intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện trên 198 bệnh nhân bướu giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan tới người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2020 Bùi Phi Líl1, Nguyễn Thị Tuyến1 TÓM TẮT HOSPITAL, KIEN GIANG PROVINCE, Nghiên cứu thực hiện trên 198 bệnh nhân bướu VIETNAM, IN 2020 giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên The study performed on 198 goiter patients Giang từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả undergoing surgery at Kien Giang General Hospital from đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau January 2020 to June 2020. Objectives: To describe phẫu thuật cắt tuyến giáp. Phân tích kết quả chăm sóc và clinical and subclinical characteristics of patients after một số yếu tố liên quan tới người bệnh tại Bệnh viện Đa thyroidectomy surgery. Analysis of results of care and khoa Kiên Giang. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế some factors related to patients at Kien Giang General mô tả cắt ngang, số liệu thu thập được từ bảng theo dõi Hospital. Research method: descriptive cross-section kết quả điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật design, data collected from the results monitoring table of tuyến giáp. Kết quả: Bệnh nhân có biểu hiện nuốt vướng nursing care after thyroid surgery. Results: patients with và run tay thấp 9,1%. Đa số BN BG đều có FNA tuyến dysphagia and low hand tremors: 9.1%. The majority of giáp lành tính với tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. patients have benign thyroid with 92.9% of patients and Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường chiếm 7.1% of patients is malignant. Hematology test patients tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. Xét nghiệm with normal index accounts for 86.9% and 13.1 In the sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình thường và 5,1% có biochemical test, 94.9% had a normal index and 5.1% chỉ số bất thường. Siêu âm tuyến giáp có 99% bệnh nhân had an abnormal index. Thyroid ultrasound has 99% of có bướu tuyến giáp, chỉ có 1% hình ảnh siêu âm bướu patients with goiter, only 1% of ultrasound images of the không rõ. Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tumor are unknown. The rate of patient care after surgery rất tốt có tỉ lệ đạt 99,0% có vết mổ khô, liền sẹo đẹp, còn was very good with the rate of 99.0% having dry wound, lại 1,0% có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có beautiful scar healing, the remaining 1.0% with poor xuất hiện tỉ lệ người bệnh có biến chứng như; 3 trường care results. Besides, there appears a rate of patients with hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp suy kiệt và 2 trường hợp complications such as; 3 cases of infection, 2 cases of tụ dịch. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa depletion and 2 cases of fluid accumulation. Conclusion: tuổi, giới và nghề nghiệp với đặc điểm lâm sàng, nhiễm The results of treatment and care after thyroid surgery at khuẩn vết mổ và kết quả chăm sóc. Kết luận: Kết quả Kien Giang province general hospital are very good. No điều trị, chăm sóc sau phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh factors related to treatment outcome have been found for viện đa khoa tỉnh Kiên Giang rất tốt. Chưa tìm được yếu 198 studied subjects. tố liên quan đến kết quả điều trị cho 198 đối tượng được Keywords: Thyroid surgery, postoperative care. nghiên cứu. Từ khóa: Phẫu thuật tuyến giáp, chăm sóc hậu phẫu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu giáp là bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng SUMMARY: như ở Việt Nam, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả miền núi RESULTS OF THYROID SURGERY lẫn đồng bằng. Trên thế giới, chiếm 7% dân số. Tại Việt AND RELATED FACTORS IN THE GENRAL Nam tỉ lệ bị BG thay đổi từ 4% - 20% tuỳ theo vùng miền 1. Trường ĐH Thăng Long Chịu trách nhiệm chính: Bùi Phi Líl; ĐT: 0904737974; Email: buiphilil@gmail.com Ngày nhận bài: 01/08/2020 Ngày phản biện: 22/08/2020 Ngày duyệt đăng: 01/09/2020 168 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [2]. Y học ngày càng tiến bộ, việc điều trị không chỉ đơn cứu. Cỡ mẫu mô tả một tỷ lệ: n = 198 thuần là lấy hết bướu, mà còn quan tâm đến chất lượng Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chỉ định PTTG CS đối với BN như; ít đau, thời gian nằm viện ngắn, ít đang điều trị tại Khoa Ung bướu BVĐK Kiên Giang. BN biến chứng..., việc quan tâm đến sức khoẻ tinh thần, tâm và thân nhân người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. lý sau phẫu thuật của người bệnh, trong đó vấn đề CS rất Thiết kế: Nghiên cứu được thiết kế mô tả cắt ngang. quan trọng, nhằm góp phần giúp người bệnh cảm thấy lạc Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thu thập quan hơn, an tâm nằm điều trị và chất lượng cuộc sống được từ hồ sơ bệnh án, khám lâm sàng, cận lâm sàng, theo cũng tốt hơn. Do đó đòi hỏi công tác điều dưỡng CS cần dõi và CS người bệnh trong bệnh án nghiên cứu và phỏng phải thường xuyên cập nhật các kiến thức mới để có thể vấn người bệnh…. CS BN hậu phẫu đạt được kết quả tốt nhất. Xuất phát từ Các biến số: Tuổi, giới, nghề nghiệp, các đặc điểm lâm thực tế trên chúng tôi chọn đề tài “Kết quả chăm sóc sau sàng, cận lâm sàng, tình trạng vết mổ, kết quả chăm sóc..... phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi thu thập Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020”. Nhằm hai số liệu, kết quả được làm sạch, mã hóa và xử lý theo thuật mục tiêu: toán thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kiểm định 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người sự khác nhau giữa các tỷ lệ bằng Chi-Squate test, sai số bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. được chấp nhận ở mức α = 0,05 ( p
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm cận lâm sàng Số lượng (n) Tỉ lệ (%) U lành tính 184 92,9 FNA tuyến giáp U ác tính 14 7,1 Chỉ số bình thường 172 86,9 XN huyết học Chỉ số bất thường 26 13,1 Chỉ số bình thường 188 94,9 XN sinh hóa Chỉ số bất thường 10 5,1 Bình thường 186 93,9 X quang phổi Bệnh lý về phổi 12 6,1 Bướu tuyến giáp 196 99 Siêu âm tuyến giáp Không bướu tuyến giáp 2 1 Bình thường 183 92,4 Điện tâm đồ Bệnh lý về tim 15 7,6 Nhận xét: về phổi kèm theo) chiếm tỉ lệ 93,9% và 6,1% BN có bệnh - Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với lý về phổi. tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. - Siêu âm tuyến giáp có 99% BN có bướu tuyến - Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường giáp, chỉ có 1% bướu không rõ. chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. - Điện tâm đồ có tỉ lệ 92,4% BN không có bệnh lý về - Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình tim mạch và 7,6% BN mắc bệnh lý liên quan đến tim mạch. thường và 5,1% có chỉ số bất thường. 3.3. Đánh giá kết quả chăm sóc sau mổ. - X Quang phổi BN bình thường (không có bệnh lý 3.3.1. Các biến chứng xảy ra trong thời gian hậu phẫu Bảng 3. Nhận định các biến chứng sau PTTG Có Không Biến chứng Số lượn Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Chảy máu 2 1 196 99 Khàn tiếng tạm thời 4 2 194 98 Tê bì chân tay 8 4 190 96 Tràn khí dưới da 2 1 196 99 Tụ dịch, tụ máu 6 3 192 97 Dị cảm vùng cổ 0 0 198 100 Tâm lý lo lắng sau mổ 50 25,3 148 74,7 170 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: 1% BN chảy máu sau PTTG ngày thứ tụ dịch, tụ máu sau PTTG. 25,3% BN có tâm lý lo lắng nhất. 2,0% BN có khàn tiếng tạm thời. 4,0% BN có dấu sau mổ. hiệu tê bì chân tay. 1% BN có tràn khí dưới da. 3% BN Bảng 4. Nhận định các biến chứng muộn sau PTTG Có Không Biến chứng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Nhiễm trùng 3 1,5 195 98,5 Suy kiệt 2 1 196 99 Nhận xét: 1,5% BN nhiễm trùng sau PTTG và 1% suy kiệt. 3.3.2. Kết quả chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật Bảng 5. Đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật Kết quả chăm sóc vết mổ Số lượng Tỉ lệ Liền sẹo tốt 196 99 Có dịch 2 1 Có mủ 0 0 Toác (không lành) 0 0 Tổng 198 100 Nhận xét: BN được chăm sóc tốt, vết mổ khô, sẹo chiếm tỉ lệ 1,0%. liền, đẹp chiếm 99,0%, chỉ có 2 ca vết mổ ướt, có dịch, 3. 4. Yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc sau mổ Bảng 6. Yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc sau mổ Kết quả chăm sóc sau mổ Yếu tố liên quan P Liền sẹo tốt n (%) Có dịch n (%) Có mủ n ( %) Giới Nam 34 (100) 0 0 0,5175 Nữ 162 (98,8) 2 (1,2) 0 Tuổi < 20 tuổi 6 (100) 0 0 20 - 30 tuổi 12(100) 0 0 0,4642 31 - 40 tuổi 33(100) 0 0 > 40 tuổi 145 (98,6) 2 (1,4) 0 171 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Nghề nghiệp Nông dân 41(100) 0 Công nhân 48(100) 0 Tự do 79 (97,5) 2 (2,5) 0,625 Học sinh 6(100) 0 Viên chức 22(100) 0 Nhận xét: Kết quả chăm sóc chưa nhận thấy có mối ngày thứ nhất. 2,0% BN có khàn tiếng tạm thời sau mổ. liên quan đến giới, tuổi và nghề nghiệp. 4,0% BN có dấu hiệu tê bì chân tay. 1% BN có tràn khí dưới da. 3% BN tụ dịch, tụ máu sau PTTG, 25,3% BN có IV. BÀN LUẬN tâm lý lo lắng sau mổ. Hầu hết các bệnh nhân đều CS sóc Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người tốt, vết mổ khô, sẹo liền đẹp chiếm tỉ lệ 99,0%, chỉ có 2 ca bệnh bướu giáp nhiều nhất ở lứa tuổi trên 40 tuổi (74,2%), vết mổ ướt, có dịch, chiếm tỉ lệ 1,0%. số liệu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của các BN sau PTTG đều có diễn biến theo chiều hướng tốt, tác giả trong và ngoài nước, phần lớn các bệnh nhân mổ chỉ một vài ca có xuất hiện biến chứng nhiễm trùng. Biến BG đều ở lứa tuổi lao động [8], [4], [7]. BN mắc BG chủ chứng nhiễm trùng liên quan đến giới; tỉ lệ nam có biến yếu là nữ giới, tỉ số nữ /nam là 4,8/1 tương đương với chứng nhiều hơn nữ giới (nam 2,9%, nữ 1,2%.) p = 0,045. nghiên cứu của Nguyễn Khánh Dư là 5/1 [2]. Nghiên cứu Biến chứng nhiễm trùng liên quan đến tuổi; BN từ 40 tuổi của chúng tôi, cho thấy đa số các BN mắc bệnh BG được trở xuống không có biến chứng nhiễm trùng, BN trên 40 phẫu thuật đều dưới 2 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (71,2%). tuổi có tỉ lệ nhiễm trùng 2%. Biến chứng nhiễm trùng liên Theo các tác giả trong và ngoài nước thì số bệnh nhân BG quan đến nghề nghiệp; tất cả các nhóm nghề nghiệp đều được phẫu thuật có thời gian mắc bệnh hơn 10 năm [3] không liên quan đến nhiễm trùng sau PTTG, chỉ có nhóm hoặc nghiên cứu của Trần Tử Bình có 72,7% bệnh nhân nghề nghiệp nông dân và nhóm tự do có vài trường hợp có thời gian mắc bệnh trên 10 năm [1], sự khác biệt trên xảy ra nhiễm trùng lần lượt là 4,9% và 1,2%. Phần lớn BN có thể được giải thích là do hiện nay người bệnh có điều sau PTTG đều liền sẹo tốt, chỉ vài trường hợp còn tụ dịch kiện sống tốt hơn, dân trí tăng cao hơn, nên họ có điều có tỉ lệ 1,2%. Kết quả chăm sóc chưa nhận thấy có mối kiện để quan tâm đến sức khỏe và BN đến bệnh viện đề liên quan đến giới, tuổi và nghề nghiệp. Với số trường hợp nghị được khám và điều trị sớm hơn thời kì trước. Kết quả có diễn biến không tốt quá thấp, sự khác nhau về các tỷ nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cho thấy tỉ lệ BN bị chèn ép lệ yếu tố liên quan đều chưa có ý nghĩa thống kê p>0,05. gây nuốt khó, nuốt vướng và run tay là 9,1%, khàn tiếng và khó thở không có BN nào mắc, các tỉ lệ này đều thấp V. KẾT LUẬN hơn kết quả nghiên cứu của Trần Tử Bình (theo thứ tự là 1. Kết quả nghiên cứu về các biểu hiện lâm sàng và 66,9%; 54,1%; 24,8%) [1], sự khác biệt này có thể lý giải cận lâm sàng của BN PTTG: bởi một số yếu tố như: đối tượng nghiên cứu của Trần Tử - BN có biểu hiện nuốt vướng và run tay thấp :9,1%. Bình chủ yếu là bướu giáp đơn thuần với tỉ lệ bướu chìm - Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với khá cao (11,3%) [1]. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. trên đều cho thấy rằng các dấu hiệu chèn ép của bướu to - Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường là các biểu hiện lâm sàng khá thường gặp. Kết quả nghiên chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. cứu của chúng tôi cho thấy trình độ phẫu thuật viên cứng - Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình như chăm sóc sau phẫu thuật ở Kiên Giang không thua thường và 5,1% có chỉ số bất thường. kém kết quả qua báo cáo của một số nước tiên tiến khác - SA tuyến giáp có 99% BN có bướu tuyến giáp, chỉ [9][10] có 1% SA bướu không rõ. Kết quả CS các biến chứng xảy ra trong thời gian 2. Kết quả chăm sóc BN sau PTTG tương đối tốt có hậu phẫu cho thấy; chỉ có 1% BN chảy máu sau PTTG tỉ lệ đạt 99,0% BN có vết mổ khô, liền sẹo đẹp, còn lại 172 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1,0% BN có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có tụ dịch. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa xuất hiện tỉ lệ người bệnh có biến chứng như; 3 trường tuổi, giới và nghề nghiệp với đặc điểm lâm sàng, nhiễm hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp suy kiệt và 2 trường hợp khuẩn vết mổ và kết quả chăm sóc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Tử Bình (1996), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật bướu giáp lớn (Độ IV, Độ V), Luận án TS Y học, Hà Nội. 2. Nguyễn Khánh Dư (1985), Bệnh học ngoại khoa đại cương Chương 4: Bệnh học tuyến giáp. NXB Y học - Hà Nội, tr 68 - 95. 3. Đặng Trần Duệ (1996), Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu Iod. NXB Y học Hà Nội. 4. Miccoli P, Berti P.(2001): Minimally Invasive video-assisted thyroidectomy. The Americal journal of Surgery 181, p. 567-570. 5. Martin Schlumberger, Furio Pacini (2006): Nodular thyroid disease. 6. Thyroid tumor. Edition Nucleon, Paris. First part, p. 11- 34. 7. Mengistu M (1993): Solitary thyroid nodule in adult Ethiopian patients- analysis and experience in management in a teaching hospital. Trop- Geogr Med, 45(3), p. 126- 128. 8. Hucher CSG, Chiodini S, Napolitano C, Recher A(1997): Endoscopic right thyroid lobectomy. Surg Endosc 11: p.877. 9. Shaha AR.(2016). Transforming head and neck surgeon into thyroid expert the 2016 hayes martin lecture. JAMA Otolaryngol Head Neck Surg. 2016 doi: 10.1001/jamaoto.2016.3620. - DOI - PMC - PubMed. 10. Tsue TT, Dugan JW, Burkey B.Otolaryngol (2007) Assessment of surgical competency Clin North Am. 2007 Dec;40(6):1237-59, vii. doi: 10.1016/j.otc.2007.07.005.PMID: 18021838. 173 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2