Kết quả điều trị bổ trợ trước phác đồ hóa chất kết hợp trastuzumab và pertuzumab trên ung thư vú có HER2-neu dương tính
lượt xem 2
download
Điều trị hóa chất kết hợp các thuốc kháng HER2- neu đã trở thành tiêu chuẩn trong điều trị ung thư vú có HER2-neu dương tính trên thế giới. Tại Việt Nam, Trastuzumab được sử dụng từ năm 2006 còn Pertuzumab mới được đưa vào sử dụng gần đây. Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu đánh giá kết quả điều trị bổ trợ trước phác đồ hóa chất kết hợp Trastuzumab và Pertuzumab trên bệnh nhân ung thư vú có HER2-neu dương tính tại bênh viện K từ 1/2018 đến 4/2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị bổ trợ trước phác đồ hóa chất kết hợp trastuzumab và pertuzumab trên ung thư vú có HER2-neu dương tính
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2021 mắt hay gặp nốt sần màu vàng cam, xuất huyết, system for polypoidal choroidal vasculopathy. bong thanh dịch... Trên OCT thấy dấu hiệu bong Retina. 2009;29(2):187-191. 3. Seong S, Choo HG, Kim YJ, et al. Novel Findings biểu mô sắc tố dạng vòm, dấu hiệu hai lớp tương of Polypoidal Choroidal Vasculopathy via Optical ứng với hình ảnh mạng mạch nhánh (BVN) trên Coherence Tomography Angiography. Korean journal OCTA. Hình thái của BVN có thể được phân biệt of ophthalmology : KJO. 2019;33(1):54-62. thành 3 loại, việc xác định hình thái học của BVN 4. Kawamura A, Yuzawa M, Mori R, Haruyama M, Tanaka K. Indocyanine green angiographic có tương quan với biểu hiện lâm sàng và tiên and optical coherence tomographic findings lượng ở bệnh nhân PCV. OCTA có thể phát hiện support classification of polypoidal choroidal polyp và BVN và độ nhạy phát hiện của nó thấp vasculopathy into two types. Acta ophthalmologica. hơn đối với polyp và cao hơn đối với BVN so với 2013;91(6):e474-481. 5. Tomiyasu T, Nozaki M, Yoshida M, Ogura Y. phát hiện của ICGA. ICGA xâm lấn nhiều hơn có Characteristics of Polypoidal Choroidal Vasculopathy thể được dành cho các trường hợp ít hơn với Evaluated by Optical Coherence Tomography OCTA âm tính nhưng nghi ngờ PCV cao.Hạn chế Angiography. Investigative ophthalmology & visual của việc phát hiện polyp bằng OCTA bao gồm science. 2016;57(9):OCT324-330. 6. Chaikitmongkol V, Cheung CMG, Koizumi H, bong biểu mô sắc tố cao và polyp nhỏ và ICGA Govindahar V, Chhablani J, Lai TYY. Latest nên được thực hiện để xác định chẩn đoán trong Developments in Polypoidal Choroidal các trường hợp nghi ngờ PCV trên lâm sàng. Vasculopathy: Epidemiology, Etiology, Diagnosis, and Treatment. Asia-Pacific journal of ophthalmology TÀI LIỆU THAM KHẢO (Philadelphia, Pa.). 2020;9(3):260-268. 1. Ciardella AP, Donsoff IM, Huang SJ, Costa 7. Hwang DK, Yang CS, Lee FL, Hsu WM. DL, Yannuzzi LA. Polypoidal choroidal vasculopathy. Idiopathic polypoidal choroidal vasculopathy. Survey of ophthalmology. 2004; 49(1):25-37. Journal of the Chinese Medical Association : JCMA. 2. Cackett P, Wong D, Yeo I. A classification 2007;70(2):84-88. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT KẾT HỢP TRASTUZUMAB VÀ PERTUZUMAB TRÊN UNG THƯ VÚ CÓ HER2-NEU DƯƠNG TÍNH Phùng Thị Huyền* TÓM TẮT 78 SUMMARY Điều trị hóa chất kết hợp các thuốc kháng HER2- EFFICACY OF NEOADJUVANT THERAPY WITH neu đã trở thành tiêu chuẩn trong điều trị ung thư vú CHEMOTHERAPY COMBINED WITH có HER2-neu dương tính trên thế giới. Tại Việt Nam, TRASTUZUMAB AND PERTUZUMAB IN PATIENTS Trastuzumab được sử dụng từ năm 2006 còn Pertuzumab mới được đưa vào sử dụng gần đây. WITH HER2-NEU POSITIVE BREAST CANCER HER2-neu targeted therapy in combination with Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu đánh giá chemotherapy has been the standard treatment for kết quả điều trị bổ trợ trước phác đồ hóa chất kết hợp HER2-neu positive cancer in the world. In Vietnam, Trastuzumab và Pertuzumab trên bệnh nhân ung thư Trastuzumab has been used since 2016 while vú có HER2-neu dương tính tại bênh viện K từ 1/2018 Pertuzumab has just recently been used. This is a đến 4/2021. Kết quả nghiên cứu trên 20 bệnh nhân descriptive cohort study evaluating the efficacy of cho thấy tỉ lệ đáp ứng toànbộ trên lâm sàng đạt neoadjuvant Trastuzumab and Pertuzumab in 95,0%, có một trường hợp bệnh tiến triển. Đáp ứng combination with chemotherapy for HER2-neu positive mô học hoàn toàn toàn bộ cả u và hạch (tpCR) đạt breast cancer at K hospital from 01/2018 to 04/2021. 80,0%. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ tpCR và các The results on 20 patients showed that the clinical yếu tố tuổi, giai đoạn u, giai đoạn hạch, type mô bệnh overall response rate was 95.0%, with only one học, độ mô học, tình trạng nội tiết, Ki67 và phác đồ patient progressed. Total pathological complete hóa chất. Phác đồ dung nạp tốt, không có trường hợp response (tpCR) rate was 80.0%. There were no nào trì hoãn hoặc dừng điều trị do độc tính. associations between tpCR and age, tumor and nodal Từ khóa: hóa chất bổ trợ trước, pertuzumab, ung stage, histological type and grade, ER, PR, Ki67 status thư vú HER2-neu dương tính and chemotherapy regimen. The regimens were well tolerated and no patients had treatment delay or *Bệnh viện K interruption due to toxicities. Chịu trách nhiệm chính: PhùngThị Huyền Keywords: neoadjuvant, Pertuzumab, HER2-neu Email: phungthihuyen@gmail.com positive breast cancer Ngày nhận bài: 10.9.2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 1.11.2021 Ngày duyệt bài: 12.11.2021 Ung thư vú là bệnh ung thư có tỉ lệ mắc cao 310
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2021 nhất và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng định bằng IHC (+++) hoặc FISH (+) của tổn đầu do ung thư ở nữ trên thế giới cũng như ở thương u ban đầu Việt Nam. 1Trong đó, nhóm ung thư vú có HER2- - Bệnh nhân được điều trị hóa chấtbổ trợ neu dương tính thường tiên lượng xấu, tiến triển trướcphối hợp Trastuzumab vàPertuzumabítnhất nhanh và tái phát sớm.2 Sự ra đời các nhóm 3 chu kì. thuốc kháng HER2–neu đã làm thay đổi ngoạn - Có kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật mục kết quả điều trị ở phân nhóm bệnh nhân - Chức năng tống máu thất trái trước điều trị này. Hiện nay trong nhiều hướng dẫn điều trị (left ventricular ejection fraction – LVEF ) ≥ 55% quốc tế, hóa chất kết hợp với các nhóm thuốc - Chức năng gan thận tủy xương tim trong kháng HER2-neu đã trở thành điều trị tiêu chuẩn giới hạn cho phép điều trị hóa chất cho ung thư vú có HER2-neu dương tính.3 Tại Tiêu chuẩn loại trừ: Việt Nam, nếu như Trastuzumab được áp dụng - Bệnhnhâncó di cănxa trong điều trị ung thư vú HER2-neu dương tính - Có tiền sử dị ứng với các thuốc trong phác từ năm 2006 thì Pertuzumab mới chỉ được đưa đồ điều trị vào điều trị trong những năm gần đây. Do gánh - Bệnh nhân bỏ điều trị không phả ivì lý do nặng về chi phí kinh tế cũng như nguồn cung chuyênmôn cấp thuốc chỉ hạn chế ở một số trung tâm ung - Không điều trị đầy đủ cả 2 thuốc kháng bướu nên số lượng bệnh nhân ung thư vú có HER2-neu HER2-neu dương tính được điều trị bằng phác đồ - Hồ sơ thiếu thông tin nghiên cứu hóa chất kết hợp với Pertuzumab và 2. Phương pháp nghiên cứu Trastuzumab không nhiều. Hiện tại chưa có • Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu, nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá về hiệu chọn mẫu thuận tiện. quả điều trị phác đồ hóa chất kết hợp với • Các phác đồ được sử dụng trong nghiên cứu: Pertuzumab và Trastuzumab, do đó chúng tôi - AC-THP: Doxorubicin liều 60mg/m2, thực hiện đề tài ‘‘Kết quả điều trị bổ trợ trước Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền mỗi 2 tuần bằng phác đồ hóa chất kết hợp Trastuzumab và hoặc 3 tuần. Sau đó truyền Trastuzumab 8mg/kg Pertuzumab trên bệnh nhân ung thư vú HER2- chu kì 1 và 6mg/kg từ chu kì 2, Pertuzumab 840 neu dương tính’’. mg chu kì 1 và 420 mg từ chu kì 2, Docetaxel 75-100mg/m2 mỗi 3 tuần hoặc Paclitaxel 80 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mg/m2 ngày 1, 8, 15 chu kì 3 tuần. 1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 20 bệnh - TCHP: Docetaxel 75 mg/m2, Carboplatin nhân ung thư vú được điều trị bổ trợ trước phác AUC 6, Trastuzumab 8 mg/kg chu kì 1 và 6 đồ hóa chất kết hợp Pertuzumab và Trastuzumab mg/kg từ chu kì 2, Pertuzumab 840mg chu kì 1 tại bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng và 420 mg từ chu kì 2, truyền mỗi 3 tuần. 4/2021. - Bệnh nhân được sử dụng thuốc tang bạch Tiêu chuẩn lựa chọn: cầu dự phòng nếu có chỉ định. - Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác định ung thư • Các bước tiến hành biểu mô tuyến vú bằng xét nghiệm mô bệnh học. -Thu thập thông tin đặc điểm đối tượng - Các bệnh nhân có chỉ định điều trị bổ trợ trước: nghiên cứu, kết quả điều trị + Ung thư vú thể viêm - Đánh giá đáp ứng lâm sàng khối u, hạch, + Người bệnh có chống chỉ định phẫu thuật đáp ứng chung theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 chia tại thời điểm chẩn đoán thành 4 mức độ đáp ứng: đáp ứng hoàn toàn + Bệnh nhân có kế hoạch phẫu thuật bảo tồn (CR), đáp ứng một phần (PR), giữ nguyên (SD), hay phẫu thuật thẩm mỹ tuyến vú sau điều trị bổ bệnh tiến triển (PD)sau 3-4 chu kì. trợ trước - Đánh giá đáp ứng mô bệnh học tại khối u, + Bệnh nhân giai đoạn tiến triển tại chỗ T3N1 hạch, cả u và hạch theo phân loại Chevallier. Từ hoặc T4 hoặc N2, N3 không có khả năng phẫu phân loại của Chevallier, chúng tôi chia thành 2 thuật ở thời điểm hiện tại nhóm đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học (pCR) và + Bệnh nhân có HER2-neu dương tính và cT2 không đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học (no pCR) hoặc N1 trở lên đối với mỗi đánh giá của u và hạch. Trường hợp + Khối u ở vị trí không thuận lợi cho việc đáp ứng mô học hoàn toàn toàn bộ cả u và hạch phẫu thuật ngay từ đầu: u cạnh xương ức, u 1/4 được gọi là tpCR (total pathologic complete trên ngoài sát nách… response). - Có thông tin về ER, PR, HER2-neu được xác - Độc tính được ghi nhận trong thời gian điều 311
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2021 trị và phân loại theo CTCAE 5.0 Bộc lộ quá mức HER2-neu 11 55% 3. Xử lý số liệu. Sử dụng phần mềm thống Lumial B HER2-neu(+) 9 45% kê SPSS 16 Ki67:
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2021 40-60 10 1 nghiên cứu không ghi nhận trường hợp xuất hiện ≥60 1 1 các biến cố liên quan đến tim mạch phải trì hoãn Giai đoạn khối u (T) hoặc ngừng điều trị (bao gồm suy tim trên lâm T1 3 0 sàng, giảm phân suất tống máu (LVEF) >10%). T2 7 2 0,651 IV. BÀN LUẬN T3 5 1 T4 1 1 Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học Giai đoạn hạch (N) (tpCR) thường là mục tiêu đánh giá chính của N0 1 1 các nghiên cứu liên quan đến điều trị tân bổ trợ. N1 2 0 0,624 Mục tiêu chính trong nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học. N2 13 3 Đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học liên quan đến Giai đoạn: IIB 3 1 giảm tỉ lệ tái phát và tử vong đã được chứng IIIA 12 2 0,493 minh qua nhiều nghiên cứu. Các nghiên cứu gần IIIB 1 1 đây cho thấy hiệu quả của phác đồ bổ trợ trước Độ mô học: 2 13 2 0,249 hóa chất kết hợp Trastuzumab và Pertuzumab 3 3 2 cải thiện rõ rệt tỷ lệ tpCR ở bệnh nhân ung thư Type phântử vú có HER2 dương tính. Trong nghiên cứu Bộc lộ quá mức 6 3 NeoSphere, đối tượng nghiên cứu được phân HER2-neu 0,285 thành 4 nhóm điều trị gồm Trastuzumab phối Lumial B HER2 10 1 hợp Docetaxel, Pertuzumab phối hợp Trastuzumab -neu (+) và Docetaxel, Pertuzumab kết hợp Trastuzumab, Ki67: 0,05 (bảng 3). tôi là 80% cao hơn so với nghiên cứu 3. Độc tính NeoSphere. Theo chúng tôi, hạn chế trong Bảng 4: Độc tính trong thời gian điều trị nghiên cứu NeoSphere là sử dụng phác đồ hóa Độc tính mức độ 3, 4 n % chất chỉ một loại hóa chất là Docetaxel. Thực tế Hạ bạch cầu trung tính 3 15% đối với bệnh nhân ung thư vú giai đoạn tiến xa Hạ bạch cầu trung tính có sốt 1 5% tại chỗ việc sử dụng hóa chất kết hợp sẽ đem lại Hạ tiểu cầu độ 0 0 tỉ lệ đáp ứng cao hơn. Ở nghiên cứu của chúng Buồn nôn, nôn 2 10% tôi, phác đồ hóa chất sử dụng là ACTHP và TCHP Thay đổi creatinin 0 0 trong đó ACTHP chiếm tỉ lệ 55%. Đây đều là Men gan (GOT/GPT) 0 0 những phác đồ được nhiều hướng dẫn điều trị Giảm chức năng tim phải trì 0 0 khuyến nghị sử dụng trong điều trị hóa chất tân hoãn hoặc ngừng điều trị bổ trợ ung thư vú hiện nay. Có thể điều này dẫn Thời gian theo dõi còn hạn chế nên bước đầu đến sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận một số độc tính thường gặp chúng tôi với nghiên cứu NeoSphere. Một nghiên xảy ra trong thời gian điều trị. Sử dụng phân độ cứu khác, nghiên cứu TRYPHAENA cho thấy tỷ lệ độc tính CTCAE để đánh giá mức độ độc tính tpCR dao động từ 54,7-63,6% ở các nhóm điều gặp phải. Tỉ lệ người bệnh hạ bạch cầu trung trị, trong đó tỉ lệ đáp ứng đạt cao nhất ở nhóm tính mức độ nặng (độ 3, 4) là 15%. Có 1 trường sử dụng phác đồ TCHP.5 Mặc dù mục tiêu chính hợp hạ bạch cầu có sốt (5%). Tỉ lệ người bệnh của nghiên cứu này không phải là đánh giá xuất hiện nôn buồn nôn độ 3, 4 là 10%. Không tpCRtuy nhiênở mục tiêu phụ, kết quả tpCR ở ghi nhận trường hợp nào hạ tiểu cầu, tăng men nhóm sử dụng phác đồ TCHP gần tương đồng gan và tăng creatinin mức độ 3, 4. Kết quả với kết quả nghiên cứu của chúng tôi (tỉ lệ sử 313
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2021 dụng phác đồ TCHP trong nghiên cứu của chúng với Trastuzumab đơn thuần. Nghiên cứu của tôi là 45%). Một nghiên cứu được thực hiện bởi chúng tôi không ghi nhận biến cố tim mạch nặng chúng tôi trước đây nhằm đánh giá đáp ứng điều nào phải trì hoãn hoặc dừng điều trị. Kết quả trị bổ trợ trước phác đồ hóa chất kết hợp này theo chúng tôi là hợp lý bởi cỡ mẫu nghiên Trastuzumab có tỉ lệ đáp ứng tpCR đạt 56,4% 6. cứu không nhiều (20 bệnh nhân) mà tỉ lệ các So sánh với kết quả của nghiên cứu này bước biến cố tim mạch nặng (suy tim lâm sàng NYHA đầu cho thấy hiệu quả vượt trội ở nhóm được III-IV, hoặc thay đổi phân suất tống máu thất điều trị phối hợp hóa chất và Trastuzumab, trái lớn hơn 10%) ghi nhận được trong thời gian Pertuzumab tuy nhiên cần những nghiên cứu với điều trị của phác đồ có Trastuzumab và số lượng bệnh nhân lớn hơn và so sánh đối đầu Pertuzumab thường thấp (tỉ lệ này trong nghiên trực tiếp với nhóm chỉ được dùng hóa chất kết cứu APHINITY là 0,6%).9 hợp Trastuzumab. Trong nghiên cứu của chúng tôi có một trường hợp tiến triển sau điều trị phác V. KẾT LUẬN đồ AC-THP. Trường hợp này có nhiều yếu tố tiên Điều trị bổ trợ trước ung thư vú có HER2-neu lượng xấu như giai đoạn IIIA, carcinoma xâm dương tính bằng phác đồ hóa chất kết hợp nhập NST độ mô học 3, nội tiết âm tính. Bệnh Pertuzumab và Trastuzumab có tỉ lệ đáp ứng nhân này cũng được ghi nhận đáp ứng kém với cao, dung nạp tốt. các phác đồ hóa chất sau đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đã có nhiêu nghiên cứu nhằm tìm ra yếu tố 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global dự đoán tpCR trên đối tượng nghiên cứu. Nghiên Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of cứu TECHNO cho thấy không khác biệt tỷ lệ Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers tpCRkhi so sánh với các yếu tố tuổi (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2021 2-overexpressing breast cancer: results from the study. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol. TECHNO trial of the AGO and GBG study groups. J 2010;28(12):2024-2031. Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol. doi:10.1200/JCO.2009.23.8451 2011;29(25):3351-3357. 9. Adjuvant Pertuzumab and Trastuzumab in doi:10.1200/JCO.2010.31.4930 Early HER2-Positive Breast Cancer | NEJM. 8. Untch M, Rezai M, Loibl S, et al. Neoadjuvant Accessed June 11, 2021. https://www. treatment with trastuzumab in HER2-positive nejm.org/doi/full/10.1056/nejmoa1703643 breast cancer: results from the GeparQuattro ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỒNG ĐỘC ĐỘC CHẤT HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC CẤP HÓA CHẤT DIỆT CHUỘT BROMADIOLON VÀ FLOCOUMAFEN Nguyễn Anh Tuấn1,2, Phạm Thị Vân Anh1, Đặng Thị Xuân2, Hà Trần Hưng1,2 TÓM TẮT poisoning of long-acting anticoagulant rodenticides - bromadiolone and flocoumafen at Vietnam Poison 79 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và nồng độ Control Center, Bach Mai Hospital. Methods: A độc chất huyết thanh của bệnh nhân ngộ độc hóa chất prospective observational study included 37 patients diệt chuột kháng vitamin K tác dụng kéo dài with acute poisoning with bromadiolone/flocoumafen bromadiolon và flocoumafen tại Trung tâm Chống độc treated at the Poison Control Center from June 2020 Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: Nghiên cứu mô to June 2021. Results: Among the study patients, tả tiến cứu trên 37 bệnh nhân ngộ độc cấp male accounted for 62.2%, most of them were adults, bromadiolon/flocoumafen điều trị tại Trung tâm chống there were only 2 pediatric patients. The most độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2020 đến tháng common cause of poisoning is suicide, however, 27% 6/2021. Kết quả: Trong số bệnh nhân nghiên cứu, of poisoning sources were unknown. The most nam chiếm tỷ lệ 62,2%, hầu hết là người lớn, chỉ có 2 common clinical manifestations were subcutaneous bệnh nhi. Nguyên nhân ngộ độc hay gặp nhất là tự tử, hemorrhage (49%) and intramuscular hematomas tuy nhiên 27% không rõ nguồn ngộ độc. Triệu chứng (35%). Some patients had severe bleeding such as lâm sàng thường gặp nhất xuất huyết dưới da (49%) cerebral hemorrhage (2.7%), GI (27.03%), urinary và các ổ tụ máu trong cơ (35%). Một số bệnh nhân (27.03%) and abdominal hemorrhage (13.51 %). 3 xuất huyết nặng như xuất huyết não (2,7%), tiêu hoá patients (8.11%) had hemorrhagic shock. (27,03 %), tiết niệu (27,03 %), ổ bụng (13,51 %). 3 Bromadiolone and Flocoumafen concentrations tended BN (8,11%) có sốc mất máu. Nồng độ Bromadiolon và to be higher in the group of patients with bleeding or Flocoumafen xu hướng cao hơn ở nhóm bệnh nhân có INR > 5 (p 0.06), and significantly higher in the group xuất huyết hoặc INR > 5 (p 0,06), và cao hơn có ý with major subcutaneous bleeding (p 0.012 and p nghĩa ở nhóm có xuất huyết dưới da nặng (p 0,012 và 0.027 respectively in Bromadiolone and Flocoumafen). p 0,027 tương ứng ở Bromadiolon và Flocoumafen). Conclusion: The study revealed the clinical features Kết luận: nghiên cứu đã cho thấy các đặc điểm lâm and the relationship between the bleeding sàng và liên quan giữa biểu hiện xuất huyết với nồng manifestations and the serum toxin concentrations of độ độc chất huyết thanh của bệnh nhân ngộ độc cấp patients with acute poisoning of bromadiolone and hóa chất diệt chuột bromadiolon và flocoumafen. flocoumafen. Từ khóa: bromadiolon, flocoumafen, ngộ độc cấp, Keywords: bromadiolone, flocoumafen, acute đặc điểm lâm sàng, nồng độ độc chất poisoning, clinical features, serum concentration SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ CLINICAL FEATURES AND SERUM Các hóa chất diệt chuột (HCDC) ngày càng CONCENTRATION OF BROMADIOLONE được sử dụng rộng rãi ở cả nông thôn, thành AND FLOCOUMAFEN POISONINGS Objectives: to describe the clinical characteristics phố với mục đích bảo vệ nông nghiệp, diệt chuột and serum toxin concentrations of patients with acute trong các khu công nghiệp, hộ gia đình... Trong đó HCDC được xử dụng phổ biến nhất là loại kháng vitamin K tác dụng kéo dài. Do sẵn có, 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Trung ngộ độc hóa chất diệt chuột cũng là một trong tâm Chống độc những cấp cứu thường gặp trên thế giới cũng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Anh Tuấn như ở Việt Nam [1]. Email: nguyenanhtuanbs1980@gmail.com Ngày nhận bài: 8.9.2021 Trước đây, ngộ độc HCDC loại kháng vitamin Ngày phản biện khoa học: 29.10.2021 K chủ yếu là wafarin. Tuy nhiên, do sự đề kháng Ngày duyệt bài: 10.11.2021 wafarin của chuột, HCDC phổ biến dần thay thế 315
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
10 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ paclitaxel và doxorubicin trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II – III đã phẫu thuật Patey tại Bệnh viện tỉnh Bắc Giang
6 p | 32 | 3
-
Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 bệnh ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
9 p | 4 | 3
-
Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ Docetaxel – Carboplatin – Trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú có Her2/neu dương tính
6 p | 23 | 3
-
Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 8 | 3
-
Kết quả điều trị bổ trợ phác đồ mFOLFOX 6 trên bệnh nhân sau mổ ung thư đại tràng tại khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, giai đoạn 2015 đến 2022
7 p | 9 | 3
-
Kết quả điều trị bổ trợ ung thư vú giai đoạn II-IIIA bằng phác đồ 4AC-4D tại Bệnh viện Thanh Nhàn
6 p | 13 | 3
-
Kết quả hóa trị bổ trợ sau điều trị hóa xạ đồng thời tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
7 p | 3 | 2
-
Kết quả điều trị bổ trợ bằng phác đồ XELOX bệnh nhân ung thư dạ dày sau phẫu thuật triệt căn
4 p | 10 | 2
-
Kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ
5 p | 32 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ Capecitabine trong ung thư đại tràng giai đoạn II ở tại Bệnh viện K
5 p | 5 | 2
-
Kết quả hoá trị bổ trợ phác đồ có oxaliplatin trong ung thư đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và III tại Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương
4 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III ở người cao tuổi tại Bệnh viện K
5 p | 8 | 2
-
Nhận xét kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC-4T kết hợp Anastrozole cho bệnh nhân ung thư vú ER dương tính/Her2 âm tính giai đoạn II-III
4 p | 17 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ FOLFOX4 trong điều trị ung thư đại tràng tại Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 18 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ ung thư vú HER2 âm tính giai đoạn II−III bằng phác đồ 4AC−12T tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ Pemetrexed – Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA
4 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn