Kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
lượt xem 0
download
Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn có vai trò quan trọng giúp liền sẹo vết mổ, rút ngắn thời gian điều trị. Bài viết trình bày đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn bằng các kỹ thuật thay băng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 giữa FeNO với mức kiểm soát hen đánh giá theo 2. Schatz M., Sorkness C.A., Li J.T., et al. GINA. Nghiên cứu của Ricciardolo cho thấy FeNO (2006). Asthma Control Test: Reliability, validity, and responsiveness in patients not previously tăng đáng kể trong hen kiểm soát. Tuy nhiên followed by asthma specialists. J Allergy Clin cũng có nhiều nghiên cứu cho kết quả trái Immunol, 117(3), 549–556. ngược. Trong nghiên cứu của mình, 3. Berkman N., Avital A., Breuer R., et al. Visitsunthorn cho rằng FeNO không khác biệt (2005). Exhaled nitric oxide in the diagnosis of asthma: comparison with bronchial provocation giữa 3 mức kiểm soát khác nhau[7]. tests. Thorax, 60(5), 383–388. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ 4. Hanson J.R., De Lurgio S.A., Williams D.D., et FeNO không có mối liên quan đến mức độ kiểm al. (2013). Office-based exhaled nitric oxide soát hen theo GINA. measurement in children 4 years of age and older. Ann Allergy Asthma Immunol Off Publ Am Coll V. KẾT LUẬN Allergy Asthma Immunol, 111(5), 358–363. 5. European Respiratory Society(2001). Đo nồng độ FeNO là một kỹ thuật an toàn, Measurement of exhaled nitric oxide in children. thực hiện không quá phức tạp, có thể lặp lại 6. Nguyen-Thi-Bich H., Duong-Thi-Ly H., Thom trong thời gian ngắn và thực hiện được ở các trẻ V.T., et al. (2016). Study of the correlations lứa tuổi học đường. Nồng độ FeNO phản ánh between fractional exhaled nitric oxide in exhaled breath and atopic status, blood eosinophils, FCER2 tình trạng viêm tại đường thở. Đo FeNO nên phối mutation, and asthma control in Vietnamese hợp với các bảng đánh giá kiểm soát hen theo children. J Asthma Allergy, 9, 163–170. điểm ACT và GINA để đánh giá khách quan tình 7. Visitsunthorn N., Prottasan P., trạng kiểm soát hen ở trẻ em. Jirapongsananuruk O., et al. (2014). Is fractional exhaled nitric oxide (FeNO) associated TÀI LIỆU THAM KHẢO with asthma control in children?. Asian Pac J 1. Global Initiative for Asthma (GINA) (2018). Allergy Immunol, 32(3), 218–225. Pocket Guide for Asthma Management and Prevention. KẾT QUẢ CHĂM SÓC VẾT MỔ NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Phạm Hoàng Hà1, Trần Văn Nhường1, Đào Thanh Xuyên1, Lê Phương Thảo2 TÓM TẮT viện; Có 25,9% bệnh nhân đỡ giảm, chuyển viện. Sốngày nằm viện sau mổ trung bình 14,51 ± 7,15 62 Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn có vai trò quan ngày. Kết luận: Kỹ thuật thay băng chăm sóc vết mổ trọng giúp liền sẹo vết mổ, rút ngắn thời gianđiều trị. nhiễm khuẩnlà khả thi, có hiệu quả trong điều trị vết Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm mổ nhễm khuẩn. khuẩn bằng các kỹ thuật thay băng. Đối tượng và Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ, kỹ thuật chăm sóc phương pháp nghiên cứu: 85 người bệnh bịnhiễm vết mổ nhiễm khuẩn, kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn vết mổ được chăm sóc bằng các kỹ thuật thay khuẩn. băng tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2018 đến hết tháng 1/2019. Kết quả: Tỷ SUMMARY lệ nhiễm khuẩn vết mổlà 7,37%, trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn nông vết mổlà 76,5%, nhiễm khuẩn sâu vết mổ RESULTS OF CARE FOR INFECTED SURGICAL là 23,5%. Tỷ lệ loại phẫu thuật sạch là 8,2%,phẫu WOUND AT DIGESTIVE SURGERY DEPARTMENT, thuật sạch – nhiễm là 61,2%, phẫu thuật nhiễm là VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL 17,6%, phẫu thuật bẩn là 13%. Các kỹ thuật chăm Taking care for infected surgical wound helps sóc vết mổ gồm: Đặt dẫn lưu vết mổ hút liên tục patients quickly healing the surgical wound and to (18,8%); Nặn dịch, thay băng vết mổ (57,6%); Cắt reduce time to treatment. Aims: Evaluate the results chỉ, nhét gạc đáy vết mổ (42,4%). Kết quả chăm sóc of care for infected surgical wound by the technics of vết mổ nhiễm khuẩn có 74,1% bệnh nhân khỏi, ra dressing change. Patients and methods: 85 patients with infected surgical wound were taking care by technics of dressing change at the Department of 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức digestive surgery, Viet Duc university hospital from 2trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 1/2018 to 1/2019. Results: The rate of wound Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hoàng Hà infection was 7,37%, in whichthe rate of superficial Email: hadrvd@yahoo.com infection was 76,5%, the rate of deep infection was Ngày nhận bài: 15.7.2019 23,5%. The rate of clean surgery was 8,2%, clean- Ngày phản biện khoa học: 10.9.2019 contaminated surgery was 61.2%, contaminated Ngày duyệt bài: 17.9.2019 surgery was 17,6%, infected surgery was 13%. 236
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Technics of care for infected surgical wound included bước: rửa sạch vết mổ, loại bỏ vi khuẩn và mô continuous aspiration drainage (18,8%); simple hoại tử, sử dụng kháng sinh, băng vết mổ. Một dressing change (57,6%); packing surgical wound with gauze (42,4%). The results of taking care for nghiên cứu về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn infected surgical wound: 74,1% of patients were total năm 2017 trên 92 bệnh nhân có kết quả: Điều trị recovered and discharged from hospital, 25,9% of khỏi ra viện là 72%, chuyển viện bỏng là 28%; patients had a reduction of wound infection and were và thời gian nằm viện trung bình 13±5,9 transferred to local hospital, the average time of ngày[4]. hospitalisation after surgery was 14,51 ± 9 days. Lợi ích của chăm sóc vết mổ là giúp mau lành Conclusions: The technics of care for infected surgical wound is feasible and effective in treating vết mổ, người bệnh hồi phục nhanh, cải thiện surgical wound infection. chất lượng sống, làm giảm ngày nằm viện, giảm Keywords: Wound infection,technics of care for chi phí điều trị và giảm tình trạng quá tải bệnh infected surgical wound, the results of taking care for viện. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này infected surgical wound. với mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiễm khuẩn bằng các kỹ thuật thay băng tại Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là nhiễm khuẩn khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Hữu nghị tại vị trí phẫu thuật trong vòng 30 ngày sau mổ Việt Đức từ tháng 1/2018 – 1/2019 (phẫu thuật không có cấy ghép cơ quan) hoặc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cho tới một năm sau mổ (phẫu thuật có cấy 1. Đối tượng nghiên cứu: Là những bệnh ghép cơ quan)[1]. Tỷ lệ mắc NKVM thay đổi từ nhân bị NKVM tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa bệnh 2% – 5% tùy theo loại phẫu thuậtvà theo báo viện Hữu Nghị Việt Đứctừ tháng 1/2018 đến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới tại Hoa Kỳ trong tháng 1/2019 năm 2010 ước tính có khoảng 16 triệu ca phẫu - Tiêu chuẩn lựa chọn: thuật, trong đó tỷ lệ NKVM chiếm 2,0% –5,0%, BN sau mổ được chẩn đoán NKVM theo tiêu tương đương với 300.000 – 500.000 trường hợp chuẩn CDC[1]. Phải có ít nhất một trong các dấu NKVM [1].Nhiễm khuẩn vết mổ được chia 3 mức hiệu sau: độ: NKVM nông (nhiễm khuẩn ở da hoặc tổ chức + Có dấu hiệu tại chỗ: sưng, nóng, đỏ, đau dưới tại vị trí rạch da); NKVM sâu (nhiễm khuẩn + Chảy mủ, dịch từ vết mổ tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da), nhiễm + Cấy phân lập được vi khuẩn từ mủ, dịch khuẩn cơ quan/khoang cơ thể [2]. Tại Việt Nam, hoặc mô vết mổ. NKVM xảy ra ở 5%–10% trong số khoảng 2 triệu BN được chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn bằng người bệnh được phẫu thuật hàng năm,khoảng các kỹ thuật thay băng; nhét gạc đáy vết mổ; trên 90% NKVM thuộc loại nông và sâu [1]. hút dẫn lưu liên tục. Phẫu thuật tiêu hóa có nguy cơ nhiễm khuẩn - Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân bị bục vết mổ cao vì chủ yếu là phẫu thật sạch nhiễm, thành bụng phải khâu lại; bệnh nhân đã bị nhiễm phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn [1]. Tỷ lệ khuẩn vết mổ từ tuyến dưới chuyển lên và bệnh NKVT tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Việt Đức năm 2006 là 6,6%, trong đó ở nhóm 2. Phương pháp nghiên cứu: Quan sát phẫu thuật tá tràng – tụy là 10,5%; nhóm phẫu mô tả, theo dõi dọc, tiến cứu thuật đại – trực tràng là 8,4%; phẫu thuật thực - Quy trình nghiên cứu: Việc thu thập số liệu quản là 6,0% và phẫu thuật dạ dày – ruột là được tiến hành như sau: 4,5% [3]. Các yếu tố nguy cơ gây NKVM bao Xác định BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, đưa gồm: Cơ thể người bệnh, môi trường, loại phẫu vào danh sách nghiên cứu, ghi nhận các triệu thuật và tác nhân gây bệnh. Các nhóm yếu tố chứng lâm sàng và cận lâm sàng, tiến hành này đan xen, tác động qua lại làm tăng nguy cơ chăm sóc vết mổ bằng các kỹ thuật thay băng NKVM [1] (thay băng nặn dịch vết mổ, cắt chỉ vết mổ nhét NKVM để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh gạc đáy vết mổ, đặt dẫn lưu vết mổ hút iên tục), do kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong theo dõi tiến triển của vết mổ sau chăm sóc. và tăng chi phí điều trị[2]. Tại Hoa Kỳ, số ngày - Các chỉ tiêu nghiên cứu: nằm viện gia tăng trung bình do NKVM là 7,4 Các thông tin chung về bệnh nhân: tuổi, giới, ngày, chi phí phát sinh do NKVM hàng năm thể trạng bệnh nhân, bệnh lý kèm theo, mổ cấp khoảng 130 triệu USD. Một vài nghiên cứu ở Việt cứu hay mổ có kế hoạch, thời gian phẫu thuật. Nam cho thấy NKVM làm tăng gấp hai lần thời Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ: Sạch; Sạch – gian nằm viện và chi phí điều trị trực tiếp nhiễm; Nhiễm; Bẩn [1].Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn bao gồm các 237
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Mức độ nhiễm khuẩn: NKVM nông: NKVM đường Không 78 91,8 sâu; NKVM khoang/ cơ quan Có 16 18,8 Mổ cấp cứu Các kỹ thuật thay băng vết mổ: là biện pháp Không 69 81,2 làm sạch vết mổ và giúp vết mổ chóng liền: PT sạch 7 8,2 Thay băng nặn dịch vết mổ nhiễm khuẩn; Căt chỉ PT sạch-nhiễm 52 61,2 (cách quãng hoặc toàn bộ) nhét gạc đáy vết mổ; Phân loại PT nhiễm 15 17,6 phẫu thuật Đặt dẫn lưu vết mổ hút liên tục; Khâu da thì 2. PT bẩn 11 13,0 Kết quả chăm sóc NKVM: Khỏi, ra viện là Nhận xét: Qua bảng 1 cho thấy đa phần những trường hợp vết mổ tiến triển tốt, không bệnh nhân có thể trạng bình thường (73%). còn biểu hiện NKVM, đang liền sẹo tốt; Giảm, Bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ đỡ,chuyển viện là những trường hợp vết mổ 8,2%. Bệnh nhân mổ cấp cứu chiếm 18,8%. giảm hoặc hết nhiễm khuẩn, nhưng chưa liền Bệnh nhân phẫu thuật sạch – nhiễm chiếm tỷ lệ sẹo vẫn cần theo dõi, hướng dẫn của nhân viên cao nhất (61,2%). y tế; Nặng hơn là những trường hợp sau điều trị Bảng 2: Phân loại mức độ nhiễm khuẩn và chăm sóc những mức độ nhiễm khuẩn nặng vết mổ hơn, cần phẫu thuật lại; Tử vong là những Mức độ NKVM N Tỷ lệ % trường hợp NKVM gây biến chứng không khỏi NKVM nông 65 76,5 dẫn đến tử vong. NKVM sâu 20 23,5 Thời gian nằm viện sau mổ: Thời gian trung NKVM khoang/cơ quan 0 0,0 bình nằm viện sau mổ. thời gian nằm viện ngắn Tổng 85 100% nhất và thời gian nằm viện dài nhất Nhận xét: Mức độ nhiễm khuẩn nông chiếm - Xử lý số liệu: Các số liệu nghiên cứu sau khi cao nhất với tỷ lệ 76,5%. thu nhập được làm sạch và xử lý trên máy tính Bảng 3: Các biện pháp chăm sóc vết mổ thông qua phần mềm SPSS 20.0 nhiễm khuẩn Các thuật toán sử dụng: Tính giá trị trung Biện pháp chăm sóc vết Tỷ lệ bình; Tính tần số; Tỷ lệ phần trăm; Tính giá trị n mổ % lớn nhất, nhỏ nhất Nặn dịch, thay băng vết mổ 49 57,6 - Đạo đức nghiên cứu: Quá trình thu thập số Cắt chỉ, nhét gạc đáy VM 36 42,4 liệu để phục vụ cho nghiên cứu được sự đồng ý Đặt dẫn lưu hút liên tục 16 18,8 của Lãnh đạo khoa Phẫu thuật tiêu hóa bệnh Khâu da thì 2 10 11,7 viện Hữu nghị Việt Đức. Chọn bệnh nhân vào Nhận xét: Biện pháp chăm sóc vết mổ nhiễm nhóm nghiên cứu phải nói rõ mục đích nghiên khuẩn như nặn dịch,thay băng vết mổ chiếm tỷ cứu và bệnh nhân đồng ý ký tham kết tham gia lệ cao nhất (57,6%) và thấp nhất là khâu da thì nghiên cứu. Thái độ tôn trọng và có giải thích rõ 2 (11,7%). ràng đối với người bệnh khi chăm sóc và thay Bảng 4: Kết quả chăm sóc NKVM băng. Các số liệu được cất giữ theo đúng qui Tỷ lệ định bảo mật và chỉ phục vụ nghiên cứu. Danh Đặc điểm n % tính của đối tượng nghiên cứu được mã hóa. Khỏi, ra viện 63 74,1 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tình trạng vết mổ Giảm, đỡ, 22 25,9 chuyển viện Trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 1/2018 Thời gian nằm viện đến tháng 1/2019 có tổng 1152 bệnh nhân được sau mổ trung bình mổ tại khoa phẫu thuật Tiêu hóa, trong số đó có 14,51±7,15 (6 – 36) (Ngày nằm viện ngắn 85 bệnh nhân NKVM nằm trong tiêu chẩn nghiên nhất – dài nhất) cứu, chiếm tỷ lệ 7,37%. Trong đó nhóm tuổi từ Nhận xét: Đa phần những bệnh nhân NKVM 18 – 60 chiếm tỷ lệ 56,5%; trên 60 tuổi chiếm khi ra viện có tình trạng vết mổ khỏi chiếm tỉ lệ 43,5%. Nam nhiều hơn nữ (tương đương 64,7%, 74,1%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình và 35,3%). 14.51 ± 7,15 ngày. Bảng 1: Đặc điểm chung về nhóm nghiên cứu IV. BÀN LUẬN Đặc điểm n(85) Tỷ lệ% Kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn. Gầy/suy kiệt 16 18,8 Kết quả bảng 4 cho thấy kết quả chăm sóc vết Phân loại Bình thường 62 73 mổ nhiễm khuẩn có 74,1% bệnh nhân khỏi, ra thể trạng Béo 7 8,2 viện; 25,9% bệnh nhân đỡ giảm, chuyển viện. Đái tháo Có 7 8,2 Không có trường hợp nào tình trạng nặng hơn và 238
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 tử vong sau chăm sóc; Thời gian nằm viện sau làm sạch vết thương, các mô sâu cần được kiểm mổ trung bình 14,51 ± 7,15 ngày. Các kỹ thuật tra toàn vẹn kể cả khoang nhiễm trùng sâu. Thay thay băng chúng tôi áp dụng đã chứng minh băng làm cho phát triển mô hạt và vết thương sẽ được hiệu quả trong điều trị vết mổ nhiễm lành trong vài tuần. Đóng vết thương nhiễm trùng khuẩn, nhất là những vết mổ nhiễm khuẩn nặng, sớm hoặc muộn thường liên quan đến tái phát phức tạp. Các kỹ thuật này còn có ưu điểm như nhiễm trùng hoặc toắc rộng vết thương [1]. Trước chỉ sử dụng bông băng gạc thông thường, hệ tiên cần phân loại mức độ NKVM để áp dụng kỹ thống hút trung tâm sẵn có được bệnh viện thuật thay băng cho phù hợp: Nặn dịch vết mổ, trang bị. thay băng với những vết mổ tấy đỏ, không có Nghiên cứu của Phạm Văn Tân năm 2016 về mủ; Cắt chỉ cách quãng hoặc toàn bộ, nhét gạc nhiễm khuẩn vết mổ tiêu hóa tại khoa Ngoại tẩm Betadin vào đáy vết mổ với những mổ nhiễm bệnh viện Bạch Mai trên 2861 người bệnh có thời trùng rộng, có mủ; Nếu vết mổ chảy nhiều dịch, gian nằm viện sau mổ trung bình cao hơn của mủ cần đặt dẫn lưu hút liên tục, khâu da thì 2 khi chúng tôi là 18,65 ± 11,22 ngày và kết quả điều vết mổ sạch, lên tổ chức hạt. trị nhiễm khuẩn vết mổ bằng các biện pháp như Kết quả bảng 3 cho thấy biện pháp chăm sóc thay băng, sử dụng kháng sinh và nâng cao thể vết mổ nhiễm khuẩn có 49 bệnh nhân (57,6%) trạng 100% người bệnh điều trị khỏi nhiễm được thay băng, nặn dịch vết mổ, 36 bệnh nhân khuẩn vết mổ và ra viện[7]. Còn theo nghiên (42,4%) được cắt chỉ nhét gạc đáy vết mổ, 16 cứu của Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Quốc Anh bệnh nhân được hút liên tục vết mổ và 10 bệnh (2009 -2010) tại một số bệnh viện khu vực Miền nhân (11,7%) được khâu da thì 2.Theo nghiên Bắc sử dụng kháng sinh dự phòng sau mổ thì cứu của Phạm Văn Tân (2016) tại khoa Ngoại ngày nằm viện trung bình sau mổ của người bệnh viện Bạch Mai 100% nhiễm trùng vết mổ bệnh nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn của chúng tôi đều được thay băng điều trị nhiễm khuẩn vết mổ là 14,9 ± 7,15 ngày. tại chỗ, tỷ lệ người bệnh sử dụng gạc lưới Nghiên cứu của Ahmed Hassan El-Sabbagh Polyesteramid là 16,3%, tỷ lệ người bệnh được (2016) tại Ai Cập sử dụng hút áp lực âm để điều cắt chỉ cách quãng là 41,3% và tỷ lệ bệnh nhân trị cho 41 người bệnh có vết thương mãn tĩnh và phẫu thuật lại chiếm 0,95%[7]. cấp tính kết quả cho thấy thời gian nằm viện Hiện nay trên thị trường có nhiều loại băng thay đổi từ 1 đến 6 tuần. Không có tỷ lệ tử vong gạc tiên tiến của nhiều hãng trên thế giới chỉ được ghi nhận trong nghiên cứu này. Tất cả các định với những vết thương mãn tính, vết thương mảnh ghép da cho thấy được chữa lành hoàn tiết dịch nhiễm trùng rất hiệu quả tuy nhiên giá toàn, các vết thương với lỗ rò đường ruột đã thành còn đắt và bảo hiểm y tế chưa chi trả nên được cải thiện. chúng tôi không áp dụng thường quy trong điều Tuy nhiên, phương pháp tốt nhất điều trị trị NKVM. Điều trị vết thương nhiễm trùng rộng NKVM chính là dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ để và sâu hiện nay, việc sử dụng các máy hút áp là giảm tỷ lệ NKVM. Các biện pháp đã được xác lực âm cũng có thể là một lựa chọn mới. Nghiên định có hiệu quả cao trong phòng ngừa NKVM cứu của Daniel Vargo (2012) tại Mỹ dự phòng gồm: (1) Tắm bằng xà phòng có chất khử khuẩn nhiễm trùng vết thương trong những trường hợp cho người bệnh trước phẫu thuật; (2) Loại bỏ vết thương bụng kín nguy cơ cao bằng hút áp lông và chuẩn bị vùng rạch da đúng quy định; (3) lực âm trên 31 người bệnh cho thấy an toàn, Khử khuẩn tay ngoại khoa và thường quy bằng không có bằng chứng hoại tử da và giảm tỷ lệ dung dịch vệ sinh tay chứa cồn; (4) Áp dụng đúng nhiễm trùng vết thương. Tuy nhiên, việc điều trị liệu pháp kháng sinh dự phòng (KSDP);(5) Tuân nhiễm khuẩn bằng hút áp lực âm trung bình 3 - thủ chặt chẽ quy trình vô khuẩn trong buồng 4 triệu/ một vết mổ nhiễm trùng rất tốn kém cho phẫu thuật và khi chăm sóc vết mổ, v.v. (6) Kiểm người bệnh. Trong nghiên cứu này, những soát đường huyết, ủ ấm người bệnh trong phẫu trường hợp nhiễm trùng vết mổ nặng, chảy dich, thuật. (7) Duy trì tốt các điều kiện vô khuẩn khu mủ nhiều chúng tôi đặt dẫn lưu vào đát vết mổ, phẫu thuật như dụng cụ, đồ vải dùng trong phẫu lắp máy hút liên tục thấy có hiệu quả tốt mà thuật được tiệt khuẩn đúng quy trình, nước vô không phải chi phí tốn kém. khuẩn cho vệ sinh tay ngoại khoa và không khí V. KẾT LUẬN sạch trong buồng phẫu thuật[1]. Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẫn bằng các kỹ Kỹ thuật thay băng chăm sóc vết mổ thuật thay băng phù hợp là phương pháp khả nhiễm khuẩn. Theo CDC, nếu nhiễm trùng vết thi, an toàn và có hiệu quả trong việc liền sẹo mổ xảy ra cần mở rộng vết thương, tháo mủ và vết mổ. Các kỹ thuật chăm sóc vết mổ nhiễm 239
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 khuẩn không đòi hỏi trang thiết bị tốn kém, có 5.Lê Anh Tuân (2007), "Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ thể áp dụng rộng rãi tại các cơ sở y tế. Cần tiến ở các bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh việ tỉnh Sơn La", Y học Việt Nam, số 1/2009, tr. 11 -18. hành những nghiên cứu so sánh với những 6. Lưu Ngân Tâm và CS (2010), "Tình trạng dinh phương pháp chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn dưỡng và những yếu tố liên quan ở người bệnh khác để đánh giá hiệu quả chăm sóc vết mổ phẫu thuật gan mật tụy tại bệnh viện Chợ Rẫy". nhiễm khuẩn bằng các kỹ thuật thay băng. 7. Phạm Văn Tân (2016), "Nghiên cứu nhiễm khuẩn vết mổ các phẫu thuật tiêu hóa tại khoa TÀI LIỆU THAM KHẢO ngoại bệnh viện Bạch Mai", Học viện Quân y - 1. Bộ Y tế (2012), "Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm Luận án tiến sĩ. khuẩn vết mổ", Ban hành kèm theo Quyết định số: 8. Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ và 3671/QĐ -BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế. Et al. (2013), "Tỷ lệ mắc mới, tác nhân, chi phí 2. Anderson D.J (2011), "Surgical site infection", điều trị và yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn vết mổ Infect Dis Clin North AM, tr. 135-153. tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai", Hội 3. Lê Minh Luân (2006), "Nghiên cứu sử dụng kháng Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014, tr. sinh dự phòng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm 203 – 208 khuẩn vết mổ trong phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện 9. Nguyễn Tiến Quyết, Nguyễn Đức Chính và Et Việt Đức Hà Nội", Trường đại học Y Hà Nội. al. (2008), "Nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh Viện 4. Nguyễn Minh Ky và CS (2017), "Đánh giá chăm Việt Đức qua nghiên cứu cắt ngang tháng 2 đến sóc vết thương chấn thương phức tạp tại khoa tháng 4 năm 2008", Y học thực hành, số phẫu thuật Nhiễm khuẩn bệnh viện Việt Đức",Tạp 9/2012, tr. 15 -18 chí y học thảm họa & bỏng, số 2/2017. CẢM XÚC TIÊU CỰC CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: NGHIÊN CỨU KẾT HỢP ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH TÍNH TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Ái1, Bùi Thị Huyền Diệu1, Vũ Thị Kim Dung1 Phạm Thị Mỹ Hạnh1 , Tine M. Gammeltoft2 TÓM TẮT Binh province. The study used the SRQ20 questionnaire to identify distress among participants. 63 Nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng trên Those with scores from 7 and above were considered bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại 2 huyện củatỉnh as having distress. Findings from the quantitative Thái Bình. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SRQ20 để research revealed that among 848 participants, the đánh giá cảm xúc tiêu cực với tổng điểm từ 7 điểm trở prevalence of distress was 37%. The prevalence of lên được xem là có cảm xúc tiêu cực. Kết quả cho intention of suicide, difficulties in sleeping and thấy: tỷ lệ đối tượng có các cảm xúc tiêu cực chiếm continuous tiredness were 8,4%, 60,8% and 53,9%, 37,0%. Tỷ lệ bệnh nhân có ý muốn tự tử là 8,4% respectively. Findings from the qualitative research bệnh nhân, 60,8% bệnh nhân thường xuyên khó ngủ, showed that 4/15 participants had SRQ20 scores from 53,9% cảm giác thường xuyên mệt mỏi. Trong nghiên 7 and above. The causes of distress mentioned in the cứu định tính, 4/15 có SRQ20 đạt 7 điểm trở lên. qualitative research included personal factors, factors Nguyên nhân dẫn đến cảm xúc tiêu cực ở bệnh nhân concerning patients’ families and factors related to the bao gồm: bản thân người bệnh, gia đình người bệnh social system. và xã hội. Key words: distress, SRQ20, type 2 diabetes, Từ khóa: Cảm xúc tiêu cực, SRQ20, đái tháo mixed methods đường type 2, nghiên cứu kết hợp SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường hai thể đái tháo đường type 1 DISTRESS IN DIABETES PATIENTS: A STUDY và type 2. Trong đó, bệnh đái tháo đường type 2 FROM VIETNAM COMBINING QUANTITATIVE là bệnh phổ biến nhất. Theo ước tính của WHO, AND QUALITATIVE METHODS trên thế giới năm 2012 có hơn 346 triệu người This is a mixed methods