹ = điểm 1; Tổng điểm đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân - Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh = có 36 mục điểm 2; Chúng tôi phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân ở - Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung những lần tái khám để hoàn thành bảng câu hỏi trong công việc, có thể thích ứng với nó = điểm 3; gồm 36 câu, tùy câu trả lời sẽ có thể tương ứng 0, - Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi 25, 50, 75, 100 điểm hoặc 0, 20, 40, 60, 80, 100 cơn đau nếu đang làm việc = điểm 4; điểm. Sau đó điểm số được tính như sau: (tổng - Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên điểm)/36. đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có thể làm Phân loại chất lượng cuộc sống: Kém: 0-25 việc = điểm 5; điểm; Trung bình kém: 26-50 điểm; Trung bình - Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến khá: 51-75 điểm; Khá tốt: 76-100 điểm. các sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung = điểm 6; Đánh giá sự an toàn: Đánh giá dựa vào tỉ lệ - Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan và các biến chứng: hoại tử vạt da, nhiễm trùng, tụ hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh dịch, phù bạch huyết tay thứ phát. nhân = điểm 7, Đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng kết quả - Ảnh hưởng đến giấc ngủ; đau dữ dội, hạn Triệu chứng thần kinh: Dựa vào thăm chế nhiều hoạt động, cần phải nổ lực rất nhiều = khám lâm sàng như: giảm cảm giác, tê bì, dị điểm 8; cảm, bỏng rát, rối loạn cảm giác, tăng cảm 18 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 giác, yếu/liệt theo chi phối của rễ/dây thần Dược TP. Hồ Chí Minh số: 57/HĐĐĐ ngày kinh bị tổn thương… 13/01/2020 Cắt phần cơ ngực lớn bị xâm lấn: Dựa trên KẾT QUẢ tường trình phẫu thuật việc ung thư xâm lấn vào Trong thời gian 12 tháng từ 07/2019 đến cơ ngực lớn nên tiến hành cắt bỏ một phần cơ. 07/2020 chúng tôi 45 trường hợp. Tình trạng kéo căng vạt da: Dựa trên tường Tuổi trung bình các bệnh nhân trong nghiên trình phẫu thuật tình trạng khối u kích thước lớn cứu chúng tôi là 51,22 ± 9,16. Bệnh nhân trẻ nhất phải kéo căng vạt da để khâu kín mép da. là 32 tuổi và lớn nhất là 70 tuổi. Đa số bệnh nhân Hóa trị tân hỗ trợ: Dựa vào biên bản hội trong nghiên cứu của chúng tôi nằm trong độ chẩn điều trị của Trung tâm Ung bướu Bệnh tuổi 40-60 tuổi (77,7%). viện Chợ Rẫy. Hiệu quả Y đức Có sự cải thiện về điểm đau và sức cơ có ý Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng nghĩa tại các thời điểm lượng giá (Hình 3, Bảng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y 1). p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Bảng 2: Kết quả cải thiện tầm vận động chủ động khớp vai Thời điểm 24h sau mổ 24h sau rút ống dẫn lưu Tháng 1 sau mổ Tháng 3 sau mổ p AROM Gấp vai 56 ± 26,43 82 ± 24,13 123,89 ± 30,73 157,33 ± 29,38
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Bảng 5: Sự ảnh hưởng đến sức cơ từ yếu tố hóa trị (Hình 7, Bảng 6). tân hỗ trợ Bảng 6: Sự ảnh hưởng đến AROM xoay ngoài, sức Kết quả PHCN Hóa trị tân hỗ trợ Không p cơ dạng vai ở giai đoạn sớm từ yếu tố cắt phần cơ Sức cơ dạng vai 3,0 ± 0,71 3,38 ± 0,49 0,024 ngực lớn Sức cơ gấp khuỷu 3,67 ± 0,73 4,17 ± 0,57 0,016 Kết quả PHCN Cắt phần cơ ngực Không p Có sự khác biệt có ý nghĩa của AROM xoay AROM xoay 32,08 ± 19,82 49,24 ± 21,47 0,02 ngoài, sức cơ dạng vai ở giai đoạn sớm ở nhóm ngoài Sức cơ dạng vai 2,83 ± 0,58 3,33 ± 0,59 0,019 có và không có yếu tố cắt phần cơ ngực lớn Hình 7: Sự ảnh hưởng đến AROM xoay ngoài, sức cơ dạng vai ở giai đoạn sớm và AROM dạng và xoay ngoài ở giai đoạn muộn từ yếu tố cắt phần cơ ngực lớn Bảng 7: Sự ảnh hưởng đến AROM xoay ngoài và Bảng 8: Sự tương quan của đau với triệu chứng thần AROM dạng ở giai đoạn muộn từ yếu tố cắt phần cơ kinh ngực lớn Kết quả PHCN Triệu chứng TK Không p Cắt phần cơ VAS 3,05 ± 1,18 2,23 ± 1,31 0,027 Kết quả PHCN Không p ngực VAS 1,37 ± 0,96 0,38 ± 0,75 0,01 AROM dạng vai 133,75 ± 46,81 157,27 ± 22,15 0,027 AROM xoay Có sự khác biệt có ý nghĩa của điểm đau ở 60,0 ± 18,59 69,85 ± 11,63 0,039 ngoài nhóm có và không có yếu tố triệu chứng thần Có sự khác biệt có ý nghĩa của AROM xoay kinh (Hình 8, Bảng 8). ngoài và AROM dạng ở giai đoạn muộn ở nhóm BÀN LUẬN có và không có yếu tố cắt phần cơ ngực lớn Tính hiệu quả (Bảng 7). Điểm đau cải thiện có ý nghĩa, nếu trước can thiệp điểm đau trung bình 5,24 thì ở lần lượng giá cuối chỉ còn 0,8. Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả khác như Sri AP(3), Cinar N(4). Do sự ảnh hưởng từ yếu tố đau cấp ngay sau phẫu thuật gây ra tình trạng ức chế cơ cấp tính và ảnh hưởng sự hợp tác của bệnh nhân nên thường kết quả sức cơ thấp. Nhưng sau đó các chỉ số này đều cải thiện có ý nghĩa thống kê ở lần tái lượng giá sau rút ống dẫn lưu 24 giờ, tháng thứ nhất và tháng thứ ba. Ở lần lượng giá cuối tháng thứ ba sức cơ Hình 8: Sự tương quan của đau với triệu chứng thần dạng vai là 4,64/5; chưa đạt được tối đa 5/5. kinh Akoochakian M thực hiện trên đối tượng ung Chuyên Đề Ngoại Khoa 21
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học thư vú giai đoạn 0-III đoạn nhũ + nạo hạch và có ý nghĩa thống kê về chức năng khớp vai và cả tiếp nhận các điều trị bổ trợ tương tự chứng chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân ung minh đến cả 12 tháng sau phẫu thuật dù có tập thư vú tham gia. luyện PHCN nhưng sức cơ vai vẫn chưa thể hồi Tính an toàn phục hoàn toàn(5). Kết quả chúng tôi phù hợp với Trong y văn tỉ lệ hoại tử vạt da là 5-30%. tác giả. Nghiên cứu của tác giả Sri AP cũng ghi nhận Tầm vận động trong nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ hoại tử vạt da khi can thiệp phục hồi chức cải thiện có ý nghĩa. năng là 15,78%(3). Thời điểm 24h sau rút ống dẫn lưu, gấp và Trong thời gian nằm viện chúng tôi ghi nhận dạng vai chúng tôi thấp hơn tác giả Sri AP vì 1 trường hợp (2,22%) hoại tử vạt da. Chúng tôi trong suốt thời gian chưa rút dẫn lưu bệnh nhân có tỉ lệ thấp hơn do kiểm soát trong chương trình tập luyện tầm vận động trong ngưỡng dung nạp tập luyện tầm vận động cho bệnh nhân trong không gây đau, và tối đa tầm vận động dưới 90o ngưỡng dung nạp, không gây đau. để không tăng nguy cơ tụ dịch và phù bạch Tụ dịch sau phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch huyết. Do đó mục tiêu thời gian nội viện chúng là một biến chứng thường được ghi nhận trên tôi không đặt nặng tối đa tầm vận động. Còn lâm sàng. Quá trình theo dõi sau xuất viện trong nghiên cứu của Sri AP thì có chút khác biệt chúng tôi ghi nhận 5 trường hợp có tụ dịch là vận động sớm không có sự kiểm soát nghiêm chiếm 11,1%. Cả 5 trường hợp tụ dịch thì ghi ngặt về giới hạn tầm vận động vai(3). nhận 0 trường hợp nào cần đến can thiệp dẫn Nghiên cứu của chúng tôi không lựa chọn lưu dịch. Với lượng dịch ít trên siêu âm các vai dạng 90o, khuỷu gấp 90o để thực hiện đo trường hợp này chỉ theo dõi sự tái hấp thu dịch AROM do giai đoạn này có nhiều bệnh nhân ở những lần tái khám. khá đau khi đặt ở tư thế dạng vai 90o bằng Tác giả Cinar N có tỉ lệ tụ dịch trong nhóm chứng là AROM dạng trung bình chỉ đạt 82 ± can thiệp phục hồi chức năng 37,03%(4). 24,13. Việc lượng giá gây đau sẽ khiến bệnh Tác giả Sri AP có 26,31% trường hợp tụ dịch nhân khó hợp tác ảnh hưởng đến kết quả đo ở nhóm can thiệp(3). lường nên chúng tôi không đo trong tư thế trên. Đặt tư thế cánh tay áp sát thân mình, khuỷu gấp Nghiên cứu chúng tôi thấp hơn có thể do sự 90o để đo tạo ít gây căng đau cho bệnh nhân nên khác biệt trong chương trình luyện tập có kiểm động tác chủ động tương đối dễ thực hiện hơn. soát tầm độ tối đa dưới 90o ở động tác gấp và Có thể do đó chúng tôi thu được kết quả trên. dạng khi chưa rút dẫn lưu. Tại thời điểm hậu phẫu tại khoa phẫu thuật Phù bạch huyết thứ phát tay bên mổ là một hai nghiên cứu có sự tương tự nhau về các bài trong những biến chứng thường xuyên được tập và sự kiểm soát tập luyện từ nhóm nghiên nhắc đến trên bệnh nhân điều trị ung thư vú. cứu. Nhưng sau khi kết thúc thời gian hậu phẫu Chúng tôi có 4 trường hợp có phù bạch huyết đối với nghiên cứu của Cinar N thì bệnh nhân tay bên mổ chiếm 8,9%. tiếp tục tập luyện thêm 15 buổi tập tại viện với Tác giả Cinar N ghi nhận có 19,2% phù bạch nhóm nghiên cứu rồi sau đó tiếp tục khi về nhà, huyết tay thứ phát sau phẫu thuật đoạn nhũ còn trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân mức độ từ nhẹ đến vừa(4). sau rút ống dẫn lưu sẽ được xuất viện và điều trị Chúng tôi có tỉ lệ phù bạch huyết thấp hơn bổ trợ ngoại trú nên số buổi tập với nhóm Cinar do sự khác biệt trong đối tượng tham gia nghiên cứu sau đó có phần hạn chế(4). nghiên cứu. BMI thừa cân, béo phì là một trong Kết quả có sự cải thiện ở 2 lần lượng giá những yếu tố nguy cơ của phù(4). Nhóm đối tháng thứ nhất và tháng thứ ba sau phẫu thuật tượng trong nghiên cứu này BMI trung bình là 22 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 23,04 kg/m2, so với trong nghiên cứu Cinar khá điều trị ung thư vú, tác giả Andersen KG đã tìm cao với BMI trung bình là 28,7 kg/m2. thấy rằng những bệnh nhân đau mạn tính mức Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả độ vừa đến nặng có mối liên quan với kích thước can thiệp vùng giảm cảm giác càng lớn(10). Từ kết quả nội viện chúng tôi tìm được có sự KẾT LUẬN ảnh hưởng từ hóa trị tân hỗ trợ lên sức cơ dạng Các can thiệp phục hồi chức năng được thực vai và gấp khuỷu thấp hơn có ý nghĩa. hiện tại bệnh viện và tiếp tục duy trì ở nhà đã cải Đồng quan điểm này tác giả Klassen O đã thiện chức năng khớp vai trên những bệnh nhân đưa ra những nhận định rằng bệnh nhân điều trị đoạn nhũ do ung thư thông qua những thông số ung thư vú có sức cơ giảm có ý nghĩa so với đo AROM, PROM của vai, giảm điểm đau, tăng nhóm nữ khỏe và đáng chú ý là nhóm có hóa sức cơ, không làm tăng nguy cơ xuất hiện biến trị(6). chứng, giảm đi những hạn chế trong các hoạt Trong nghiên cứu của Stegink CW nhằm ước động chức năng và tăng chất lượng cuộc sống ở tính sức căng của cơ ngực lớn sau phẫu thuật những lần lượng giá ngày xuất viện, tháng thứ đoạn nhũ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ở nhất và tháng thứ ba sau phẫu thuật có ý nghĩa những động tác dạng hay động tác xoay ngoài sẽ thống kê. Hóa trị tân hỗ trợ làm giảm sức cơ của có lực căng lên cơ tăng tuyến tính với sự tăng các bệnh nhân. Cắt phần cơ ngực lớn do u xâm tầm độ(7). lấn gây ảnh hưởng tầm vận động dạng, xoay Như vậy chúng ta có thể thấy ở động tác này ngoài vai và giảm đi sức cơ vai. Triệu chứng sẽ khiến cơ ngực lớn bị căng ra khá nhiều. Chính thần kinh xuất hiện trên những bệnh nhân điều vì có thể gây sự căng khó chịu hoặc đau khi thực trị ung thư làm mức độ đau trong giai đoạn cấp hiện làm ảnh hưởng kết quả AROM dạng, xoay lẫn muộn sau đó. ngoài và sức cơ dạng vai thấp hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nghiên cứu của Zedka M về phản xạ 1. WHO (2020). Breast cancer. URL: https://www.who.int/cancer/prevention/diagnosis- các cơ chủ ý lúc đau cấp(8). screening/breast- cancer/en/. Tương tự vậy chúng ta cũng có thể hiểu 2. McNeely ML, Campbell K, Ospina M, et al (2010). Exercise interventions for upper-limb dysfunction due to breast cancer được khi cơ ngực lớn có thương tổn sẽ ức chế các treatment. Cochrane Database Syst Rev, 5(6):5189-5211. cơ lân cận, những nhóm cơ có khả năng tạo ra 3. Sri AP, Sathasivam S, Chellappa V, et al (2018). Effect of exercise các động tác kích thích đau trên cơ ngực. Điều on shoulder function and morbidity following mastectomy with axillary dissection in patients with breast cancer: a prospective này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của randomized clinical study. International Surgery Journal, chúng tôi khi cắt cơ chỉ gây ảnh hưởng lên sức 7(5):3217-3225. cơ dạng vai ở giai đoạn sớm sau mổ và không 4. Cinar N, Seckin U, Keskin D, Bodur H, Bozkurt B, Cengiz O (2008). The effectiveness of early rehabilitation in patients with ảnh hưởng ở thời điểm lượng giá cuối cùng modified radical mastectomy. Cancer Nurs, 31(2):160-165. tháng thứ ba sau mổ. 5. Akoochakian M, Davari HA, Alizadeh MH, et al (2017). Evaluation of shoulder girdle strength more than 12 month after Ngoài ra, chúng tôi còn nhận thấy trên nhóm modified radical mastectomy and axillary nodes dissection. J bệnh nhân có triệu chứng thần kinh thì điểm Res Med Sci, 9(3):22-81. 6. Klassen O, Schmidt ME, Ulrich CM, et al (2017). Muscle strength đau cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. in breast cancer patients receiving different treatment regimes. Tác giả Mustonen L cũng mô tả tương tự và Journal of Cachexia, Sarcopenia and Muscle, 8(2):305-316. tìm mối liên hệ giữa cường độ đau và các bất 7. Stegink-Jansen CW, Buford WL, Jr Patterson RM, Gould LJ (2011). Computer simulation of pectoralis major muscle strain to thường về cảm giác: những bệnh nhân có tăng guide exercise protocols for patients after breast cancer surgery. cảm giác có cường độ đau cao hơn đáng kể(9). Journal of Orthopaedic and Sports Physical Therapy, 41(6):417-426. 8. Zedka M, Prochazka A, Knight B, Gillard D, Gauthier M (1999). Ở một nghiên cứu khác về liên hệ giữa giảm Voluntary and reflex control of human back muscles during cảm giác và đau mạn tính 1 năm sau phẫu thuật induced pain. Journal of Physiology, 520(Pt 2):591-604. Chuyên Đề Ngoại Khoa 23
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 9. Mustonen L, Vollert J, Rice A, Kalso E, Harno H (2020). Sensory profiles in women with neuropathic pain after breast cancer Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 surgery. Breast Cancer Research and Treatment, 182(2):305-315. 10. Andersen KG, Duriaud HM, Kehlet H, et al (2017). The Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 Relationship Between Sensory Loss and Persistent Pain 1 Year Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 After Breast Cancer Surgery. Journal of Pain, 18(9):1129-1138. 24 Chuyên Đề Ngoại Khoa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả chăm sóc phục hồi chức năng vận động ở người bệnh tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2013
6 p | 66 | 7
-
Đánh giá hiệu quả kết hợp liệu pháp nhận thức hành vi trong phục hồi chức năng bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính
6 p | 10 | 5
-
Kết quả can thiệp phục hồi chức năng sớm vẹo cổ do u xơ cơ ức đòn chũm ở trẻ dưới ba tháng tuổi
5 p | 12 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị phục hồi bằng chụp Zirconia chế tạo sẵn trên trẻ 3-5 tuổi tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
5 p | 13 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu phục hình toàn hàm trên implant trên 6 bệnh nhân tại Khoa Răng - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 7 | 3
-
Kết quả can thiệp hoạt động trị liệu ở người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2019
4 p | 32 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính ở Viện Tim mạch Việt Nam
8 p | 784 | 3
-
Kết quả bước đầu can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp động mạch chi dưới mạn tính ở Bệnh viện Nguyễn Trãi
8 p | 10 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kết hợp can thiệp aerobic ở bệnh nhân suy giảm nhận thức do đột quỵ nhồi máu não
5 p | 8 | 3
-
Tiêm mỡ tự thân qua phẫu thuật nội soi, phối hợp luyện âm sau phẫu thuật điều trị phục hồi giọng nói do liệt dây thanh một bên
5 p | 69 | 3
-
Tỷ lệ trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ và kết quả bước đầu can thiệp phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại tỉnh Quảng Ngãi
5 p | 27 | 2
-
Kết quả điều trị 265 bệnh nhân tắc động mạch mạn tính chi dưới bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 43 | 2
-
Hiệu quả phương pháp tập sửa lỗi phát âm kết hợp điện châm phục hồi chức năng ngôn ngữ ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả can thiệp nhồi máu não cấp nhánh lớn do bệnh lý động mạch cảnh ngoài sọ
11 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới
6 p | 49 | 1
-
Tỉ lệ dị tật bẩm sinh cố bàn chân và kết quả can thiệp phục hồi chức năng các dị tật bàn chân hay gặp sau 1 tháng
6 p | 30 | 1
-
Kinh nghiệm điều trị can thiệp biến chứng hẹp niệu quản do lao niệu sinh dục tại bệnh viện Bình Dân
10 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn