intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều tra tính đa dạng của tài nguyên thực vật rừng tại vùng an toàn khu Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

66
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua điều tra về tài nguyên thực vật tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau: Thành phần loài thực vật ở khu vực nghiên cứu khá phong phú, gồm có 636 loài thuộc 401 chi, 126 họ, 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất gồm 592 loài (chiếm 93,1% tổng số loài của hệ), 372 chi (chiếm 92,8% tổng số chi của hệ), 107 họ (chiếm 84,9% tổng số họ của hệ); Xác định được 30 họ thực vật có từ 6 loài trở lên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều tra tính đa dạng của tài nguyên thực vật rừng tại vùng an toàn khu Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Nguyễn Anh Hùng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 121 - 125<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÍNH ĐA DẠNG CỦA TÀI NGUYÊN THỰC VẬT RỪNG<br /> TẠI VÙNG AN TOÀN KHU ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Anh Hùng<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Qua điều tra về tài nguyên thực vật tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã thu được<br /> một số kết quả như sau: Thành phần loài thực vật ở khu vực nghiên cứu khá phong phú, gồm có<br /> 636 loài thuộc 401 chi, 126 họ, 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Ngọc Lan<br /> (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất gồm 592 loài (chiếm 93,1% tổng số loài của<br /> hệ), 372 chi (chiếm 92,8% tổng số chi của hệ), 107 họ (chiếm 84,9% tổng số họ của hệ); Xác định<br /> được 30 họ thực vật có từ 6 loài trở lên. Trong đó các họ có nhiều loài nhất là: họ Hòa thảo<br /> (Poaceae) có 56 loài (8,8%), tiếp đến là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 46 loài (7,2%), họ Đậu<br /> (Fabaceae) có 36 loài (5,7%), họ Cúc (Asteraceae) và họ Dâu tằm (Moraceae) mỗi họ có 23 loài<br /> (3,6%), họ Cà phê (Rubiaceae) có 20 loài (3,1%); Xác định được 16 chi thực vật có từ 4 loài trở<br /> lên. Trong đó, chi có nhiều loài nhất là chi Ficus gồm 15 loài (3,7%), chi Clerodendron có 7 loài<br /> (1,7%), các chi như: Chi Litsea, Bambusa, Garcinia, Croton và Smilax mỗi chi có 5 loài (1,2%).<br /> Từ khóa: Đa dạng, Định Hóa, hệ thực vật, tài nguyên, thành phần loài.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá<br /> đối với các quốc gia. Giá trị của rừng không<br /> chỉ là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà<br /> còn giữ nhiều chức năng sinh thái quan<br /> trọng, tham gia vào quá trình điều hoà khí<br /> hậu, hạn chế tác hại của lũ lụt, hạn hán, bảo<br /> vệ đất, tạo nên cảnh quan du lịch, là nơi<br /> nghiên cứu khoa học…<br /> Qua điều tra ban đầu cho thấy, tài nguyên rừng<br /> tại vùng An Toàn Khu huyện Định Hóa, tỉnh<br /> Thái Nguyên đã và đang bị người dân khai<br /> thác quá mức. Để phục hồi rừng, hàng loạt các<br /> dự án trồng rừng như chương trình 661 và 327<br /> đã được triển khai nhưng hiệu quả đem lại còn<br /> chưa cao, diện tích rừng tăng nhưng chất lượng<br /> rừng không tăng. Vì vậy chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu về tính đa dạng của tài nguyên thực<br /> vật rừng để làm căn cứ xây dựng các giải pháp<br /> phát triển bền vững tài nguyên rừng tại khu<br /> vực nghiên cứu (KVNC).<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng mà chúng tôi tập trung nghiên cứu<br /> là tất cả các loài thực vật bậc cao có mạch<br /> *<br /> <br /> Tel: 0988127737<br /> <br /> trong một số trạng thái thảm thực vật rừng tại<br /> các xã Điềm Mặc, Phú Đình, Linh Thông,<br /> Lam Vĩ, Phúc Chu, Bảo Cường của huyện<br /> Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> + Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô<br /> tiêu chuẩn (OTC)<br /> Chúng tôi sử dụng theo phương pháp của<br /> Hoàng Chung (2008) [1] và Nguyễn Nghĩa<br /> Thìn (2008) [4].<br /> - Tuyến điều tra: Căn cứ vào bản đồ khu vực,<br /> xác định các TĐT có hướng vuông góc với<br /> đường đồng mức, chiều rộng quan sát là 4m.<br /> Khoảng cách các tuyến dao động từ 50-100m<br /> tùy thuộc vào địa hình của từng quần xã. Dọc<br /> theo TĐT bố trí các OTC và ODB để thu thập<br /> mẫu thực vật.<br /> - Ô tiêu chuẩn: Diện tích các OTC là 400m2<br /> (20m x 20m) đối với các trạng thái rừng và cây<br /> bụi. ODB được bố trí ở các góc và dọc theo 2<br /> đường chéo của OTC, sao cho tổng diện tích<br /> các ODB phải đạt ít nhất 1/3 diện tích OTC.<br /> Trong OTC và ODB tiến hành xác định tên<br /> khoa học của các loài cây (những loài chưa<br /> biết tên thì thu thập mẫu về định loại).<br /> 121<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Anh Hùng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> + Phương pháp phân tích mẫu thực vật<br /> - Xác định tên khoa học các loài thực vật theo<br /> tài liệu của tác giả Phạm Hoàng Hộ (1993)<br /> [3], Danh lục các loài thực vật Việt Nam<br /> (2003, 2005) [5].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đa dạng ở mức độ ngành<br /> Bước đầu đã ghi nhận được 636 loài thuộc<br /> 401 chi, 126 họ, 5 ngành thực vật bậc cao có<br /> mạch. Qua bảng 1 cho thấy, thành phần thực<br /> vật trong các bậc taxon ở KVNC phân bố<br /> không đồng đều.<br /> Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) có số họ,<br /> chi và loài phong phú nhất gồm 592 loài<br /> (chiếm 93,1% tổng số loài của hệ), 372 chi<br /> (chiếm 92,8% tổng số chi của hệ), 107 họ<br /> (chiếm 84,9% tổng số họ của hệ). Trong<br /> ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta), lớp 2 lá<br /> mầm (Magnoliopsida) có tới 462 loài<br /> (72,6%), 293 chi (73,1%), 85 họ (67,5%),<br /> trong khi đó lớp 1 lá mầm (Liliopsida) kém<br /> phong phú hơn, chỉ có 130 loài (20,4%), 79<br /> loài (19,7%), 22 loài (17,5%); Tiếp đến là<br /> ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 32 loài<br /> (5%) thuộc 22 chi (5,5%), 12 họ (9,5%);<br /> Ngành Thông (Pinophyta) có 7 loài (1,1%), 4<br /> chi (1%), 4 họ (3,2%); Ngành Thông đất<br /> (Lycopodiophyta) với 3 loài (0,5%), 2 chi<br /> (0,5%), 2 họ (1,6%); Thấp nhất là ngành Cỏ<br /> tháp bút (Equisetophyta), chỉ có 2 loài (0,3%),<br /> 1 chi (0,2%), 1 họ (0,8%).<br /> <br /> 107(07): 121 - 125<br /> <br /> Đa dạng ở mức độ họ<br /> Qua điều tra, chúng tôi đã thống kê được các<br /> họ thực vật có từ 6 loài trở lên (bảng 2).<br /> Ở mức độ họ, có 30 họ có từ 6 loài trở lên<br /> chiếm 23,8% tổng số họ của cả hệ với 234 chi<br /> chiếm 58,4% tổng số chi và 408 loài chiếm<br /> 64,2% tổng số loài của cả hệ. Trong đó, họ có<br /> nhiều loài nhất là họ Hòa thảo (Poaceae) có<br /> 56 loài (8,8%); tiếp đến là họ Thầu dầu<br /> (Euphorbiaceae) với 46 loài (7,2%); họ Đậu<br /> (Fabaceae) có 36 loài (5,7%); họ Cúc<br /> (Asteraceae) và họ Dâu tằm (Moraceae) mỗi<br /> họ có 23 loài (3,6%); họ Cà phê (Rubiaceae)<br /> có 20 loài (3,1%); các họ Lan (Orchidaceae),<br /> họ Ngũ gia bì (Araliaceae) và họ De<br /> (Lauraceae) mỗi họ có 14 loài (2,2.%); họ<br /> Trôm<br /> (Sterculiaceae)<br /> và<br /> họ<br /> Tếch<br /> (Verbenaceae) mỗi họ có 12 loài (1,9%); họ<br /> Bông (Malvaceae) có 10 loài (1,6%); các họ<br /> như: Họ Du (Ulmaceae), họ Cau dừa<br /> (Arecaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae) và<br /> họ Đơn nem (Myrsinaceae) mỗi họ có 9 loài<br /> (1,4%); họ Dẻ (Fagaceae) có 8 loài (1,3%);<br /> các họ như: Họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ<br /> Xoan (Meliaceae), họ Ráy (Araceae), họ Trúc<br /> đào<br /> (Apocynaceae),<br /> họ<br /> Tiết<br /> dê<br /> (Menispermaceae) và họ Sim (Myrtaceae)<br /> mỗi họ có 7 loài (chiếm 1,1%); các họ: Họ Ô<br /> rô (Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ<br /> Đuôi chồn (Adiantaceae), họ Hoa hồng<br /> (Rosaceae), họ Măng cụt (Clusiaceae), họ<br /> Cam (Rutaceae) và họ Cậm cang<br /> (Smilacaceae) mỗi họ có 6 loài (0,9%).<br /> <br /> Bảng 1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC<br /> Chi<br /> <br /> Họ<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Tên ngành<br /> Thông đất (Lycopodiophyta)<br /> Cỏ tháp bút (Equisetophyta)<br /> Dương xỉ (Polypodiophyta)<br /> Thông (Pinophyta)<br /> Ngọc Lan (Magnoliophyta)<br /> Lớp 2 lá mầm (Magnoliopsida)<br /> Lớp 1 lá mầm (Liliopsida)<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> 2<br /> 1<br /> 12<br /> 4<br /> 107<br /> 85<br /> 22<br /> 126<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> 1,6<br /> 0,8<br /> 9,5<br /> 3,2<br /> 84,9<br /> 67,5<br /> 17,5<br /> 100,0<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> 2<br /> 1<br /> 22<br /> 4<br /> 372<br /> 293<br /> 79<br /> 401<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> 0,5<br /> 0,2<br /> 5,5<br /> 1,0<br /> 92,8<br /> 73,1<br /> 19,7<br /> 100,0<br /> <br /> Loài<br /> Số<br /> Tỷ lệ<br /> lượng<br /> %<br /> 3<br /> 0,5<br /> 2<br /> 0,3<br /> 32<br /> 5,0<br /> 7<br /> 1,1<br /> 592<br /> 93,1<br /> 462<br /> 72,6<br /> 130<br /> 20,4<br /> 100,0<br /> 636<br /> <br /> 122<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Anh Hùng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 121 - 125<br /> <br /> Bảng 2. Thống kê các họ thực vật có từ 6 loài trở lên<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> <br /> Tên họ<br /> Hòa thảo - Poaceae<br /> Thầu dầu - Euphorbiaceae<br /> Đậu - Fabaceae<br /> Cúc - Asteraceae<br /> Dâu tằm - Moraceae<br /> Cà phê - Rubiaceae<br /> Lan - Orchidaceae<br /> Ngũ gia bì - Araliaceae<br /> De - Lauraceae<br /> Trôm - Sterculiaceae<br /> Tếch - Verbenaceae<br /> Bông - Malvaceae<br /> Du - Ulmaceae<br /> Cau dừa - Arecaceae<br /> Rau dền - Amaranthaceae<br /> Đơn nem - Myrsinaceae<br /> Dẻ - Fagaceae<br /> Bồ hòn - Sapindaceae<br /> Xoan - Meliaceae<br /> Ráy - Araceae<br /> Trúc đào - Apocynaceae<br /> Tiết dê - Menispermaceae<br /> Sim - Myrtaceae<br /> Ô rô - Acanthaceae<br /> Gai - Urticaceae<br /> Đuôi chồn - Adiantaceae<br /> Hoa hồng - Rosaceae<br /> Măng cụt - Clusiaceae<br /> Cam - Rutaceae<br /> Cậm cang - Smilacaceae<br /> Tổng<br /> <br /> Hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu có 21 họ có<br /> từ 5 chi trở lên. Trong đó, các họ có nhiều chi<br /> như: Họ Hòa thảo (Poaceae) có 33 chi (chiếm<br /> 8,2% tổng số chi), họ Thầu dầu<br /> (Euphorbiaceae) và họ Đậu (Fabaceae) mỗi<br /> họ có 24 chi (6%), họ Cúc (Asteraceae) có 17<br /> chi (4,2%). Các họ còn lại là các họ họ Dâu<br /> tằm (Moraceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ<br /> Lan (Orchidaceae), họ Ngũ gia bì<br /> (Araliaceae), họ De (Lauraceae), họ Trôm<br /> (Sterculiaceae), họ Bông (Malvaceae), họ Du<br /> (Ulmaceae), họ Cau dừa (Arecaceae), họ Bồ<br /> hòn (Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ<br /> Ráy (Araceae), họ Trúc đào (Apocynaceae),<br /> họ Tiết dê (Menispermaceae), họ Sim<br /> <br /> Số chi<br /> 33<br /> 24<br /> 24<br /> 17<br /> 5<br /> 14<br /> 8<br /> 7<br /> 5<br /> 8<br /> 4<br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> 7<br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 234<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 8,2<br /> 6,0<br /> 6,0<br /> 4,2<br /> 1,2<br /> 3,5<br /> 2,0<br /> 1,7<br /> 1,2<br /> 2,0<br /> 1,0<br /> 1,7<br /> 1,5<br /> 1,2<br /> 1,0<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> 1,7<br /> 1,7<br /> 1,5<br /> 1,2<br /> 1,2<br /> 1,2<br /> 1,2<br /> 1,2<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 58,4<br /> <br /> Số loài<br /> 56<br /> 46<br /> 36<br /> 23<br /> 23<br /> 20<br /> 14<br /> 14<br /> 14<br /> 12<br /> 12<br /> 10<br /> 9<br /> 9<br /> 9<br /> 9<br /> 8<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 408<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 8,8<br /> 7,2<br /> 5,7<br /> 3,6<br /> 3,6<br /> 3,1<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 1,9<br /> 1,9<br /> 1,6<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,3<br /> 1,1<br /> 1,1<br /> 1,1<br /> 1,1<br /> 1,1<br /> 1,1<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 64,2<br /> <br /> (Myrtaceae), họ Ô rô (Acanthaceae), họ Gai<br /> (Urticaceae) có số chi từ 5 đến 14 chi (chiếm<br /> từ 1,2% đến 3,5% tổng số chi ở KVNC).<br /> Đa dạng ở mức độ chi<br /> Qua điều tra, chúng tôi đã thống kê được 16<br /> chi thực vật có từ 4 loài trở lên. Trong đó, chi<br /> có nhiều loài nhất là chi Ficus gồm 15 loài<br /> (chiếm 3,7% tổng số loài); chi Clerodendron<br /> có 7 loài (chiếm 1,7%); các chi như: Chi<br /> Litsea, Bambusa, Garcinia, Croton và Smilax<br /> mỗi chi có 5 loài (chiếm 1,2%); các chi còn<br /> lại, mỗi chi có 4 loài (chiếm 1%) gồm: Chi<br /> Mallotus, Phyllanthus, Ormosia, Antidesma,<br /> Schefflera, Machilus, Streblus, Clausena và<br /> Dicranopteris.<br /> 123<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Anh Hùng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 121 - 125<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu được chúng tôi thống kê ở bảng 3.<br /> Bảng 3. Thống kê các chi thực vật có từ 4 loài trở lên<br /> STT<br /> <br /> Tên chi<br /> <br /> Họ<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ficus<br /> <br /> Moraceae<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> Clerodendron<br /> <br /> Verbenaceae<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> Litsea<br /> <br /> Lauraceae<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bambusa<br /> <br /> Poaceae<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> Garcinia<br /> <br /> Clusiaceae<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 6<br /> <br /> Croton<br /> <br /> Euphorbiaceae<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 7<br /> <br /> Smilax<br /> <br /> Smilacaceae<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 8<br /> <br /> Mallotus<br /> <br /> Euphorbiaceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 9<br /> <br /> Phyllanthus<br /> <br /> Euphorbiaceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 10<br /> <br /> Ormosia<br /> <br /> Fabaceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> Antidesma<br /> <br /> Euphorbiaceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Schefflera<br /> <br /> Araliaceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 13<br /> <br /> Machilus<br /> <br /> Lauraceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 14<br /> <br /> Streblus<br /> <br /> Moraceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 15<br /> <br /> Clausena<br /> <br /> Rutaceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> Dicranopteris<br /> <br /> Gleicheniaceae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 83<br /> <br /> 20,7<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tóm lại: Số liệu điều tra cho thấy, so với hệ<br /> thực vật của tỉnh Thái Nguyên mà tác giả Lê<br /> Ngọc Công (2010) đã nghiên cứu và xác định<br /> có 733 loài, thuộc 465 chi, 145 họ của 5<br /> ngành thực vật bậc cao có mạch thì hệ thực<br /> vật của KVNC có thành phần loài tương đối<br /> phong phú. Cụ thể, hệ thực vật huyện Định<br /> Hóa chỉ kém 97 loài (636/733), 64 chi<br /> (401/465), 19 họ (126/145).<br /> KẾT LUẬN<br /> - Thành phần loài thực vật ở KVNC khá<br /> phong phú, đã thu được 636 loài thuộc 401<br /> chi, 126 họ, 5 ngành thực vật bậc cao có<br /> mạch.<br /> - Xác định được 30 họ thực vật có từ 6 loài<br /> trở lên.<br /> <br /> - Xác định được 16 chi thực vật có từ 4 loài<br /> trở lên.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên<br /> cứu quần xã thực vật. Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br /> 2. Lê Ngọc Công (2010), Nghiên cứu tính đa dạng<br /> thực vật bậc cao có mạch tại tỉnh Thái Nguyên.<br /> Báo cáo Đề tài Khoa học Công nghệ cấp bộ, mã<br /> số: B2008-TN04-11.<br /> 3. Phạm Hoàng Hộ (1991, 1992, 1993), Cây cỏ<br /> Việt Nam. Tập 1, 2, 3 Motreal.<br /> 4. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương<br /> pháp nghiên cứu thực vật. Nxb Đại học Quốc<br /> gia Hà Nội.<br /> 5. Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ<br /> Quốc gia (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật<br /> Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> <br /> 124<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Anh Hùng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 121 - 125<br /> <br /> SUMMARY<br /> INVESTIGATING DIVERSITY OF BOTANIC RESOURCE AT<br /> SAFTY ZONE DINHHOA, THAINGUYEN PROVINCE<br /> Nguyen Anh Hung*<br /> College of Science - TNU<br /> <br /> Investigating botanic resource in Dinh Hoa district, Thai Nguyen province, we obtained some<br /> results as follow: The constitution of botanic species at the study site is quite copious, comprising<br /> 636 species of 401 offshoots, 126 families, 5 high grade vessel botanic branches. Among them, the<br /> branch of Magnoliophyta has the greatest numbers of families, offshoots and species: 107 families<br /> (84,9 % the families of the system), 372 offshoots (92,8% the offshoots of the system), and 592<br /> species (93,1% the species of the system); the botanic families which have more than 6 species are<br /> identified. Among them, the families having the most species are Poaceae (having 56 species,<br /> rating 8,8%)), Euphorbiaceae (having 46 species, rating 7,2%), Fabaceae (having 36 species,<br /> rating 5,7%), Moraceae (having 23 species, rating 3,6%), Rubiaceae (having 20 species, rating<br /> 3,1%). Of these families, the offshoots that have the most species are Ficus (15 species, 3,7%),<br /> Clerodendron (7 species, 1,7%), Litsea, Bambusa, Garcinia, Croton and Smilax each have 5<br /> species (1,2%).<br /> Key words: Diversification, Dinh Hoa, botanic system, resource, constitution of species<br /> <br /> Ngày nhận bài: 22/4/2013; Ngày phản biện:30/5/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br /> Phản biện khoa học: PGS.TS. Lê Ngọc Công - Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br /> *<br /> <br /> Tel: 0988.127.737<br /> <br /> 125<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2