intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả của chương trình tăng cường hồi phục (ERAS) trong phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc do ung thư, sự hồi phục của bệnh nhân là vấn đề được nhiều phẫu thuật viên quan tâm hàng đầu. Chương trình hồi phục sớm sau phẫu thuật (ERAS) giúp bệnh nhân vượt qua thời gian này dễ dàng hơn, giúp bác sĩ có thêm công cụ hỗ trợ trong quá trình điều trị. Bài viết trình bày xác định thời gian nằm viện hậu phẫu của bệnh nhân phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc có áp dụng chương trình ERAS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả của chương trình tăng cường hồi phục (ERAS) trong phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG HỒI PHỤC (ERAS) TRONG PHẪU THUẬT CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC Văn Thành Trung1, Đoàn Thanh Khải1, Trịnh Nguyên Bách1, Trần Hữu Toàn1 TÓM TẮT 25 bước đầu rút ngắn, đồng thời ERAS không làm Đặt vấn đề: Sau phẫu thuật cắt bàng quang tăng biến chứng hậu phẫu. tận gốc do ung thư, sự hồi phục của bệnh nhân là Từ khóa: ERAS, ung thư bàng quang, thời vấn đề được nhiều phẫu thuật viên quan tâm gian nằm viện. hàng đầu. Chương trình hồi phục sớm sau phẫu thuật (ERAS) giúp bệnh nhân vượt qua thời gian SUMMARY này dễ dàng hơn, giúp bác sĩ có thêm công cụ hỗ RESULTS OF THE ENHANCED trợ trong quá trình điều trị. RECOVERY AFTER SURGERY (ERAS) Mục tiêu: Xác định thời gian nằm viện hậu IN RADICAL CYSTECTOMY phẫu của bệnh nhân phẫu thuật cắt bàng quang Background: After radical cystectomy for tận gốc có áp dụng chương trình ERAS cancer, patient recovery is a primary concern for Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả many surgeons. The Enhanced Recovery After Kết quả: Có 40 trường hợp được phẫu thuật Surgery (ERAS) program helps patients more nội soi có hỗ trợ robot cắt bàng quang tận gốc easily overcome this period, providing doctors thỏa 21 tiêu chí ERAS đã đề ra (5 trường hợp with additional tools during the treatment chuyển lưu ống hồi tràng, 35 trường hợp tạo hình process. trực vị). Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình Objective: To determine the postoperative là 7,6 ngày. Biến chứng sau mổ thường gặp nhất hospital stay duration of patients undergoing là nhiễm khuẩn đường tiết niệu 15%, có 3 trường radical cystectomy with the implementation of hợp liệt ruột sau mổ được ngưng chương trình the ERAS program. ERAS, có 2 trường hợp rò nước tiểu kéo dài qua Method: Retrospective descriptive study. dẫn lưu >7 ngày. Chưa ghi nhận biến chứng sớm Results: There were 40 cases of robotic- cần can thiệp ngoại khoa. assisted laparoscopic radical cystectomy meeting Kết luận: Thời gian nằm viện của bệnh nhân 21 ERAS criteria (5 cases with ileal conduit sau phẫu thuật cắt bàng quang có áp dụng ERAS diversion, 35 cases with orthotopic neobladder construction). The average postoperative hospital stay was 7.6 days. The most common complication was urinary tract infection at 15%, 1 Bệnh viện Bình Dân - Khoa Nội soi niệu with 3 cases of postoperative ileus leading to Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thanh Khải cessation of the ERAS program, and 2 cases of ĐT: 0389036275 prolonged urinary leakage through drainage Email: doankhai17@gmail.com lasting >7 days. No early complications requiring Ngày nhận bài: 30/01/2024 surgical intervention were recorded. Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Ngày duyệt bài: 05/04/2024 197
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Conclusion: The length of stay after radical ra một giai đoạn mới trong điều trị bệnh cystectomy with ERAS was initially improved, ngoại khoa nói chung và trong điều trị ung and ERAS did not increase postoperative thư bàng quang nói riêng. Hiện nay, ERAS complications. được xây dựng trên nhiều tiêu chí với mục Keywords: ERAS, bladder cancer, length of đích tối ưu hóa tình trạng bệnh nhân trước stay. mổ, từ đó giảm thiểu các tác động do cuộc phẫu thuật mang lại và thúc đẩy nhanh quá I. ĐẶT VẤN ĐỀ trình hồi phục. ERAS đã được áp dụng rộng Ung thư bàng quang là bệnh lý thường rãi ở nhiều trung tâm phẫu thuật trên thế giới gặp của đường tiết niệu, với khoảng 550.000 và cho thấy đây là một phương pháp điều trị trường hợp được chẩn đoán hàng năm1. Theo an toàn, hiệu quả4. thống kê tại Hoa Kỳ năm 2019, có khoảng Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình 80.500 trường hợp ung thư bàng quang mới nghiên cứu về ERAS, chủ yếu là các phẫu được phát hiện, đứng thứ 6 trong các bệnh thuật đường tiêu hóa. Năm 2018, tác giả Lê ung thư ở nam giới và chiếm 4.6% trên tổng Huy Lưu5 áp dụng ERAS trên bệnh nhân số các bệnh lý ung thư1. Tại Việt Nam, năm phẫu thuật ung thư đại - trực tràng ở bệnh 2018 có khoảng 1.500 trường hợp ung thư viện Nhân Dân Gia Định, cho thấy ERAS bàng quang, đứng thứ hai trong nhóm ung giúp cải thiện kết cục lâm sàng, giảm thiểu thư đường tiết niệu chỉ sau ung thư tuyến tiền thời gian nằm viện và không làm tăng biến liệt2. Hiện nay, trong giai đoạn ung thư bàng chứng. Năm 2022, nghiên cứu của tác giả quang xâm lấn cơ, cắt bàng quang tận gốc Nguyễn Thị Phương6 tại bệnh viện Hữu Nghị vẫn là phẫu thuật tiêu chuẩn. Sau khi cắt Việt Đức cũng cho rằng nuôi ăn sớm sau bàng quang tận gốc, có thể lựa chọn chuyển phẫu thuật cắt đoạn dạ dày do ung thư là lưu nước tiểu hoặc tạo hình bàng quang bằng phương pháp an toàn và giúp bệnh nhân hồi ruột. Đây là một trong những phẫu thuật lớn phục sớm chức năng của hệ tiêu hóa. nhất của niệu khoa, quá trình theo dõi và hồi Theo ERAS trong phẫu thuật cắt bàng phục sau mổ là vấn đề được các tác giả quan quang4, chương trình này bao gồm 21 tiêu tâm. chí được chia thành 3 giai đoạn: trước, trong Được đề ra từ năm 19903, chương trình và sau phẫu thuật. Các tiêu chí này được thể tăng cường hồi phục sau mổ (ERAS) đã mở hiện tóm tắt trong bảng 1. Bảng 0. Các tiêu chí của ERAS Mức độ STT Tiêu chí Nội dung khuyến nghịa Giai đoạn trước phẫu thuật 1 Thông tin, tư vấn Nhóm phẫu thuật tư vấn và giải thích bệnh Mạnh Tối ưu hóa tình trạng Đánh giá và điều chỉnh các tình trạng nội khoa Mạnh 2 trước phẫu thuật Ngưng thuốc lá và rượu bia 4 tuần trước phẫu thuật Mạnh Dự phòng nôn Dự phòng nôn Mạnh 3 và buồn nôn Điều trị nôn với các loại chống nôn khác nhau Mạnh 4 Thuốc an thần Tránh sử dụng thuốc an thần tác dụng kéo dài Mạnh 198
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kháng sinh dự phòng KSDP đường toàn thân Mạnh 5 (KSDP) và vệ sinh da Vệ sinh da bằng Chlorhexidine Mạnh Chuẩn bị ruột có thể bỏ qua Mạnh 6 Chuẩn bị ruột Chuẩn bị ruột phối hợp kháng sinh đường ruột Yếu Nhịn ăn trước phẫu Nhịn ăn 6 giờ và 2 giờ đối với đồ uống ở bệnh nhân 7 Mạnh thuật không bị trì hoãn thời gian làm trống dạ dày Sử dụng thức uống Đồ uống chứa Carbohydrat giúp cải thiện tình trạng 8 chứa Carbohydrat Mạnh đề kháng Insulin Giai đoạn trong phẫu thuật Giảm đau ngoài Giảm đau ngoài màng cứng đoạn tủy ngực, kéo dài 9 Mạnh màng cứng 72 giờ Sử dụng thuốc mê có thời gian tác dụng ngắn, kiểm 10 Gây mê soát huyết động, oxy mô,dãn cơ thích hợp Mạnh Duy trì cân bằng dịch Mạnh Liệu pháp truyền dịch 11 Liệu pháp truyền dịch theo đích đối với bệnh nhân và điện giải Mạnh có nguy cơ cao Duy trì thân nhiệt Mạnh Ngăn ngừa hạ thân bình thường 12 nhiệt Theo dõi nhiệt độ trong Mạnh phẫu thuật Phương pháp 13 Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu Mạnh phẫu thuật Dẫn lưu cạnh các miệng nối và dẫn lưu vùng chậu 14 Dẫn lưu ổ bụng Yếu có thể bỏ Ống thông Tránh đặt ống thông mũi dạ dày thường quy; 15 Mạnh mũi - dạ dày rút thông mũi dạ dày sớm Giai đoạn sau phẫu thuật Sử dụng giảm đau đa mô thức bao gồm gây tê ngoài 16 Điều trị giảm đau Mạnh màng cứng Dự phòng huyết khối cơ học Mạnh Dự phòng huyết khối 17 Duy trì Heparin trọng lượng phân tử thấp đến 28 tĩnh mạch Mạnh ngày sau phẫu thuật Thông niệu đạo – bàng quang cần ở bệnh nhân làm Rút thông niệu đạo – 18 bàng quang tân tạo, tùy vào từng trường hợp mà có Yếu bàng quang sớm thể rút sớm Ngăn ngừa liệt ruột Áp dụng nhiều phương thức từ giai đoạn trước đến 19 Mạnh sau phẫu thuật sau phẫu thuật 20 Dinh dưỡng sớm Dinh dưỡng đường miệng sớm Mạnh 21 Vận động sớm Tư vấn và khuyến khích bệnh nhân vận động sớm Mạnh Tổng kết biến chứng 22 Tổng kết Mạnh và kết quả 199
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chú thích a: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khuyến nghị mạnh: hiệu quả của việc Nghiên cứu này thực hiện trên các bệnh tuân thủ lớn hơn tác dụng không mong muốn. nhân ung thư bàng quang được phẫu thuật Khuyến nghị yếu: tác động mong muốn robot cắt bàng quang tận gốc chuyển lưu của khuyến nghị có thể lớn hơn tác dụng nước tiểu có áp dụng chương trình ERAS tại không mong muốn, nhưng độ tin cậy không khoa Nội soi niệu bệnh viện Bình Dân. cao. Thiết kế nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định thời gian nằm viện hậu phẫu Hồi cứu mô tả của bệnh nhân phẫu thuật cắt bàng quang tận Tiêu chuẩn chọn mẫu gốc có áp dụng chương trình ERAS. Khảo sát những bệnh nhân phẫu thuật cắt 2. Khảo sát liên quan giữa các yếu tố chu bàng quang tận gốc chuyển lưu nước tiểu từ phẫu và thời gian nằm viện của bệnh nhân năm 2020 đến 2023 tại khoa Nội soi niệu có phẫu thuật ung thư bàng quang tại khoa Nội soi niệu bệnh viện Bình Dân. áp dụng chương trình ERAS đã đề ra: Bảng 0. Các tiêu chí ERAS trong nghiên cứu 1 Đánh giá và hỗ trợ dinh dưỡng 2 Điều trị tối ưu các bệnh mạn tính 3 Thông tin và tư vấn 4 Dự phòng nôn và buồn nôn Trước mổ 5 Không dùng thuốc an thần tác dụng kéo dài 6 Kháng sinh dự phòng và vệ sinh da 7 Không chuẩn bị ruột 8 Không nhịn ăn trước mổ kéo dài 9 Sử dụng thức uống Carbohydrat 10 Giảm đau ngoài màng cứng 11 Gây mê với thuốc mê tác dụng ngắn Trong mổ 12 Truyền dịch và điện giải theo đích 13 Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu 14 Ngăn ngừa hạ thân nhiệt 15 Rút dẫn lưu sớm 16 Rút thông mũi - dạ dày sớm (trong vòng 24 giờ sau mổ) 17 Giảm đau đa mô thức Sau mổ 18 Dự phòng huyết khối tĩnh mạch 19 Ngăn ngừa liệt ruột sau mổ 20 Dinh dưỡng sớm 21 Vận động sớm 200
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Các thông số thu thập Có 2 trường hợp xì nước tiểu kéo dài qua dẫn Tuổi, giới, ASA, phương pháp phẫu lưu, trường hợp này được kíp mổ bơm rửa thuật, thời gian phẫu thuật, giai đoạn bệnh, bàng quang 2 lần/ngày, được rút dẫn lưu vào tiền căn bệnh lý, thời gian trung tiện sau mổ, ngày thứ 8 khi không còn xì và kết quả siêu thời gian tự sinh hoạt sau mổ, biến chứng âm không tụ dịch. Có 3 trường hợp liệt ruột hậu phẫu sau mổ, được tập vật lý trị liệu tích cực, Kết cục chính của nghiên cứu là thời gian khuyến khích vận động và trung tiện vào nằm viện hậu phẫu được định nghĩa là thời ngày hậu phẫu 5. Không ghi nhân các biến gian từ lúc bệnh nhân được phẫu thuật đến chứng như: rò nước tiểu, nhiễm trùng vết lúc bệnh nhân xuất viện mổ, xì miệng nối ruột, tắc ruột sau mổ trên nhóm các bệnh nhân nghiên cứu. Không ghi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhận trường hợp nào cần phải phẫu thuật lần Từ năm 2020 đến 2023 chúng tôi đã thực 2 để điều trị các biến chứng. hiện 40 trường hợp phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot cắt bàng quang tận gốc (35 trường IV. BÀN LUẬN hợp tạo hình trực vị, 5 trường hợp chuyển Một thách thức cơ bản trong việc tuân lưu qua ống hồi tràng) áp dụng 21 tiêu chí thủ quy trình ERAS là các công việc phải theo chương trình ERAS đã đề ra. Tuổi trung thực hiện trãi dài, đi qua nhiều bộ phận khác bình của bệnh nhân là 61 ± 6 tuổi, có 31 nhau của bệnh viện: phòng khám ngoại trú, trường hợp bệnh nhân nam (77,5%), bệnh khoa ngoại tiền phẫu, phòng mổ, phòng hồi nền chủ yếu là tăng huyết áp với 16 trường sức, chăm sóc phục hồi sau mổ và đôi khi hợp (40%), có 37 bệnh nhân ASA II cần cả đội ngũ hỗ trợ chăm sóc tại nhà. Mỗi (92,5%), giai đoạn bệnh chủ yếu là T2 với 29 bộ phận có trọng tâm, nhân sự và chuyên gia trường hợp (72,5%). Giải phẫu bệnh sau mổ riêng. Vì vậy, nếu không được tổ chức tốt thì tất cả các trường hợp ghi nhận được là rất khó có thể thực hiện đầy đủ quy trình. Carcinoma tế bào chuyển tiếp. Rút ngắn thời gian nằm viện hậu phẫu là Thời gian phẫu thuật trung bình là 450 ± kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: sự 47 phút (360 – 540 phút), máu mất trung hồi phục sau mổ, sự yên tâm của người bệnh, bình là 460 ± 100 ml (300-600ml). Thời gian khả năng chăm sóc y tế tại nhà, điều kiện tái trung tiện sau mổ và thời gian tự sinh hoạt khám,…Để một cuộc mổ thành công, vai trò sau mổ lần lượt là 2,6 ± 0,7 ngày và 4,0 ± 0,7 của phẫu thuật viên là xuyên suốt quá trình ngày.Thời gian nằm viện hậu phẫu trung điều trị, bao gồm cả những lần tái khám sau bình là 7,6 ± 1,7 ngày (5-14 ngày). mổ. Thông qua áp dụng chương trình ERAS, Về tai biến phẫu thuật, ghi nhận 6 trường thời gian nằm viện của chúng tôi dao động từ hợp có biến chứng nhiễm khuẩn niệu (15%). 5-14 ngày, trung bình là 7,6 ngày, bước đầu Các trường hợp này được sử dụng kháng được rút ngắn. sinh đường tĩnh mạch và điều trị nội khoa. 201
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 3. Thời gian nằm viện hậu phẫu của các tác giả Tác giả Ngắn nhất (ngày) Dài nhất (ngày) Trung bình (ngày) 7 Olaru Vlad (n=45) 15 17 16 Chunxiao Wei8(n=91) / / 4,8 ± 1,7 Chúng tôi (n=40) 5 14 7,6 ± 1,7 Cho đến nay cắt bàng quang tận gốc vẫn Tuỳ thuộc mức độ biến chứng, bệnh nhân có là một thách thức với nhiều phẫu thuật viên thể điều trị bảo tồn hoặc phải phẫu thuật lần bởi những tai biến, biến chứng mà nó mang 2. Chúng tôi chưa ghi nhân các biến chứng lại. Biến chứng sớm trong của phẫu thuật cắt như: nhiễm khuẩn vết mổ, xì miệng nối ruột, bàng quang tận gốc bao gồm biến chứng tắc ruột sau mô trên nhóm các bệnh nhân phẫu thuật cắt bàng quang nói chung và biến nghiên cứu. chứng của quá trình chuyển lưu nước tiểu. Bảng 0. So sánh tai biến và biến chứng sớm Biến chứng Chúng tôi (n=40) Lee9 (n=140) Jensen10 (n=67) Biến chứng chung 27,5% 16% 40,4% Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 15% 9,26% 22,4% Rò nước tiểu 5% 3,37% 6% Liệt ruột 7,5% / / Nhiễm trùng vết mổ 0% 3,37% 9% Mổ lần 2 0% / 3% V. KẾT LUẬN burden of urinary bladder cancer: an update. Áp dụng chương trình ERAS trong phẫu World Journal of Urology. 2020;38:1895- thuật cắt bàng quang tận gốc bước đầu hiệu 1904. quả thông qua giảm thời gian nằm viện, giảm 3. Megan Melnyk, Rowan G. Casey, Peter chi phí, đồng thời không làm tăng các tai Black, Anthony J Koupparis. Enhanced recovery after surgery (ERAS) protocols: biến, biến chứng sau mổ. Time to change practice? Can Urol Assoc J. 2011;5(5) TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Yannick Cerantola, Massimo Valerio, 1. Kalyan Saginal, Adam Barsouk, John Beata Persson. Guidelines for perioperative Sukumar Alura. Epidemiology of Bladder care after radical cystectomy for bladder Cancer. Cancer and Cancer- Related Rearch. cancer: Enhanced Recovery After Surgery 2020. society recommendations. Clinical Nutrition. 2. Anke Richters, Katja K. H. Aben, 2013;3:879-887. Lambertus A. L. M. Kiemeney. The global 202
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 5. Lê Huy Lưu, Ngô Duy Quang, Nguyễn 8. Chunxiao Wei, Fengchun Wan, Haiwei Tuấn Anh. Kết quả ban đầu áp dụng quy Zhao. Applicaiton of enhanced recovery trình phục hồi nhanh sau phẫu thuật cắt đại after surgery in patients undergoing radical tràng. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. cystectomy. Journal of International Medical 2018;22(6):127-132. Research. 2018:1-8. 6. Nguyễn Thị Phương. Hiệu quả can thiệp 9. Lee K.S, Montie J.E, Dunn R.L. dinh dưỡng theo chương trình ERAS trên Hautmann and Studer orthotopic bệnh nhân cắt dạ dày do ung thư. Tạp chí Y neobaldders: a contemporary experience. The học Việt Nam. 2022;1(517):169-174. journal of urology. 2003;169:2188–2191. 7. Olaru Vlad. Enhanced recovery after 10. Jensen J.B, Lundbeck F, Jensen K.M. surgery (ERAS) protocols in patients Complication and neobladder funtion of the undergoing radical cystectomy with ileal Hautmann orthotopic ileal neobladder. BJU urinary diversions. Clinical International. 2006;98:1289-1294. Trial/Experimental Study. 2020:1-6. 203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2