intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 bệnh ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại tràng đã phẫu thuật giai đoạn II-III và đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 bệnh ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ MFOLFOX6 BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GIAI ĐOẠN II-III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Hồ Văn Chiến1, Dương Đình Phùng1, Trần Thị Anh Thơ1, Nguyễn Thị Tâm1, Lê Thị Hồng Phúc1 TÓM TẮT 32 lệ sống thêm không bệnh 3 năm ở nhóm được Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm điều trị hoá chất ≤ 8 tuần sau phẫu thuật cao hơn sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại nhóm > 8 tuần (p=0,002), ở nhóm có độ mô học tràng đã phẫu thuật giai đoạn II-III và đánh giá biệt hoá cao + vừa cao hơn nhóm biệt hoá kém kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 trong (p=0,02). Độc tính giảm bạch cầu hạt độ 3, 4 lần nhóm bệnh nhân nghiên cứu. lượt là 19,5% và 26,8%; giảm tiểu cầu độ 3, 4 chỉ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gặp 7,3%; độc tính thần kinh ngoại vi hay gặp Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu có chiếm 65,9%. theo dõi dọc 41 bệnh nhân ung thư đại tràng đã Kết luận: Phác đồ mFOLFOX6 trong điều được phẫu thuật triệt căn giai đoạn II nguy cơ trị bổ trợ ung thư đại tràng giúp đạt được tỉ lệ cao-III có hóa chất bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 sống thêm không bệnh và toàn bộ 3 năm cao tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Thời gian 1/2016 đến tháng 5/2023, theo dõi đến tháng điều trị hóa chất bổ trợ sau phẫu thuật và độ mô 6/2023. học là yếu tố tiên lượng liên quan đến sống thêm Kết quả: Ung thư đại tràng hay gặp ở nam của bệnh nhân. giới với tỉ lệ nam/nữ là 2,42. Tuổi mắc bệnh Từ khóa: ung thư đại tràng, mFOLFOX6 trung bình 51,9 ± 12,1. Hay gặp là u đại tràng phải chiếm tỉ lệ 56,1%. Độ xâm lấn u chủ yếu là SUMMARY T4a chiếm 46,3%, di căn hạch N0 chiếm tỉ lệ cao RESULTS OF ADJUVANT mFOLFOX6 nhất với 48,8%, giai đoạn II hay gặp nhất chiếm IN THE TREATMENT OF STAGE II-III 48,8%. Có mối liên quan giữa tình trạng di căn COLON CANCER AT NGHE AN hạch với mức xâm lấn khối u (χ2 = 5,2, p=0,045). ONCOLOGY HOSPITAL Bệnh nhân chủ yếu được điều trị hoá chất sau Objectives: To evaluate the efficacy of phẫu thuật dưới 8 tuần chiếm tỉ lệ 73,2%. Tỉ lệ adjuvant mFOLFOX6 regimen in stage II-III sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tại colon cancer at Nghe An Oncology Hospital thời điểm 3 năm lần lượt là 79,9 % và 87,6 %. Tỉ Methods: This retrospective descriptive study analyzed 41 high risk stage II and stage III colon cancer patients who underwent radical 1 Bệnh viện Ung bướu Nghệ An surgery and treated with adjuvant mFOLFOX6 Chịu trách nhiệm chính: Hồ Văn Chiến regimen at Nghe An Oncology Hospital from ĐT: 0971247146 January 2016 to May 2023, followed up until Email: hovanchienubna@gmail.com June 2023. Ngày nhận bài: 18/4/2024 Results: Male/female ratio is 2.42. The Ngày phản biện khoa học: 11/5/2024 average age of the disease is 51.9 ± 12.1. The Ngày duyệt bài: 16/5/2024 238
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 most common tumor site is the right colon, nạo vét hạch vùng, sau đó hóa trị bổ trợ giúp accounting for 56.1%. The main tumor invasion ngăn chặn sự tái phát và di căn xa. Theo kết is T4a, accounting for 46.3%, N0 lymph node quả nghiên cứu MOSAIC, tỉ lệ sống thêm metastasis accounts for the highest rate at 48.8%, không bệnh 3 năm cao hơn hẳn ở nhóm điều stage II is the most common, accounting for trị FOLFOX4 so với nhóm 5FU/LV 2. 48.8%. There is a relationship between the Modified FOLFOX6 (mFOLFOX6) là một number of lymph node metastasis and tumor loại đơn giản của FOLFOX4 với một lần invasion level (χ2 = 5.2, p = 0.045). The majority bolus 5FU, cho thấy là có hiệu quả không of patients received chemotherapy less than 8 kém CAPOX3. Thử nghiệm NSABP C-08 weeks after surgery, accounting for 73.2%. The khẳng định rằng điều trị mFOLFOX6 là disease-free survival and overall survival rates at tương đương với FOLFOX4 về hiệu quả và 3 years were 79.9% and 87.6% respectively. The an toàn, mFOLFOX6 được ưa thích hơn vì 3-year disease-free survival rate is higher in the đơn giản và dễ dàng hơn về thủ tục hành group receiving chemotherapy ≤ 8 weeks after chính, thuận tiện hơn cho bệnh nhân, không surgery (p=0.002), highly and moderately có triệu chứng nhiễm độc khi tăng liều differentiated histology (p=0.02). Grade 3/4 5FU4,5. Tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An đã neutropenia occurred in 19.5% and 26.8% of áp dụng điều trị bổ trợ bằng phác đồ patients respectively, grade 3/4 mFOLFOX6 cho UTĐT giai đoạn II-III, tuy thrombocytopenia in of 7.3% cases. Peripheral nhiên cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên neuropathy was experienced by 65.9% of the cứu đánh giá hiệu quả của phác đồ này trên patients. lâm sàng. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên Conclusion: The mFOLFOX6 regimen in the cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu: Nhận xét adjuvant treatment of colon cancer helps achieve một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và high 3-year disease-free and overall survival đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ rates in the study patient group. The duration of mFOLFOX6 trong nhóm bệnh nhân ung adjuvant chemotherapy after surgery and thư đại tràng đã phẫu thuật giai đoạn II- histological grade are prognostic factors related III. to patient survival. Keywords: Colon cancer, mFOLFOX6 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gồm các bệnh nhân UTĐT đã được phẫu Ung thư đại tràng (UTĐT) là một trong thuật triệt căn giai đoạn II nguy cơ cao- III, những loại ung thư (UT) có tỉ lệ mắc và tử giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô (UTBM) vong hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên tuyến, chỉ số toàn trạng PS ≤ 2, có hóa chất toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức ghi bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 tại bệnh viện nhận UT toàn cầu (Globocan 2020), trên thế Ung bướu Nghệ An từ tháng 1/2016 đến giới mỗi năm ước tính có khoảng 1.148.515 tháng 5/2023, không có bệnh UT khác kèm bệnh nhân mắc mới và 576.858 bệnh nhân tử theo và có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. vong do UTĐT 1. Trong điều trị UTĐT giai Phương pháp nghiên cứu đoạn II, III thì phẫu thuật vẫn là phương Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến pháp chính để lấy bỏ khối u nguyên phát và cứu có theo dõi dọc mô tả trên 41 bệnh nhân 239
  3. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII thõa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh được theo Thu thập thông tin cần thiết theo mẫu dõi dọc về tình trạng tái phát, di căn và tình bệnh án nghiên cứu thống nhất. Số liệu được trạng sống, chết đến tháng 6/2023. xử lý trên phần mềm SPSS 20.0. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Biểu đồ 1. Giới tính Nhận xét: Nam giới chiếm ưu thế với tỉ lệ 70,7%. Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Tuổi mắc bệnh trung bình 51,9 ± 12,1 tuổi, nhóm tuổi thường gặp là 40 –60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 56,1%. Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đặc điểm n=41 Tỉ lệ (%) Đại tràng phải 23 56,1 Vị trí u Đại tràng trái 18 43,9 < 12 28 68,3 Số hạch vét được ≥ 12 13 31,7 Biệt hóa cao 1 2,4 UTBM tuyến Biệt hóa vừa 29 70,7 Loại mô bệnh học Kém biệt hóa 6 14,7 UTBM tuyến nhầy 5 12,2 240
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Khối u đại tràng bên phải gặp nhiều hơn u ở đại tràng bên trái với tỉ lệ 56,1%. Phần lớn bệnh nhân được vét dưới 12 hạch chiếm tỉ lệ 68,3%. Số hạch vét được trung vị 8 hạch. UTBM tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất với 87,8%, trong đó chủ yếu là độ mô học biệt hoá vừa với tỉ lệ 70,7%, UTBM tuyến nhầy chỉ chiếm 12,2%. Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn pTNM n=41 Tỉ lệ (%) T1 1 2,4 T2 5 12,2 Mức độ xâm lấn u T3 2 4,9 T4a 19 46,3 T4b 14 34,1 N0 20 48,8 Di căn hạch N1 17 41,5 N2 4 9,8 II 20 48,8 IIIA 7 17,1 Giai đoạn bệnh IIIB 11 26,8 IIIC 3 7,3 Nhận xét: Độ xâm lấn u chủ yếu là T4a chiếm tỉ lệ 46,3%, chỉ có 1 bệnh nhân T1 chiếm tỉ lệ 2,4%. Không di căn hạch N0 chiếm tỉ lệ cao nhất với 48,8%. Bệnh nhân có số hạch di căn nhiều nhất là 9 hạch. Giai đoạn bệnh hay gặp nhất là giai đoạn III chiếm tỉ lệ 51,2%. Bảng 3. Mối liên quan mức xâm lấn khối u và tình trạng di căn hạch Mức xâm lấn của khối u Tình trạng di căn hạch Tổng p < T4a ≥ T4a Không di căn 1(5%) 19(95%) 20(100% Có di căn 7(33,3%) 14(66,7%) 21(100%) 0,045 Tổng 8(19,5%) 33(80,5%) 41(100%) Nhận xét: Có đến 14 bệnh nhân khối u ≥ T4a có di căn hạch chiếm tỉ lệ 66,7%. Có mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch với mức xâm lấn khối u (χ2 = 5,2; p=0,045). Kết quả điều trị Bảng 4. Đặc điểm điều trị n=41 Tỉ lệ (%) 85-90% 19 46,3 Liều điều trị > 90% 22 53,7 Thời gian từ khi phẫu thuật đến ≤8 30 73,2 khi điều trị hóa chất (tuần) >8 11 26,8 Nhận xét: Đa phần bệnh nhân được điều trị với liều > 90% chiếm tỉ lệ 53,7%. Bệnh nhân chủ yếu được điều trị hoá chất sau phẫu thuật dưới 8 tuần chiếm tỉ lệ 73,2%, trung vị thời gian từ khi phẫu thuật đến khi điều trị hóa chất bổ trợ là 40 ngày. 241
  5. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm không bệnh Nhận xét: Tỉ lệ sống thêm không bệnh ước tính theo Kaplan- Meier tại thời điểm 12 tháng là 92%, 24 tháng là 85,6% và 36 tháng là 79,9%, trung vị thời gian sống thêm không bệnh là 25,8 tháng. Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Tỉ lệ sống thêm toàn bộ ước tính theo Kaplan-Meier tại thời điểm 12 tháng là 100%, 24 tháng là 96,6% và 36 tháng là 87,6%, trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 27 tháng. 242
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5. Sống thêm không bệnh 3 năm với các yếu tố liên quan Các yếu tố liên quan DFS 3 năm (%) p Nam 79,9 Giới 0,34 Nữ 75 < 60 tuổi 83,3 Nhóm tuổi 0,30 ≥ 60 tuổi 45,8 < T4a 100 Độ xâm lấn u 0,19 ≥ T4a 76,1 II 89,4 Giai đoạn bệnh 0,21 III 65,1 < 12 hạch 79,5 Số hạch vét được 0,99 ≥ 12 hạch 83,3 ≤ 8 (tuần) 88,5 Thời gian điều trị hoá chất 0,002 > 8 (tuần) 61,4 Biệt hoá cao + vừa 83,9 Độ mô học 0,02 Biệt hoá kém 67,5 Nhận xét: Các yếu tố giới, nhóm tuổi, độ xâm lấn u, giai đoạn bệnh và số hạch vét được có sự khác nhau về sống thêm không bệnh 3 năm ở các phân nhóm tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Yếu tố thời gian điều trị hoá chất và độ mô học là các yếu tố tiên lượng liên quan đến sống thêm không bệnh 3 năm. Bảng 6. Độc tính của phác đồ Độ độc tính (n=41) Độc tính Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 n % n % n % n % Giảm bạch cầu 13 31,7 7 17,1 6 14,6 0 0 Giảm bạch cầu hạt 4 9,8 9 22 8 19,5 11 26,8 Giảm huyết sắc tố 14 34,1 7 17,1 1 2,4 0 0 Giảm tiểu cầu 18 43,9 7 17,1 2 4,9 1 2,4 Creatinin 2 4,9 0 0 0 0 0 0 GOT 25 61 5 12,2 0 0 0 0 GPT 14 34,1 6 14,6 1 2,4 0 0 Thần kinh ngoại vi 16 39 10 24,4 1 2,4 0 0 Nôn 5 12,1 2 4,9 0 0 0 0 Tiêu chảy 6 14,6 3 7,3 0 0 0 0 Rụng tóc 3 7,3 0 0 0 0 0 0 243
  7. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Nhận xét: Các độc tính về giảm bạch với nghiên cứu của Ma Thị Minh Trang cầu, giảm huyết sắc tố và giảm tiểu cầu chủ (2016), của Pectasides D và CS (2015) 3,6. yếu gặp độ 1, 2. Độc tính giảm bạch cầu hạt Theo bảng 2 bệnh nhân có khối u T4a độ 3, 4 khá thường gặp với tỉ lệ lần lượt là chiếm 46,3%, u T4b là 34,1%, khối u T1 chỉ 19,5% và 26,8%. Độc tính trên chức năng có 1 bệnh nhân chiếm 2,4%, không di căn thận chỉ gặp độ 1 chiếm 4,9%, độc tính trên hạch N0 chiếm 48,8%, di căn hạch N1 là gan chủ yếu gặp độ 1, 2. Độc tính thần kinh 41,5% và di căn hạch N2 chiếm 9,8%, bệnh ngoại vi hay gặp độ 1, 2 với tỉ lệ lần lượt là nhân giai đoạn II chiếm tỉ lệ 48,8%, giai 39% và 24%, có 1 bệnh nhân gặp độ 3 chiếm đoạn III là 51,2% trong đó giai đoạn IIIA 2,4%, không gặp độc tính độ 4. Độc tính nôn chiếm 17,1%, giai đoạn IIIB là 26,7% và giai và tiêu chảy chỉ gặp độ 1, 2 không gặp độ 3, đoạn IIIC chỉ có 3 bệnh nhân chiếm 7,3%. 4. Độc tính rụng tóc gặp tỉ lệ thấp và chỉ gặp Sự phân bố bệnh nhân theo pTNM trong các độ 1 với tỉ lệ 7,3%. nghiên cứu khác nhau thường là do tiêu chuẩn chọn bệnh khác nhau. Tuy nhiên kết IV. BÀN LUẬN quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Ma Thị Minh Trang (2016), André T và CS Nghiên cứu của chúng tôi nam giới mắc (2004), Pectasides D và CS (2015)2,3,6. Theo cao hơn so với nữ giới với tỉ lệ 70,7% ở nam bảng 3 có đến 14 bệnh nhân khối u ≥ T4a có giới và 29,3% ở nữ giới, tỉ lệ nam/nữ là 2,42. di căn hạch chiếm tỉ lệ 66,7%, trong khi đó Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là chỉ có 7 bệnh nhân < T4a là có di căn hạch 51,9 ± 12,1 với tuổi nhỏ nhất là 28 và lớn và phân tích cho thấy có mối liên quan giữa nhất là 72. Trong đó nhóm tuổi hay gặp là tình trạng di căn hạch với mức xâm lấn khối 40-60 tuổi chiếm tỉ lệ là 56,1%. Kết quả này u (χ2 = 5,2; p=0,045). Điều này có nghĩa là phù hợp với nghiên cứu của Ma Thị Minh nếu mức độ xâm lấn của u vào thành ống tiêu Trang (2016), của André T và CS (2004) hoá càng sâu thì nguy cơ di căn hạch càng 2,6 . cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi khối u Kết quả điều trị bên phải chiếm 56,1%, khối u bên trái chiếm Theo bảng 4 bệnh nhân được nhận liều 43,9%. Số hạch vét được < 12 hạch chiếm điều trị ở mức 90-100% liều chuẩn chiếm 68,3%, số hạch vét được ≥ 12 hạch là 31,7%, 53,7% và 46,3% ở mức 85-90% liều chuẩn, số hạch vét được trung vị 8 hạch. Ung thư kết quả này tương đương với nghiên cứu của biểu mô (UTBM) tuyến chiếm chủ yếu với Ma Thị Minh Trang (2016)6. Thời gian từ 87,8%, UTBM tuyến nhầy chiếm 12,2%, khi phẫu thuật đến khi điều trị hoá chất trung mức độ biệt hoá cao chỉ có 1 bệnh nhân vị 40 ngày, trong đó chủ yếu được điều trị chiếm 2,4%, biệt hoá vừa chiếm 70,7%, kém hoá chất sau phẫu thuật dưới 8 tuần chiếm tỉ biệt hoá chiếm 26,9%. Kết quả này phù hợp 244
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 lệ 73,2%, chỉ có 26,8% bệnh nhân được điều ngoài nước như nghiên cứu của Ma Thị trị hoá chất trên 8 tuần sau phẫu thuật. Minh Trang (2016), của Ahmed và CS Trong nghiên cứu của chúng tôi DFS tại (2010), khi các nghiên cứu này đều tìm thấy thời điểm 1 năm là 92%, 2 năm là 85,6% và sự thay đổi về DFS ở các phân nhóm 6,8. tại thời điểm 3 năm giảm còn 79,9%, OS tại Theo bảng 6 độc tính trên huyết học hay thời điểm 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là gặp giảm bạch cầu hạt, trong đó độ 3, 4 lần 100%, 96,6% và 87,6%. Kết quả của chúng lượt là 19,5% và 26,8%; thiếu máu, giảm tôi tương tự với nghiên cứu của Ma Thị tiểu cầu chủ yếu độ 1, trong đó giảm tiểu cầu Minh Trang (2016), của Pectasides D và CS độ 3, 4 chỉ gặp 7,3%. Độc tính trên thận chỉ (2015) 3,6. Kết quả của chúng tôi ở thời điểm gặp độ 1 chiếm 4,9%, độc tính tăng men gan 3 năm về DFS và OS cao hơn nghiên cứu chủ yếu gặp độ 1, 2. Các độc tính khác trên của Alberts và CS (2010) khi nghiên cứu này lâm sàng hay gặp là thần kinh ngoại vi chỉ đạt được DFS và OS 3 năm lần lượt là 65,9%, nôn, tiêu chảy, rụng tóc chủ yếu là độ 73,3% và 82,1% 7. Sở dĩ kết quả của chúng 1, 2 và ít ảnh hưởng tới quá trình điều trị. tôi cao hơn do nghiên cứu của chúng tôi thu Độc tính phác đồ trong nghiên cứu của nhận bệnh nhân cả ở giai đoạn II nguy cơ chúng tôi tương đương với nghiên cứu của cao trong khi nghiên cứu của Alberts và CS các tác giả khác như Ma Thị Minh Trang chỉ nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân giai (2016), của Allegra và CS (2009), của đoạn III. Pectasides D và CS (2015) 3,4,6. Theo bảng 5, tỉ lệ DFS 3 năm ở nam cao hơn ở nữ (p=0,34), ở nhóm bệnh nhân < 60 V. KẾT LUẬN tuổi cao hơn nhóm ≥ 60 tuổi (p=0,30), ở UTĐT hay gặp ở nam giới với tỉ lệ nhóm độ xâm lấn u < T4a cao hơn nhóm ≥ 70,7%, có mối liên quan giữa tình trạng di T4a (p=0,19), ở giai đoạn II cao hơn giai căn hạch với mức xâm lấn khối u. Phác đồ đoạn III (p=0,21), ở nhóm bệnh nhân vét < mFOLFOX6 trong điều trị bổ trợ UTĐT 12 hạch thấp hơn so với nhóm vét ≥ 12 hạch giúp đạt được tỉ lệ sống thêm không bệnh và (p=0,99). Tuy nhiên sự khác biệt giữa các toàn bộ 3 năm cao trong nhóm bệnh nhân phân nhóm này không có ý nghĩa thông kê nghiên cứu. Thời gian điều trị hóa chất bổ với p > 0,05. Tỉ lệ DFS 3 năm ở nhóm được trợ sau phẫu thuật và độ mô học là yếu tố điều trị hoá chất ≤ 8 tuần sau phẫu thuật cao tiên lượng liên quan đến sống thêm của bệnh hơn nhóm > 8 tuần (p=0,002), ở nhóm có độ nhân. Độc tính của phác đồ hay gặp là giảm mô học biệt hoá cao + vừa cao hơn nhóm bạch cầu hạt và thần kinh ngoại vi nhưng biệt hoá kém (p=0,02). Sự khác biệt giữa các phân nhóm này có ý nghĩa thông kê với p < được kiểm soát tốt và không ảnh hưởng đến 0,05. Kết quả của chúng tôi tương tự với các quá trình điều trị. nghiên cứu của các tác giả khác trong và 245
  9. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII TÀI LIỆU THAM KHẢO Stage II or III Colon Cancer. J Clin Oncol. 1. H S, J F, Rl S, et al. Global Cancer Statistics 2009; 27(20): 3385-3390. doi:10.1200/ 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence JCO.2009.21.9220 and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 5. Allegra CJ, Yothers G, O’Connell MJ, et 185 Countries. CA: a cancer journal for al. Phase III Trial Assessing Bevacizumab in clinicians. 2021;71(3). doi: 10.3322/ Stages II and III Carcinoma of the Colon: caac.21660 Results of NSABP Protocol C-08. J Clin 2. André T, Boni C, Mounedji-Boudiaf L, et Oncol. 2011;29(1): 11-16. doi:10.1200/ al. Oxaliplatin, Fluorouracil, and Leucovorin JCO.2010.30.0855 as Adjuvant Treatment for Colon Cancer. 6. Ma Thị Minh Trang. Đánh Giá Kết Quả New England Journal of Medicine. 2004; Điều Trị Ung Thư Đại Tràng Giai Đoạn II- 350(23): 2343-2351. doi:10.1056/ III Bằng Phác Đồ Bổ Trợ mFOLFOX6. Luận NEJMoa032709 văn thạc sĩ. Đại học Y Hà Nội; 2016. 3. Pectasides D, Karavasilis V, Papaxoinis G, 7. Alberts SR, Sargent DJ, Smyrk TC, et al. et al. Randomized phase III clinical trial Adjuvant mFOLFOX6 with or without comparing the combination of capecitabine cetuxiumab (Cmab) in KRAS wild-type and oxaliplatin (CAPOX) with the (WT) patients (pts) with resected stage III combination of 5-fluorouracil, leucovorin colon cancer (CC): Results from NCCTG and oxaliplatin (modified FOLFOX6) as Intergroup Phase III Trial N0147. JCO. adjuvant therapy in patients with operated 2010;28(18_suppl):CRA3507-CRA3507. high-risk stage II or stage III colorectal doi:10.1200/jco.2010.28.18_suppl.cra3507 cancer. BMC Cancer. 2015;15(1):384. 8. Ahmed S, Ahmad I, Zhu T, et al. Early doi:10.1186/s12885-015-1406-7 Discontinuation but Not the Timing of 4. Allegra CJ, Yothers G, O’Connell MJ, et Adjuvant Therapy Affects Survival of al. Initial Safety Report of NSABP C-08: A Patients With High-Risk Colorectal Cancer: Randomized Phase III Study of Modified A Population-Based Study. Diseases of the FOLFOX6 With or Without Bevacizumab Colon & Rectum. 2010;53(10):1432. doi: for the Adjuvant Treatment of Patients With 10.1007/DCR.0b013e3181e78815 246
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1