Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU VIÊM ĐƯỜNG MẬT CẤP DO SỎI<br />
Nguyễn Cao Cương*, Trần Vĩnh Hưng*, Ngô Viết Thi*, Võ Văn Hùng*, Trần Hồ**,<br />
Phạm Thanh Việt***, Phạm Vinh Quang***, Hồ Trung Dũng***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Viêm đường mật cấp (VĐMC) là cấp cứu ngoại gan-mật. Chẩn đoán lâm sàng dựa vào tam<br />
chứng Charcot và ngũ chứng Reynolds và chỉ can thiệp cấp cứu ở VĐMC thể nặng. Hiện nay đã có thay đổi do<br />
đó chúng tôi muốn đánh giá chẩn đoán và điều trị VĐMC theo hướng dẫn Tokyo 2013.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca trong 12 tháng (6/2016 – 6/2017). Có<br />
60 TH với Nam/Nữ: 0,36. Tuổi TB 54,24.<br />
Kết quả: Lâm sàng tam chứng Charcot chỉ có 20%. Chẩn đoán siêu âm và chụp CLVT là sỏi OMC, sỏi<br />
OMC kết hợp. Xếp độ nặng theo TK 13 có độ 1 (27 TH), độ 2 (30 TH), độ 3 (3 TH). Tất cả 60 BN được hồi sức<br />
kháng sinh. Chỉ định ERCP giải áp ĐM 36 TH (60%) thành công 83,3%, 1 TH ERCP thất bại được giải áp ĐM<br />
qua da (PTBD); mổ cấp cứu 13 TH (21,6%) gồm 5 TH ERCP thất bại và 8 TH nội khoa không đáp ứng. Các TH<br />
VĐMC còn lại được làm ERCP và mổ chương trình. Biến chứng của ERCP là 6,5% và PT là 32,1% được điều<br />
trị bảo tồn.<br />
Kết luận: Chẩn đoán và xếp loại VĐMC theo HD TK 13 là chính xác, giúp chỉ định giải áp ĐM sớm với<br />
chọn lựa là ERCP (60%) sau là PTBD, PT cấp cứu (21,6%) chỉ định cho các TH ERCP thất bại và không đáp<br />
ứng nội khoa.<br />
Từ khóa: viêm đường mật cấp do sỏi<br />
ABSTRACT<br />
THE RESULTS OF TREATMENT OF ACUTE GALLSTONE CHOLANGITIS<br />
Nguyen Cao Cuong, Tran Vinh Hung, Ngo Viet Thi, Vo Van Hung, Tran Ho,<br />
Pham Thanh Viet, Pham Vinh Quang, Ho Trung Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 461 - 467<br />
<br />
Introduction: Acute cholangitis is a hepato-biliary urgent. Diagnosis is followed the Charcot’s triad and<br />
Reynold’s pentad and biliary decompression is indicated in critical cases. Nowaday for updating, we use Tokyo<br />
guideline 2013 in diagnosis and management of acute cholangitis.<br />
Patients and method: A retrospective and descriptive study in one year (6/2016 – 6/2017) including 60<br />
patients with male/female ratio 0.36; average age: 54.24 y.o.<br />
Results: The Charcot’s triad is only 20%. Abdominal US and CT-scan give diagnosis of CBD and associate<br />
stones in all cases. Tokyo 2013 grading with Grade 1 (27 cases), G.2: 30 cases and G.3: 3 cases. All 60 patients<br />
were resuscitated and covered by antibiotics. Biliary decompresssion by ERCP was performed in 36 cases with<br />
successful rate 83,3%, one case with failed ERCP was going on PTBD. Urgent operations indicated in 13 cases<br />
(21.6%) including 5 cases with failed ERCP and 8 cases not responded to medical management. And 11 cases<br />
were going on scheduled ERCP and operations. The complications of ERCP and operation were 6.5% and 32.1%,<br />
and successfully managed by conservative care.<br />
<br />
**<br />
* Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
***<br />
Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Võ Văn Hùng ĐT: 0903851378 Email: vovanhungbvbd@yahoo.com.vn<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 461<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Conclusion: Diagnosis and grading of acute cholangitis with Tokyo 2013 guideline are available, indicating<br />
early biliary decompression by ERCP in 60% of cases and urgent operations in 21.6% of cases with failed ERCP<br />
or resuscitation.<br />
Keywords: acute gallstone cholangitis<br />
MỞ ĐẦU Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán và<br />
Viêm đường mật cấp (VĐMC) là một cấp<br />
điều trị VĐMC do sỏi theo HD Tokyo 2013<br />
cứu ngoại khoa thường gặp, nguyên nhân hay<br />
(Hình 1).<br />
gặp nhất là sỏi mật. Chẩn đoán dựa vào lâm<br />
sàng và hình ảnh học kinh điển, hiện nay chẩn Chẩn đoán viêm đường mật cấp (Tokyo 2013)<br />
đoán chính xác và chi tiết nhiều tác giả sử dụng A. Viêm toàn thân<br />
Hướng dẫn của Tokyo 2013. Xử trí cấp cứu trước 0<br />
A.1 Sốt và/hoặc lạnh run (>38 C)<br />
kia hầu hết là phẫu thuật mở OMC dẫn lưu<br />
Kehr, hiện nay và với sự tiến bộ của các phương A.2 Cận lâm sàng biểu hiện đáp ứng viêm<br />
thức chẩn đoán hình ảnh, hồi sức và kháng sinh (BC > 10.000 hoặc < 4.000; CRP ≥ 1mg/dl)<br />
có tác dụng diệt khuẩn mạnh và các kỹ thuật dẫn B. Tắc mật<br />
lưu đường mật ít xâm hạiđiều trị VĐMC B.1 Vàng da (Bili ≥ 2 mg/dl #34 µmol/L)<br />
theohướng dẫn Tokyo 2013 do đó điều trị cấp<br />
B.2 Bất thường chức năng gan<br />
cứu VĐMC hiện nay rõ ràng và hiệu quả. BN<br />
sau khi có chẩn đoán, xếp độ nặng theo HD -ALP (IU) > 1,5 x trị số bình thường<br />
Tokyo 2013 được hồi sức và điều trị theo HD -γGT (IU) > 1,5 x trị số bình thường<br />
này. Giải áp ĐM cấp cứu có thể theo ngã dưới -AST (IU) > 1,5 x trị số bình thường<br />
qua nội soi mật-tụy ngược dòng và cắt cơ vòng -ALT (IU) > 1,5 x trị số bình thường<br />
nội soi (ERCP-ES) đặt sonde mũi mật hay stent<br />
C. Chẩn đoán hình ảnh<br />
hiệu quả cho TH sỏi mật thấp(1), mặt khác dẫn<br />
lưu mật xuyên gan qua da (PTBD) hiệu quả cho C.1 Giãn đường mật<br />
tắc mật cao, hoặc khi ERCP thất bại (3) tuy nhiên C.2 Có bằng chứng nguyên nhân bệnh (sỏi,<br />
vấn đề DL mật cấp cứu này còn nhiều bàn cải về hẹp, stent…)<br />
hiệu quả, tùy thuộc các tác giả và thuận lợi tại cơ Chẩn đoán mức độ viêm đường mật cấp<br />
sở y tế đó. Phẫu thuật mở OMC cấp cứu dẫn lưu *Độ 1: (nhẹ)không có các biểu hiện của độ 2,3<br />
ĐM đặt ra khi DL giải áp ĐM cấp cứu thất bại *Độ 2: (vừa)<br />
hoặc khi không thể thực hiện được, hiện nay PT - BC > 12000 hoặc < 4000/mm3<br />
cấp cứu có chỉ định chặt chẻ theo HD Tokyo - Sốt > 390C<br />
2013 do đây là PP xâm hại và gặp khó khăn<br />
- 75 tuổi<br />
trong các TH sỏi mật tái phát đã được PT trước<br />
- Tăng Bilirubin ≥ 5mg%<br />
đó nhiều lần.<br />
- Hạ albuminemia (1,5<br />
của các PP này ra sao. - RL huyết học: tiểu cầu 10.000/mm3 (80%), và sau đó là giải áp ĐM.<br />
TC>100.000/mm3 (90%), Bilirubin tăng 88,3%, TQ Xử trí cấp cứu<br />
hay INR 90% là BT, ALT, AST tăng 75%, BUN- Chỉ định: VĐMC do sỏi OMC thì giải áp ĐM<br />
Creatinemia:90% BT chọn lựa là ERCP và đặt stent hay sonde mũi-<br />
Hình ảnh học mật. NCcó 36/60 TH (60%) làm ERCP cấp cứu, tỉ<br />
Siêu âm bụng: 58/60 TH, Có 2 TH chỉ chụp lệ thành công là 30/36 TH (83,3%)và 10/60 TH<br />
CLVT. Kết quả SÂ có 16 TH chỉ thấy dãn OMC (16,6%) ERCP chương trình, tỉ lệ 10 TH thành<br />
không thấy sỏi. 42 TH là SOMC đơn thuần (18 công 8/10TH (80%).<br />
TH), SOMC+sỏi TM (13 TH), SOMC+sỏi gan (8 Bảng 1. Chỉ định ERCP<br />
ERCP Độ 1 Độ 2 Độ 3<br />
TH), SOMC+sỏi TM+sỏi gan (3 TH).<br />
Cấp cứu 12 21 3<br />
Chụp CLVT: 31 TH. Trong đó 16 TH SÂ Chương trình 6 4 0<br />
không thấy SOMC thì có 14 TH có sỏi OMC, 2 ERCP-ES- dẫn lưu OMC: 46 TH (76,6%),<br />
TH là dãn OMC. KQ chụp CLVT là sỏi OMC (12 thành công 38/46 TH là (82,6%), lấy sỏi 34 TH,<br />
TH), SOMC+STM (10 TH), SOMC+SG (6 TH), sonde mũi-mậtgiải áp 4 TH và 8 TH thất bại.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
464 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thực hiện được: 34 TH lấy sỏi mật. 4 TH chỉ tuần, nếu còn sỏi hẹn lấy sỏi nội soi qua đường<br />
đặt được sonde mũi-mật. hầm Kehr sau 3 tuần.<br />
Không thực hiện được có 8 TH, lý do hẹp cơ Điều trị sau xử trí cấp cứu<br />
Oddi, hẹp tá tràng, túi thừa tá tràng, nên chuyển ERCP lần 2 có 6 TH và lần 3 có 1 TH.<br />
PP khác: 1 TH làm PTBD thành công, còn 7 TH<br />
Mổ lại cho 4 TH ERCP chỉ đặt được sonde<br />
được PT lấy sỏi.<br />
mũi-mật.<br />
Bảng 2. Tỉ lệ thành công của ERCP<br />
Thời gian nằm viện < 7 ngày có 21 TH. Từ 7-<br />
ERCP Cấp cứu Chương trình Sonde mũi-mật<br />
14 ngày có 20 TH và > 14 ngày có 19 TH. ERCP<br />
Thành công 26 8 4<br />
Thất bại 6 2 0 lấy hết sỏi không BC thì BN được ra viện sau # 4-<br />
5 ngày. Các TH khác sau ERCP còn can thiệp<br />
Kết quả sau ERCP: tai biến có 1 TH chảy máu<br />
khác nên nằm viện lâu hơn.<br />
nhú Vater được chích cầm máu. Biến chứng: có 3<br />
TH viêm tụy được điều trị nội ổn, còn sỏi BÀN LUẬN<br />
mậtđược làm ERCP lần 2 (5 TH) và lần 3 (1 TH) Chẩn đoán VĐMC trên LS hiện nay có thay<br />
Xử trí sau ERCP: sau ERCP lấy hết sỏi OMC, đổi, tỉ lệ tam chứng Charcot có giảm, BN đa số có<br />
có2 PTNS cắt TM. Các TH sỏi gan BN chưa đồng đau HSP, vàng da và sốt ít hơn. Theo Dinc,<br />
ý PT lấy sỏi. Kiriyama, Rumsey(3,4,6,12) thì tam chứng Charcot<br />
PTBD: 1 TH giải áp ĐM thành công sau khi có độ nhạy thấp từ 26,4% - 48,3% và độ đặc hiệu<br />
ERCP thất bại. Đối với VĐMC do sỏi OMC thì cao từ 93,2% - 95,6% và ngũ chứng Reynold độ<br />
PTBD không phải là giải áp ưu tiên. nhạy rất thấp 4,8% do đó hiện nay HD Tokyo 13<br />
Thực hiện được: dẫn lưu qua ống gan chung. phù hợp hơn trong chẩn đoán, xếp loại VĐMC<br />
với độ nhạy 91,8% và độ đặc hiệu 94,1%.<br />
Kết quả sau PTBD: 1 TH không có tai biến,<br />
biến chứng, còn sỏi mật. HAH trong cấp cứu chủ yếu là siêu âm với<br />
độ chính xác cao. Trong 58 TH siêu âm có 42 TH<br />
Xử trí sau PTBD: BN được PT lấy sỏi mật.<br />
thấy sỏi OMC và 16 TH chỉ thấy dãn OMC.<br />
Phẫu thuật: được chỉ định trong cấp cứu khi 72,4% thấy sỏi OMC là tương đương hay cao<br />
ERCP và PTBD thất bại hay không thể thực hiện hơn các tác giả khác chỉ khoảng 60%(1,Error! Reference<br />
được, VĐMC không đáp ứng điều trị nội và PT source not found.) ngoài ra SÂ phát hiện các tổn thương<br />
<br />
chương trình. NC có 28 TH được PT. đi kèm có sỏi túi mật, sỏi trong gan. 27,6% chỉ<br />
Bảng 3. Chỉ định phẫu thuật thấy dãn ĐM, các TH này được chụp CLVT đều<br />
Phẫu thuật Cấp cứu Chương trình xác nhận có sỏi OMC 14 TH và 2 TH hẹp Oddi.<br />
13 15 Như vậy trong chẩn đoán căn nguyên VĐMC do<br />
PT cấp cứu: 12 TH mở OMC lấy sỏi- DL sỏi thì HAH đầu tiên là SÂ bụng, đối với những<br />
Kehr; 1 TH cắt TM- mở OMC- DL Kehr. TH SÂ chưa xác định được căn nguyên thì chụp<br />
CLVT là phương tiện chẩn đoán chính xác tiếp<br />
PT chương trình: 10 TH cắt TM-Mở OMC lấy<br />
theo, ngoài ra chụp cộng hưởng từ mật-tụy cần<br />
sỏi- DL Kehr. 3 TH PTNS cắt TM –mở OMC lấy<br />
thiết cho những TH có sỏi trong và ngoài gan(9).<br />
sỏi và 2 TH PTNS cắt TM (sau ERCP (+))<br />
Xếp loại VĐMC theo lý thuyết trước kia dựa<br />
Tai biến, Biến chứng: NTVM có 7 TH, viêm<br />
vào tam chứng Charcot và ngũ chứng Reynolds-<br />
phổi 1 TH, rò mật 1 TH do sót sỏi OMC được<br />
Morgan là sốc NTĐM. Hiện nay tam chứng<br />
làm ERCP lấy sỏi sót thành công.<br />
Charcot chiếm tỉ lệ không cao vì chỉ có 2/3 TCLS<br />
Kết quả sau PT: tất cả BN PT được chụp hình<br />
thường gặp hơn đó là sốt và đau HSP còn vàng<br />
ĐM qua Kehr nếu hết sỏi được rút Kehr sau 3<br />
da chậm xuất hiện, nhưng trong NC lại ghi nhận<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 465<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
2/3 TCLS là đau HSP và vàng da, còn sốt chỉ có 2010 thì tỉ lệ thành công là 51,3%. Hou,<br />
20%. Từ năm 2007 theo hướng dẫn Tokyo 2007 Khashab(6,8) có ERCP thành công đến 92%.<br />
và tiếp theo sau này là HD Tokyo 2013 thì chẩn Nguyên nhân thất bại của 6 TH ERCP là do hẹp<br />
đoán VĐMC chi tiết và chính xác hơn dựa vào tá tràng do viêm loét, hẹp khít Oddi không<br />
LS có HC nhiễm trùng, HC tắc mật và XN sinh thông cây dò được, túi thừa tá tràng. Có 1 TH<br />
hóa có tắc mật sau gan và HAH có hình ảnh tắc sau ERCP thất bại được làm PTBD thành công,<br />
mật (9). VĐMC chia làm 3 độ với độ 1 và 2 tương theo Ramchandari trong VĐMC có chỉ định giải<br />
đương tình trạng NTĐM nhẹ và trung bình, còn áp ĐM thì ERCP là chọn lựa đầu tiên, PTBD là<br />
độ 3 tương đương sốc NTĐM. chọn lựa thứ 2 khi ERCP thất bại, còn PT cấp cứu<br />
Trong NC có 60 TH VĐMC được xếp loại độ thường kèm BC và tử vong cao.<br />
1 (27 TH), độ 2 (30 TH) và độ 3 (3TH) và được xử NC có thời điểm ERCP như sau 24g có 12 TH. Cũng<br />
Ramchandani (5,10,14) VĐMC cần được chẩn theo Hou, Khashab(6,8,16) thì ERCP > 48-72 g làm<br />
đoán sớm, điều trị tích cực; BN thể nặng, nguy tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị.<br />
cơ cao, bệnh đi kèm, không đáp ứng KS cần giải Theo Tam(14) thì ERCP < 24g cho tử vong trong<br />
áp ĐM thì BC và tử vong giảm. 30 ngày thấp hơn.<br />
Tất cả 60 TH đều được hồi sức nội khoa. 27 Tuy nhiên vẫn có 13 TH được mổ cấp cứu<br />
VĐMC độ 1 sử dụng kháng sinh Cephalosporine mở OMC dẫn lưu Kehr trong có 5 TH ERCP<br />
thế hệ 3 có thể kết hợp aminosides KQ có 12 TH thất bại và 8 TH được chỉ định cấp cứu. Tỉ lệ<br />
đáp ứng tốt được lấy SOMC theo chương trình, mổ dẫn lưu ĐM cấp cứu ngày càng giảm với<br />
12 TH được làm ERCP cấp cứu giải áp ĐM và 3 sự phát triển của ERCP. Mổ cấp cứu được chỉ<br />
TH được mổ cấp cứu dẫn lưu Kehr. định khi cơ sở không có khả năng thực hiện<br />
30 VĐMC độ 2 được điều trị với ERCP, PTBD, khi ERCP thất bại, BN có sỏi mật<br />
Cephalosporine thế hệ 3 với Metronidazol, trong-ngoài gan tiên lượng ERCP không hiệu<br />
những TH không đáp ứng được chuyển sang quả(16). Mục đích của mổ cấp cứu cũng là giải<br />
Carbapenem. Có 4 TH đáp ứng nội khoa, 21 TH áp ĐM và lấy sỏi gây tắc mật chứ không có chỉ<br />
được làm ERCP cấp cứu và 5TH được mổ cấp định lấy sạch sỏi như mổ CT, BN được đặt<br />
cứu dẫn lưu Kehr, ngoài ra có 5 TH mổ cấp cứu Kehr và sẽ được lấy sỏi sót qua đường Kehr<br />
do ERCP thất bại. bằng ống soi ĐM, trong NC có 12 TH sẽ được<br />
thực hiện lấy sỏi sau mổ > 3 tuần.<br />
3 VĐMC độ 3 đều được hồi sức tích cực,<br />
kháng sinh Carbapenem và ERCP giải áp ĐM TB-BC của ERCP cấp cứu cũng không cao<br />
cấp cứu. hơn ERCP chương trình.Trong NC có 1 TH<br />
chảy máu nhú Vater được chích xơ cầm máu<br />
ERCP giải áp ĐM hiện nay được chỉ định<br />
và có 3/46TH (6,5%) viêm tụy điều trị nội khoa<br />
rộng rãi theo HD Tokyo 2013 và vì hiệu quả<br />
ổn định, tỉ lệ tương tự các tác giả khác<br />
cao và tai biến, biến chứng thấp(13). NC năm<br />
khoảng 5%(14,15).<br />
2010 của chúng tôi(2) thì tỉ lệ ERCP cấp cứu cho<br />
VĐMC thể nặng chỉ có 50,6% so với 60 % cho BC của 28 TH mổ lấy sỏi mật là 9 TH (32%),<br />
VĐMC của NC này. VĐMC độ 1 có 12/27 TH với NTVM là 7 TH, có 1 TH rò mật do sót sỏi<br />
được làm ERCP cấp cứu, độ 2 có 17/30 TH và được làm ERCP lấy sỏi thành công, 1 TH viêm<br />
độ 3 có 3/3 TH. phổi điều trị nội ổn.<br />
Tỉ lệ giải áp thành công của ERCP cấp cứu là ĐT sau ERCP cấp cứu có 5 TH được làm<br />
30/36 TH (83,3%) với lấy được sỏi là 26 TH và chỉ ERCP lần 2 và 1TH lần 3 lấy hết sỏi mật. Ở 4 TH<br />
đặt sonde mũi-mật 4 TH. So sánh với NC năm chỉ đặt được sonde mũi-mật thì các TH này đều<br />
<br />
<br />
<br />
466 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được mổ mở OMC lấy sỏi. Theo Mukai(10) trong 5. Huang RJ, Barakat MT, Girotra M, Banerjee S (2017). Practice<br />
Patterns for Cholecystectomy After Endoscopic Retrograde<br />
cấp cứu ERCP có mục đích giải áp ĐM mà Cholangiopancreatography for Patients With<br />
không chủ ý lấy hết sỏi mật vì tình trạng VĐMC, Choledocholithiasis. Gastroenterology. 153(3):762-771.<br />
6. Kiriyama S1, Takada T, Strasberg SM (2012). Tokyo Guidelines<br />
do đó việc lấy hết sỏi mật tiếp theo khi tình trạng<br />
Revision Committee.New diagnostic criteria and severity<br />
VĐMC ổn định là an toàn và thuận lợi hơn. NC assessment of acute cholangitis in revised Tokyo Guidelines. J<br />
có 11TH BN còn sỏi gan hay sỏi TM có chỉ định Hepatobiliary Pancreat Sci.;19(5):548-56.<br />
7. Lan Cheong Wah D, Christophi C, Muralidharan V (2017).<br />
PT lại tuy nhiên BN từ chối PT; theo NC của Acute cholangitis: current concepts. ANZ J Surg;87(7-8):554-<br />
Huang(5) ở Mỹ thì BN có sỏi TM sau ERCP có 559.<br />
đến 50% không cắt túi mật dù cắt TM làm giảm 8. Martin DJ, Vernon DR, Touli J (2006). Surgical versus<br />
endoscopic treament of bile duct stones. Cochrane database<br />
nguy cơ VĐMC tái phát và cắt TM muộn tăng system review.. 19; (2): CD 003327.<br />
nguy cơ VĐMC 10 lần so với cắt TM sớm trong 9. Mc Fadden DW, Nigam A (2007). Choledocholithiasis and<br />
cholangitis. Maingot’s Abdominal Operation, 11thEdition, Ch. 33;<br />
thời gian nằm viện sau ERCP.<br />
: 865-887.<br />
KẾT LUẬN 10. Mukai S, Itoi T, Baron TH (2018). Indications and techniques<br />
of biliary drainage for acute cholangitis in updated Tokyo<br />
Nghiên cứu 60 TH VĐMC do sỏi được điều Guidelines 2018.<br />
11. Ramchandani M, Pal P, Reddy DN (2017).Endoscopic<br />
trị cấp cứu. Chẩn đoán phù hợp theo HD Tokyo<br />
management of acute cholangitis as a result of common bile<br />
2013, với sự phân chia theo 3 mức độ nặng làm duct stones.Dig Endosc.;29 Suppl 2:78-87.<br />
hướng dẫn cho điều trị trong cấp cứu. 12. Rumsey S, Winders J, MacCormick AD (2017). Diagnostic<br />
accuracy of Charcot's triad: a systematic review. ANZ J Surg.<br />
Xử trí cấp cứu VĐMC là hồi sức, kháng sinh 87(4):232-238.<br />
và ERCP giải áp đường mật sớm trong 60 %, đạt 13. Sperry J, Cohen MJ (2014). Acute obstruction. Surgical Clinics of<br />
North America. (94); 77-96.<br />
kết quả tốt là 83,3% với tai biến, biến chứng thấp. 14. Tan M, Schaffalitzky de Muckadell OB, Laursen SB (2017).<br />
Chỉ định mổ cấp cứu là ERCP thất bại hay điều Association between early ERCP and mortality in patients<br />
trị nội không đáp ứng là 21,6%. Các TH VĐMC with acute cholangitis.Gastrointest Endosc. Apr 20. pii: S0016<br />
5107(17)31811-4.<br />
ổn định được lấy sỏi theo chương trình có kết 15. Tranter SE, Thompson MH (2002). Comparision of endoscopic<br />
quả tốt. sphincterotomy and laparoscopic exploration of the common<br />
bile duct. British Journal of Surgery.; 89 (12); : 1495-1504.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Verbesey JE, Birkett DH (2008). Common bile duct exploration<br />
1. Ahrendt SA, Pitt HA (2008). Biliary tract. Sabiston Texbook of for choledocholithiasis. Surgical Clinics of North America. (88).<br />
Surgery 17th Edition 2008, Ch. 52; : 1579-1641. N.6; : 1315-1328.<br />
2. Dasari BV, Tan CJ, Gurusamy KS (2013). Surgical versus<br />
endoscopic treatment of bile duct stones. Cochrane Database<br />
Syst Rev. 12;(12):CD003327. Ngày nhận bài báo: 25/12/2017<br />
3. Dinc T, Kayilioglu SI, Coskun F (2017). Evaluation and<br />
Comparison of Charcot's Triad and Tokyo Guidelines for the<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/01/2018<br />
Diagnosis of Acute Cholangitis. Indian J Surg.79(5):427-430. Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
4. Hou LA, Laine L, Motamedi N (2017). Optimal Timing of<br />
Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography in Acute<br />
Cholangitis. J Clin Gastroenterol.;51(6):534-538.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 467<br />