study conducted among people with type 2 diabetes in two districts of Thai mắc đái tháo đường. Dự kiến đến năm 2030 tỷ lệ người mắc sẽ tăng gấp đôi nếu không có biện 1Trường pháp can thiệp [1]. Người bệnh đái tháo đường Đại học Y Dược Thái Bình, Việt Nam có thể có các biến chứng như: bệnh về thận, đáy 2Đại học Copenhagen, Đan Mạch Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ái mắt, thần kinh và tim mạch [2]. Tại Việt Nam Email: nguyenai198@gmail.com năm 2015 có 3,5 triệu người mắc đái tháo đường Ngày nhận bài: 4.7.2019 và con số này được dự báo sẽ tăng gần gấp đôi Ngày phản biện khoa học: 6.9.2019 lên 6,1 triệu vào năm 2040 [3]. Đái tháo đường Ngày duyệt bài: 12.9.2019 240
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn thương sọ não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2022
6 p | 27 | 6
-
Chăm sóc dinh dưỡng tiền hôn nhân...
5 p | 70 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, một số yếu tố liên quan và kết quả phá thai nội khoa trên thai kỳ đến 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ lấy thai cũ dưới 36 tháng tại Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ
8 p | 12 | 4
-
Kết quả của can thiệp nhằm tối ưu sử dụng kháng sinh dự phòng tại khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
6 p | 13 | 4
-
Đánh giá hiệu quả bằng băng hút áp lực âm trên bệnh nhân có vết mổ chậm liền và nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2020 - 2021
6 p | 7 | 4
-
Kết quả chăm sóc điều trị người bệnh sau phẫu thuật cắt đoạn ung thư trực tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện K năm 2021
4 p | 32 | 4
-
Báo cáo ca lâm sàng: Kết quả điều trị và chăm sóc vết thương nhiễm trùng sau chấn thương trên bệnh nhân tiểu đường tuyp II tại phòng khám Đa khoa Trường Đại học Y tế Công Cộng
8 p | 44 | 4
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật Ferguson điều trị trĩ vòng
6 p | 43 | 4
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật dạ dày, đại tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020
8 p | 44 | 3
-
Chăm sóc giảm đau sau mổ bằng phương pháp tê thấm vết mổ sau phẫu thuật lấy thận để ghép ở người hiến sống tại Bệnh viện Việt Đức
8 p | 15 | 3
-
Chăm sóc giảm đau bằng phương pháp tê thấm vết mổ sau phẫu thuật lấy thận để ghép ở người cho sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
7 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tạo hình bằng các vạt vi phẫu tại khoa Phẫu thuật hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
7 p | 5 | 2
-
Khảo sát nhiễm trùng vết mổ mở vùng bụng tại khoa Ngoại tổng quát Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2021
7 p | 6 | 2
-
Kết quả không băng vết mổ sau phẫu thuật 48 giờ trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm vùng bụng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
7 p | 14 | 1
-
Đặc điểm vi khuẩn, hình ảnh học và kết quả điều trị áp xe cổ lan trung thất
8 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả chăm sóc sau phẫu thuật trồng lại ngón tay đứt rời bằng kỹ thuật vi phẫu
5 p | 4 | 1
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương dài của chi tại khoa Chấn thương chỉnh hình thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020
5 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn