intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả không băng vết mổ sau phẫu thuật 48 giờ trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm vùng bụng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả không băng vết mổ sau phẫu thuật 48 giờ trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm vùng bụng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh được nghiên cứu nhằm so sánh kết quả chăm sóc vết mổ ở những người bệnh có và không băng vết mổ sau phẫu thuật 48 giờ đối với vết mổ sạch, sạch nhiễm vùng bụng và chiều dài dưới 15cm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả không băng vết mổ sau phẫu thuật 48 giờ trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm vùng bụng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHUYÊN ĐỀ: TIẾP CẬN KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ KẾT QUẢ KHÔNG BĂNG VẾT MỔ SAU PHẪU THUẬT 48 GIỜ TRONG PHẪU THUẬT SẠCH, SẠCH NHIỄM VÙNG BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Minh Hải1, Phạm Thúy Trinh2, Trần Thái Ngọc Huy1, Nguyễn Hàng Đăng Khoa1, Dƣơng Thị Ngọc Sang1, Phạm Long Bình1, Nguyễn Thị Cẩm Nhung1, Nguyễn Thị Thùy Dƣơng1, Hoàng Thị Phƣơng Chinh1, Lê Thị Hồng Anh1, Lê Thị Kim Bích1, Mai Thị Yến Linh1, Nguyễn Thị Tuyết Hƣơng1 TÓM TẮT 10 so với 1.035.000 ± 232.000, p
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 516 - th¸ng 7 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Methods: Randomized controlled trial. chăm sóc vết mổ cũng là mục tiêu quan Results: From October 2020 to September trọng. Ngoài ra chăm sóc vết mổ hiệu quả 2021, at the Hepatobiliary And Pancreatic còn giúp ngƣời bệnh phục hồi sớm đặc biệt Surgery Dept., University Medical Center, Ho là phòng ngừa đƣợc các biến chứng liên quan Chi Minh City, Vietnam, 44 patients were đến chậm phục hồi sau mổ nhƣ bung thành randomly assigned to two groups: 24 cases in the bụng, đau vết mổ dẫn đến chậm vận động intervention group (bandage removal within 48 sau mổ. Việc lựa chọn giải pháp nào để chăm hours of surgery) and 20 cases in the control sóc vết mổ tối ƣu nghĩa là thời gian lành vết group (bandage keeping beyound 48 hours of mổ nhanh nhất, tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ surgery). The post-operative pain (according to thấp nhất, ngƣời bệnh an tâm và thoải mái VAS) was lower in intervention group (2.5 ± 1.5 nhất, da không bị tổn thƣơng do các loại vs 3.45 ± 0.5, p=0.002). The patient’s satisfaction băng gây ra đƣợc rất nhiều các cơ sở y tế on body hygiene was higher in intervention quan tâm. group (4.29 ± 0.75 vs 2.6 ± 0.6, p
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHUYÊN ĐỀ: TIẾP CẬN KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ngày cắt chỉ, điều này có thể làm cho ngƣời Phẫu thuật thuộc nhóm sạch hoặc sạch bệnh không thoải mái, làm tăng thời gian nhiễm. chăm sóc và khối lƣợng công việc cho điều Chiều dài vết mổ ≤ 15 cm. dƣỡng, bên cạnh đó còn làm tăng các khoản Tiêu chuẩn loại trừ chi phí liên quan [4]. Băng vết mổ giữ lại mồ Ngƣời bệnh chảy máu vết mổ sau 48 giờ. hôi nên làm giảm bốc hơi của độ ẩm. Điều Ngƣời bệnh có bệnh gây suy giảm miễn này làm gia tăng độ ẩm tại vết mổ đƣợc xem dịch nhƣ: nhƣ là nguồn gây bệnh tiềm ẩn dẫn đến - Bệnh tự miễn. nhiễm khuẩn vết mổ. Nhƣ vậy, việc lƣu giữ - Ung thƣ giai đoạn cuối. băng lâu sau phẫu thuật (sau 48 giờ) sẽ dẫn - Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải đến những nguy cơ tiềm ẩn. hoặc HIV. Với những lý do trên, một vấn đề đặt ra - Đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch. khi bỏ băng sớm sau phẫu thuật có làm tăng Ngƣời bệnh từ chối tham gia nghiên cứu. tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ, sự trải nghiệm của 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ngƣời bệnh về việc này là nhƣ thế nào? Vì Can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm vậy việc nghiên cứu tháo băng sau 48 giờ là chứng. cần thiết đặc biệt tại Việt Nam có sự khác Mục tiêu nghiên cứu biệt về môi trƣờng, nhiệt độ, độ ẩm so với 1. Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ khi thế giới nên tác giả muốn thực hiện khảo sát không băng vết mổ sau phẫu thuật 48 giờ. hiệu quả thực sự của việc tháo băng sớm sau 2. So sánh chi phí chăm sóc vết mổ, thời phẫu thuật (sau 48 giờ) ở 2 khía cạnh lâm gian nằm viện, và sự hài lòng của người sàng và kinh tế. Nghiên cứu này nhằm đánh bệnh giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng. giá tính an toàn của việc không băng vết mổ Phƣơng pháp thực hiện sau phẫu thuật 48 giờ. Đồng thời đánh giá - Tiến hành phân nhóm đối tƣợng nghiên hiệu quả của can thiệp này về mặt chi phí cứu vào 02 nhóm một cách ngẫu nhiên theo chăm sóc vết mổ, sự hài lòng của ngƣời phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống. bệnh, giảm đau vết mổ và thời gian nằm - Thực hiện pilot 10 mẫu khảo sát ở nhóm viện. can thiệp và nhóm chứng. Trong vòng 48 giờ: thay băng khi băng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dơ và thấm dịch; ghi nhận số lần thay băng 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu và tình trạng vết mổ khi mở băng đầu tiên. Là những ngƣời bệnh đƣợc phẫu thuật  Sau 48 giờ: nhóm thay băng vẫn tiến sạch, sạch nhiễm vùng bụng chƣa quá 48 giờ hành thay băng thƣờng quy mỗi ngày hoặc tại Khoa Ngoại Gan-Mật-Tụy, Bệnh viện Đại cách ngày cho đến ngày cắt chỉ. Nhóm không học Y Dƣợc TPHCM trong thời gian từ thay băng sẽ tiến hành mở băng sau 48 giờ, 10/2020 đến 09/2021. để vết mổ tiếp xúc với môi trƣờng ngoài và Tiêu chuẩn chọn vào điều dƣỡng sẽ không thực hiện thay băng Chỉ có phẫu thuật ở vùng bụng (bao gồm thƣờng quy cho đến ngày cắt chỉ, chỉ thay bẹn). băng khi vết mổ có dấu hiệu nhiễm trùng, Là mổ mở. nhiễm trùng, thấm dịch. 66
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 516 - th¸ng 7 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 - Đánh giá kết quả sơ bộ kết quả thực hiện dạng trung bình, so sánh các số trung bình pilot, nếu kết quả không có sự khác biệt về tỉ bằng phép kiểm T-student. Các biến định lệ nhiễm trùng hoặc tỉ lệ nhiễm trùng ở nhóm tính đƣợc trình bày dƣới dạng tỷ lệ, so sánh can thiệp thấp hơn nhóm nhứng, nhóm các tỷ lệ bằng phép kiểm Chi bình phƣơng. nghiên cứu sẽ tiếp tục lấy mẫu theo kế hoạch. Giá trị p < 0.05 đƣợc xem là có ý nghĩa Phƣơng pháp thống kê thống kê. Tra cứu hồ sơ bệnh án và cho ngƣời bệnh làm bảng khảo sát. Các thông tin đƣợc thu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thập bao gồm: Trong thời gian từ tháng 10/2020 đến - Các biến số độc lập: đặc điểm chung của tháng 09/2021, với những ngƣời bệnh thỏa mẫu nghiên cứu (tuổi, giới, bệnh kèm, tiền tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, chúng tôi căn phẫu thuật vùng bụng); đặc điểm lâm phân ngẫu nhiên thành hai nhóm can thiệp và sàng, cận lâm sàng (tình trạng vết mổ, bạch nhóm chứng. Kết quả có 24 ngƣời bệnh ở cầu, CRP…). nhóm can thiệp và 20 ngƣời bệnh ở nhóm - Các biến số phụ thuộc: chi phí chăm sóc chứng, trong đó độ tuổi trung bình từ 52 đến vết mổ, thời gian nằm viện, đau vết mổ, sự 59, phần lớn là giới nam, ở thời điểm 48 giờ an tâm về lành vết mổ. sau mổ không ghi nhận nhiễm trùng vết mổ ở Số liệu đƣợc thu thập và xử lý bằng các cả hai nhóm. Các đặc điểm khác đƣợc trình phần mềm SPSS Statistics 20.0 và STATA bày ở Bảng 3. 16. Các biến định lƣợng đƣợc trình bày dƣới 2.3 Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 3. Đặc điểm dân số hai nhóm nghiên cứu Nhóm can thiệp Nhóm chứng Đặc điểm p (N=24) (N=20) Tuổi 58.0 ± 2.48 52.9 ± 2.94 0.185 Giới nam 58.3% 65.0% 0.651 Bệnh đi kèm 58.3% 35.0% 0.143 2 BMI (kg/m ) 21.7 ± 4.72 21.7 ± 4.01 0.993 Sử dụng kháng sinh trƣớc mổ 66.7% 100% 0.023 Số lƣợng vết mổ 2.4 ± 1.52 2.6 ± 1.91 0.737 Tình trạng vết mổ ở thời điểm 48 giờ sau mổ Không có gì 75% 55% Sƣng, đỏ 15% 8.3% 0.386 Chảy thanh dịch 30% 16.7% Chảy mủ 0% 0% Nhiễm trùng vết mổ 0% 0% 67
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHUYÊN ĐỀ: TIẾP CẬN KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về Về tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ, ở nhóm can tuổi, giới, bệnh đi kèm, tình trạng dinh thiệp, chúng tôi chỉ ghi nhận 1 ngƣời bệnh có dƣỡng, sử dụng kháng sinh trƣớc mổ, số biến chứng nhiễm khuẩn vết mổ, tỉ lệ 4.55%. lƣợng vết mổ và thời gian nằm viện. Ở thời Đây là bệnh nhân nữ, 63 tuổi, đƣợc phẫu điểm 48 giờ sau mổ, chúng tôi ghi nhận tình thuật nội soi cắt trƣớc do ung thƣ đại tràng trạng vết mổ ở hai nhóm không có sự khác chậu hông, ghi nhận nhiễm trùng vết mổ vào biệt, không có trƣờng hợp nào có nhiễm ngày hậu phẫu 4. Ở nhóm chứng, chúng tôi trùng vết mổ ở thời điểm này. Vì vậy hai cũng chỉ ghi nhận 1 ngƣời bệnh có biến nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi có thể chứng nhiễm khuẩn vết mổ, tỉ lệ 5%. Đây là xem là tƣơng đồng và có thể so sánh với bệnh nhân nam, 73 tuổi, đƣợc phẫu thuật nội nhau. soi cắt khối tá tụy do ung thƣ đầu tụy, ghi nhận 2.4 So sánh kết quả chăm sóc giữa nhiễm trùng vết mổ vào ngày hậu phẫu 3. nhóm không băng vết mổ sau phẫu thuật Các đặc điểm khác được trình bày trong 48 giờ và nhóm chứng sau phẫu thuật 48 giờ giảm chi phí chăm sóc Bảng 4. vết mổ lúc nằm viện, trung bình giảm đƣợc So với nhóm chứng, việc mở băng sớm 852.000 đồng/bệnh nhân, sự khác biệt có ý sau phẫu thuật 48 giờ không làm tăng tỉ lệ nghĩa thống kê. Ngƣời bệnh ít đau vết mổ nhiễm khuẩn vết mổ, không làm tăng thêm hơn, cảm thấy thoải mái khi vệ sinh cơ thể thời gian nằm viện cũng nhƣ chi phí chăm hơn và cảm thấy an tâm hơn về lành vết mổ, sóc vết mổ sau xuất viện. Việc mở băng sớm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 4. Kết quả chăm sóc giữa nhóm không băng vết mổ sau phẫu thuật 48 giờ và nhóm chứng Kết quả ở Kết quả ở nhóm Tiêu chí nhóm can không can thiệp p thiệp (N=24) (N=20) Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ 4.55% 5% 0.970 Tổng chi phí chăm sóc vết mổ trong 183.900 ± 1.035.000 ±
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 516 - th¸ng 7 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 IV. BÀN LUẬN những chi phí lớn của ngƣời bệnh trong thời 4.1 Tính an toàn của mở băng sớm sau gian hậu phẫu. Theo thống kê năm 2021, tại mổ 48 giờ Vƣơng Quốc Anh, chi phí chăm sóc vết mổ Nhiễm trùng vết mổ là một trong những chiếm 3% tổng chi phí nằm viện, ƣớc tính 5 vấn đề quan tâm hàng đầu của việc mở băng tỷ euro hàng năm, con số này ở Hoa Kỳ là 25 sớm sau mổ, do băng vết thƣơng đƣợc xem tỷ USD [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, là rào chắn tự nhiên để bảo vệ vết thƣơng chi phí chăm sóc vết mổ ở nhóm can thiệp là trƣớc sự xâm nhập từ bên ngoài. Tỉ lệ nhiễm 183.000 VNĐ, trong khi ở nhóm chứng là khuẩn vết mổ ở vết thƣơng sạch, sạch nhiễm 1.035.000 VNĐ (p
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHUYÊN ĐỀ: TIẾP CẬN KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ nghiên cứu trên 222 bệnh nhân cho thấy vệ TÀI LIỆU THAM KHẢO sinh sớm, tắm sớm sau mổ là một trong 1. Bộ Y tế (2012), “Hƣớng dẫn phòng ngừa những yếu tố quan trọng giúp ngƣời bệnh nhiễm khuẩn vết mổ”. 2. Mangram A. J., et al. (1999), “Guideline for thoải mái, hài lòng, giảm nhiễm trùng vết Prevention of Surgical Site Infection, 1999. mổ. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra, Centers for Disease Control and Prevention mở băng sớm sau mổ giúp ngƣời bệnh thuận (CDC) Hospital Infection Control Practices lợi hơn khi vệ sinh cơ thể (4.29 so với 2.6, Advisory Committee”, Am J Infect Control, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1