intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhận xét kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ tại khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2022-2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang có phân tích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 rất quan trọng. Sự tiếp tục nghiên cứu và cập fractures of the humerus. Journal of Trauma nhật các hướng dẫn lâm sàng là cần thiết để and Acute Care Surgery, 42(5), 955-959. tối ưu hóa kết quả điều trị cho bệnh nhân. 5. Lik-Hang Hung, Kwong-Yin Chung, Ning Tang, Kwok-Sui Leung, Isolated Avulsion TÀI LIỆU THAM KHẢO Fracture of the Lesser Tuberosity of the 1. Wu, G. B., Wang, S. Q., Wen, S. W., & Yu, Humerus: Case Report and Literature G. R. (2014). Isolated avulsion fractures of Review,Journal of Orthopaedics, Trauma and lesser tuberosity humerus: a case report and Rehabilitation,Volume 16, Issue 2,2012, review of the literature. International Journal Pages 78-81, ISSN 2210-4917. of Clinical and Experimental Medicine. 6. Gruson, K. I., Ruchelsman, D. E., & 2. Kotsalis G, Georgountzos A, Kechagias I, Tejwani, N. C. (2008). Isolated tuberosity et al. (January 15, 2024) Irreducible fractures of the proximal humerus: current Posterior Shoulder Dislocation With concepts. Injury, 39(3), 284-298. Concomitant Fracture of Both the Greater 7. Scheibel, M., Martinek, V., & Imhoff, A. and Lesser Tuberosity: An Extremely Rare B. (2005). Arthroscopic reconstruction of an Shoulder Injury. Cureus 16(1): e52312. isolated avulsion fracture of the lesser doi:10.7759/cureus.52312 tuberosity. Arthroscopy: The Journal of 3. Jaya TS, Hadizie D, Muzaffar TMS (2019) Arthroscopic & Related Surgery, 21(4), 487- Isolated Avulsion Fracture Lesser Tuberosity 494. of the Humerus, a Rare Presentation Post 8. Cregar, W. M., MacLean, I. S., Verma, N. Seizure. Trauma Cases Rev 5:078. N., & Trenhaile, S. W. (2018). Lesser doi.org/10.23937/2469-5777/1510078 Tuberosity Avulsion Fracture Repair Using 4. Ogawa, K., & Takahashi, M. (1997). Long- Knotless Arthroscopic Fixation. Arthroscopy term outcome of isolated lesser tuberosity Techniques. doi:10.1016/j.eats.2018.04.015 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN Trần Thị Kiều Anh1 , Nguyễn Đặng Hiền Thương1 TÓM TẮT 24 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2022-2023. Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị bệnh sốt Phương pháp: Nghiên cứu mô tả mô tả cắt xuất huyết Dengue ở trẻ tại khoa Bệnh Nhiệt đới ngang có phân tích. Kết quả: Nghiên cứu 150 trẻ được chẩn đoán xác định sốt xuất huyết tại BV Sản nhi Nghệ An. Thông tin được thu thập bằng 1 Trường Đại học Y khoa Vinh thăm khám và mẫu bệnh án thiết kế sẵn. Kết quả: Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Kiều Anh Thời gian điều trị trung bình là 5,8 ngày; Tất cả SĐT: 0912584133 bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue được truyền Email: bscckieuanh@gmail.com khối tiều cầu và truyền dịch cao phân tử trong đó Ngày nhận bài: 22/7/2024 có 3/7 bệnh nhi phải truyền khối tiều cầu lần 2, tỷ Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 lệ tiểu cầu trung bình sau truyền máu lần 2 tăng Ngày duyệt bài: 02/10/2024 147
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 35 ± 21,86 x109/l lên 54 ± 16,46 x109/l, không no cases requiring a third transfusion. The rate of có trường hợp nào phải truyền khối tiểu cầu lần antipyretic use was 78.7%, while 99.3% of 3; Tỷ lệ sử dụng thuốc hạ sốt là 78,7%. Bù dịch patients received oral rehydration therapy with bằng Oresol chiếm 99,3%, đường truyền tĩnh Oresol, and 32.7% required intravenous fluid mạch là 32,7%; Kết quả quá trình điều trị có therapy. Of the children treated, 3.3% developed 3,3% trẻ diễn biến nặng chuyển đơn vị hồi sức severe symptoms and were transferred to the cấp cứu và không ghi nhận trường hợp nào tử intensive care unit, with no reported deaths. All vong. 100% trẻ ổn định xuất viện. Kết luận: patients were discharged in stable condition. Phát hiện và điều trị sớm sốt xuất huyết Dengue Conclusion: Early detection and treatment of giai đoạn chưa có biểu hiện lâm sàng hoặc biểu Dengue fever in the asymptomatic or mild phase, hiện mức độ nhẹ, tập trung điều trị bù nước và with a focus on fluid and electrolyte replacement điện giải bằng truyền dịch kết hợp đường uống; through oral and intravenous methods, as well as điều trị triệu chứng hạ sốt, giảm đau, hạn chế symptomatic treatment (antipyretics, pain thẩm thấu thành mạch thoát huyết tương gây sốc management), can prevent complications such as giảm thể tích, hạn chế nguy cơ dẫn đến trụy tim vascular permeability, plasma leakage, mạch, sốc suy tạng nặng hay xuất huyết nặng. hypovolemic shock, cardiovascular collapse, Từ khóa: Bệnh sốt xuất huyết Dengue trẻ severe organ failure, and hemorrhage. em, sốt xuất huyết. Keywords: Dengue fever in children, Dengue fever SUMMARY RESULTS OF TREATMENT OF DENGUE I. ĐẶT VẤN ĐỀ HEMORRHAGIC FEVER IN CHILDREN AT Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh NGHE AN OBSTRUCTIONS AND truyền nhiễm do virus Dengue gây nên và lây PEDIATRICS HOSPITAL truyền chủ yếu do muỗi Aedes aegypti. Bệnh Objective: To evaluate the treatment cảnh lâm sàng của SXHD rất phức tạp và đa outcomes of Dengue fever in children at the dạng từ SXHD, sốt xuất huyết Dengue có Department of Tropical Diseases, Nghe An dấu hiệu cảnh báo (SXHDCDHCB) và sốt Obstetrics and Pediatrics Hospital, during 2022- xuất huyết Dengue nặng (SXHDN) tùy theo 2023. Methods: A cross-sectional descriptive tuổi, tình trạng bệnh lý sẵn có, chủng loại study with analysis was conducted. Results: The virus…[1]. Bệnh cảnh LS có thể thay đổi từ study included 150 children diagnosed with người này sang người khác; từ không triệu Dengue fever at Nghe An Obstetrics and chứng đến sốc, xuất huyết nặng, suy cơ quan Pediatrics Hospital. Data were collected through và có trường hợp tử vong, diễn tiến của bệnh clinical examination and pre-designed medical khó tiên đoán trước. records. The average treatment duration was 5.8 Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có days. All children with Dengue shock syndrome biện pháp điều trị ngăn chặn bệnh diễn tiến received platelet transfusion and high molecular nặng và chưa có điều trị đặc hiệu. Phần lớn weight fluid therapy, with 3 out of 7 requiring a các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và second platelet transfusion. The average platelet theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị count after the second transfusion increased from triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát 35 ± 21.86 x10^9/L to 54 ± 16.46 x10^9/L, with hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp thời, tuy 148
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhiên là bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước và khó dự đoán. Bệnh có thể nặng với sốc lượng một tỷ lệ trong quần thể: giảm thể tích do thoát huyết tương, có khả năng dẫn đến truỵ tim mạch, sốc suy tạng n= nặng hay xuất huyết nặng, nếu không được Trong đó, n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới tử thiếu; Z: Hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% vong, đặc biệt là ở trẻ em. Với mong muốn Z= 1,96; p: Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết của Việt phát hiện sớm, điều trị kịp thời, hạn chế biến Nam theo khảo sát của WHO là (2017) p= chứng, giảm tỉ lệ tử vong, chúng tôi tiến 0,005 [2]; d: Sai số tuyệt đối cho phép d= hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị 4%. Cỡ mẫu tính được: n= 119. Trong thực bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở 150 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An” với mục tiêu: bệnh nhân. Nhận xét kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết 2.2.3. Các tiêu chuẩn áp dụng Dengue ở trẻ tại khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh Nhóm đặc điểm ĐTNC: tuổi, mức độ viện Sản Nhi Nghệ An năm 2022-2023. Từ nặng khi nhập viện. đó có một cách nhìn khái quát hơn về bệnh Nhóm biến điều trị: thuốc hạ sốt, Oresol, để có thể phát hiện sớm, điều trị sớm và giảm dịch truyền, dịch ưu trương, khối tiểu cầu,..., được nguy cơ tăng nặng của bệnh cũng như kết quả điều trị, thời gian điều trị. giảm chi phí điều trị trong cộng đồng. 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Bộ câu hỏi thiết kế sẵn, xử lý bằng phần mềm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SPSS 22.0. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 150 bệnh 2.2.5. Đạo đức trong nghiên cứu: Tuân nhi từ 1 tháng đến dưới 16 tuổi được chẩn thủ đầy đủ các nguyên tắc đạo đức trong đoán và điều trị SXHD tại Khoa Bệnh nhiệt nghiên cứu y sinh học quy định trong Thông đới - BV Sản Nhi Nghệ An từ tháng 5/2022 tư 04/2020/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế. đến tháng 4/2023. Tiêu chuẩn lựa chọn: theo hướng dẫn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chẩn đoán và điều trị SXHD của BYT năm 3.1. Thông tin chung của đối tượng 2019[2]. nghiên cứu Tiêu chuẩn lại trừ: không đồng ý tham gia nghiên cứu; có các bệnh lý đi kèm: bệnh về máu, bệnh tim bẩm sinh, xơ gan, viêm gan mạn, bệnh mạn tính, bệnh nhiễm trùng cấp tính. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: bệnh nhân nhi đủ điều kiện được lựa Biểu 3.1. Bảng phân bố bệnh nhi theo tuổi chọn vào nhóm nghiên cứu. Chọn mẫu thuận (n=150) tiện, đủ tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham Sốt xuất huyết Dengue gặp ở tất cả nhóm tuổi gia nghiên cứu. ở trẻ em, nhỏ nhất là 3 tháng, cao nhất là 16 tuổi. 149
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH - Giai đoạn bệnh SXHD lúc nhập viện Tỷ lệ 78,7% trường hợp dùng thuốc hạ sốt; 99,3% được bù dịch điện giải bằng đường uống Oresol; bằng đường truyền là 32,7%. 100% nhóm SXHD nặng có chỉ định truyền dung dịch cao phân tử và truyền khối tiểu cầu. Bảng 3.3. Thay đổi CTM ở bệnh nhi sau truyền khối tiểu cầu (n=7) Truyền Trước khi Truyền khối tiểu truyền khối khối tiểu Biểu đồ 3.2. Giai đoạn lúc nhập viện Số lượng tiểu tiểu cầu cầu lần 2 cầu lần 1 cầu (x109 /L) (n=3) Nhận xét: Giai đoạn bệnh tại thời điểm nhập viện gặp chủ yếu là giai đoạn nguy n % n % n % hiểm có tỷ lệ là 50% và giai đoạn sốt có tỷ lệ là 38,7%. < 50 7 100 5 71,4 1 33,3 3.2. Chẩn đoán mức độ nặng sốt xuất 50 - < 100 0 0 2 28,6 2 66,7 huyết Dengue Bảng 3.1. Chẩn đoán mức độ nặng sốt xuất Trung bình ± huyết Dengue 15,86 ± 10,71 35 ± 21,86 54 ± 16,46 SD Chẩn đoán n % 7/150 TH truyền khối tiểu cầu lần 1; 3/7 SXHD 77 51,3 TH truyền khối tiểu cầu lần 2. SXHD có dấu hiệu cảnh báo 66 44,0 Bảng 3.4. Thời gian điều trị bệnh SXHD SXHD nặng 7 4,7 (n=150) SXHD chiếm tỷ lệ 51,3%; SXHD có dấu Thời gian điều trị (ngày) n % hiệu cảnh báo chiếm 44,0% ; 4,7% SXHD 7 ngày 25 16,7 Bảng 3.2. Các thuốc điều trị sốt xuất huyết Tổng 150 Dengue ở đối tượng nghiên cứu SXHD có Trung bình (ngày) 5,8 ± 2,1 DHCB + SXHD Thời gian điều trị trung bình là 5,8 ngày, SXHD Tổng Thuốc điều trị (n=77) khoảng thời gian 5 - 7 ngày có tỷ lệ cao nhất nặng (n=73) với 57,3%. n % n % n % Thuốc hạ sốt 55 36,7 63 42,0 118 78,7 Bù dịch bằng 73 48,7 76 50,6 149 99,3 Oresol Truyền dung dịch đẳng 21 14,0 28 18,7 49 32,7 trương Truyền cao Biểu đồ 3.3. Kết quả điều trị bệnh SXHD 0 0 7 100 7 4,7 phân tử Có 3,3% trẻ diễn biến nặng lên chuyển Truyền khối 0 0 7 100 7 4,7 hồi sức cấp cứu. tiểu cầu 150
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN Điều trị SXHD ưu tiên vào 2 mục tiêu là Tuổi: SXHD gặp ở tất cả các lứa tuổi, tuổi hạ sốt và điều trị hỗ trợ bằng cách bù dịch. trung vị là 8,0 (4,0-11,0); trong đó nhỏ nhất là Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2), 3 tháng tuổi, tuổi lớn nhất là 16 tuổi (biểu 3.1). tỷ lệ bệnh nhi được chỉ định sử dụng thuốc Giai đoạn bệnh tại thời điểm nhập viện gặp chủ hạ sốt và bù dịch bằng đường truyền dung yếu là giai đoạn nguy hiểm có tỷ lệ là 50% và dịch đẳng trương đều chiếm tỷ lệ khá cao giai đoạn sốt có tỷ lệ là 38,7% (biểu 3.2). Chủ tương ứng là 78,7% và 32,7%, kết quả này yếu đến viện khi trẻ ở giai đoạn nặng và có các cũng tương đồng với tác giả Nguyễn Thị dấu hiệu nguy hiểm. Anh Vy (2020) [5]. Số bệnh nhi được bù Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 77 dịch bằng đường uống oresol có tỷ lệ là bệnh nhi SXHD chiếm 51,3%; có 66 bệnh 99,3%. SXHD làm tăng tính thẩm mao mạch, nhi SXHD có dấu hiệu cảnh báo chiếm 44% với hậu quả thoát huyết tương ra ngoài và 07 bệnh nhi SXHD nặng chiếm tỷ lệ khoang dịch kẽ với lượng lớn, là nguyên 4,7%; trong đó có 07 bệnh nhi sốc chiếm tỉ lệ nhân của tình trạng cô đặc máu. Việc truyền 4,7% (bảng 3.1). Nghiên cứu của Tewari và dụng dịch đẳng trương giúp làm tăng thể tích cs (2018) ghi nhận tỉ lệ sốt xuất huyết tuần hoàn mà ít gây ra các tác dung phụ. Qua Dengue nặng lần lượt là 10,5% và 8,2%; các phân tích, chúng tôi nhận thấy không có sự kết quả này cao hơn nghiên cứu của chúng khác biệt về tỷ lệ bệnh nhi sử dụng hạ sốt và tôi. Điều này có thể được giải thích vì Ấn Độ bù dịch giữa nhóm SXHD và SXHD có và Brazil là một trong những điểm nóng của DHCB + SXHD nặng. Truyền cao phân tử sốt xuất huyết Dengue được WHO công bố, chiếm tỷ lệ nhỏ là 4,7% và chỉ có ở nhóm là những thành phố có mật độ dân số cao, SXHD nặng (07 bệnh nhi sốc SXHD). Chỉ điều kiện sống, sinh hoạt còn khó khăn [3]. định truyền cao phân tử theo phác đồ điều trị Tác giả Nguyễn Mậu Thạch (2022) khi của bộ y tế ở bệnh nhi sốc SXHD phù hợp nghiên cứu trên 265 bệnh nhi sốt xuất huyết với tình trạng của bệnh nhi. Dengue ghi nhận có 2,6% bệnh nhi sốc Kết quả nghiên cứu ghi nhận có 7 trường SXHD [4]. Kết quả này tương đồng với hợp biểu hiện sốc sốt xuất huyết Dengue và nghiên cứu của chúng tôi và phù hợp với ghi được chỉ định truyền khối tiều cầu đều có số nhận của y văn. Sốc sốt xuất huyết Dengue lượng tiều cầu
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Số ngày nằm viện trung bình là 5,8 ngày cao phân tử trong đó có 3/7 bệnh nhi phải (bảng 3.4), trong đó số bệnh nhi nằm viện từ truyền khối tiều cầu lần 2, tỷ lệ tiểu cầu trung 5 - 7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,3%; số bình sau truyền máu lần 2 tăng 35 ± 21,86 ngày nằm viện < 5 ngày và > 7 ngày lần lượt x109 /l lên 54 ± 16,46 x109 /l. Không có có tỷ lệ 26,0% và 16,7%. Theo tác giả Kim trường hợp nào phải truyền khối tiểu cầu lần Seng Long (2010), nghiên cứu 245 bệnh nhi 3; 78,7% có sử dụng thuốc hạ sốt. Bù dịch nhập viện vì sốt xuất huyết ghi nhận rằng số đường uống bằng Oresol chiếm 99,3%, ngày nằm viện trung bình 4,16 ± 2,62 ngày, đường truyền tĩnh mạch là 32,7%. 3,3% trẻ bệnh nhi nằm viện 2 - 4 ngày chiếm 57,6% diễn biến nặng chuyển đơn vị hồi sức cấp và có 11,4% bệnh nhi nằm viện lâu hơn 7 cứu và không ghi nhận trường hợp nào tử ngày trong đó có 2 bệnh nhi nằm viện 15 và vong. 100% trẻ ổn định xuất viện. 21 ngày. Số ngày nằm viện của 2 nhóm sốt Dengue và SXHD không có sự khác biệt có ý TÀI LIỆU THAM KHẢO nghĩa [6]. 1. Amudhan M. Mythreyee M. (2020) Kết quả quá trình điều trị đa số các bệnh "Dengue Virus" Emerging and reemerging nhi diễn tiến tốt, có 96,7% trường hợp điều Viral Pathogens, pp. 281-359. trị ổn định và ra viện; 3,3% trường hợp bệnh 2. Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn chẩn đoán và nhi diễn biến nặng lên được hội chẩn chuyển điều trị sốt xuất huyết Dengue, Quyết định số hồi sức cấp cứu và không ghi nhận trường 3705/QĐ-BYT. hợp nào tử vong (biểu đồ 3.3). Từ kết quả đó 3. Tewari K., Tewari V.V., and Mehta R. chúng tôi có thể thấy rằng công tác điều trị (2018), "Clinical and hematological profile bệnh SXHD ở trẻ em đã tốt hơn rất nhiều of patients with dengue fever at a tertiary trong những năm gần đây, trong đó vai trò care hospital - An observational study", của nhân viên y tế giúp phát hiện sớm triệu Mediterr J Hematol Infect Dis. chứng nặng của bệnh, điều trị kịp thời ở giai 4. Nguyễn Mậu Thạch (2022), "Nghiên cứu đoạn sốt tránh dẫn đến tình trạng nghiệm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh trọng của bệnh, góp phần giảm tỷ lệ tử vong sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại bệnh viện và hạn chế các biến chứng. Bên cạnh đó, sự Sản Nhi Quảng Ngãi", Luận văn chuyên phối hợp và cập nhật thông tin về bệnh khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế. SXHD qua công tác truyền thông tại y tế cơ 5. Nguyễn Thị Anh Vy (2020), "Nghiên cứu sở và cộng đồng giúp các bậc phụ huynh đã đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả nhận biết được các dấu hiệu của SXHD để điều trị bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em tại bệnh đưa con nhập viện kịp thời. viện Đa khoa tỉnh Bình Định", Luận văn CKII, Trường Đại học Y Dược Huế. V. KẾT LUẬN 6. Kim Seng Long (2010), "Nghiên cứu dịch tễ - Thời gian điều trị trung bình sốt xuất học, lâm sàng, cận lâm sàng sốt xuất huyết huyết Dengue trẻ em là 5,8 ngày. Dengue tại bệnh viện Nhi Trung Ương". - 100% trường hợp sốc sốt xuất huyết Luận Văn thạc sĩ y học. Trường Đại học Y Dengue được truyền khối tiều cầu và dịch Hà Nội 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2