intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị đau thần kinh trung ương ở bệnh nhân sau đột quỵ não bằng từ trường xuyên sọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả sơ bộ cho thấy rTMS có hiệu quả và an toàn trong điều trị đau thần kinh khó kiểm soát ở BN sau đột quỵ với hiệu quả ngắn hạn. rTMS có triển vọng trong việc giảm đau mạn tính, và các thông số lâm sàng này có thể cung cấp thông tin cho các nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng rTMS trong kiểm soát đau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị đau thần kinh trung ương ở bệnh nhân sau đột quỵ não bằng từ trường xuyên sọ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TRUNG ƯƠNG Ở BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ NÃO BẰNG TỪ TRƯỜNG XUYÊN SỌ Đỗ Trọng Phước1,2 , Bùi Hoàng Tuấn Dũng1 , Lê Viết Thắng1,2 TÓM TẮT 49 số lâm sàng này có thể cung cấp thông tin cho Đặt vấn đề: Nghiên cứu nhằm đánh giá tác các nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng rTMS động của kích thích từ trường xuyên sọ lặp lại trong kiểm soát đau. (repetitive Transcranial Magnetic Stimulation - Từ khóa: Kích thích từ trường xuyên sọ, đột rTMS) điều trị đau thần kinh trung ương ở bệnh quỵ não, đau thần kinh. nhân (BN) sau đột quỵ. Đối tượng và phương pháp: Gồm 14 BN có tiền sử đột quỵ. Tiêu chí SUMMARY lựa chọn bao gồm đột quỵ lần đầu, tổn thương MANAGEMENT OF CENTRAL bán cấp hoặc mạn tính, và không có các bệnh lý NEUROPATHIC PAIN IN POST- thần kinh cấp tính khác, đang tiến triển. Đánh giá STROKE PATIENTS USING được thực hiện trước và sau một tháng điều trị TRANSCRANIAL MAGNETIC bằng rTMS. Đau thần kinh được đánh giá bằng STIMULATION thang điểm Douleur Neuropathique en 4 Introduction: This study aims to evaluate Questions (DN4), và cường độ đau được đo bằng the impact of repetitive Transcranial Magnetic thang điểm Analog Trực quan (VAS). Tất cả các Stimulation (rTMS) on the treatment of central BN tiếp tục nhận các phương pháp điều trị tiêu neuropathic pain in post-stroke patients. Subjects chuẩn và phục hồi chức năng thần kinh phù hợp and methods: The study included 14 patients như khuyến nghị cho đột quỵ. Kết quả: Tuổi with a history of stroke. Selection criteria trung bình (58,2±16,1) năm, nam/nữ: 8/6, có đau included first-time stroke, subacute or chronic thần kinh. Điểm VAS trung bình giảm đáng kể lesions, and no other acute, progressive sau khi điều trị bằng rTMS. Kết luận: Kết quả sơ neurological conditions. Assessments were bộ cho thấy rTMS có hiệu quả và an toàn trong conducted before and after one month of rTMS điều trị đau thần kinh khó kiểm soát ở BN sau treatment. Neuropathic pain was evaluated using đột quỵ với hiệu quả ngắn hạn. rTMS có triển the Douleur Neuropathique en 4 Questions vọng trong việc giảm đau mạn tính, và các thông (DN4) scale, and pain intensity was measured using the Visual Analog Scale (VAS). All patients continued to receive standard treatments 1 Khoa Ngoại Thần Kinh, BV Đại học Y Dược tp and appropriate neurological rehabilitation as Hồ Chí Minh recommended for stroke. Results: The study 2 Bộ môn Ngoại Thần Kinh, Đại học Y Dược tp included 14 post-stroke patients (mean age 58.2 Hồ Chí Minh ± 16.1 years, 8 males, and 6 females) with Chịu trách nhiệm chính: Lê Viết Thắng neuropathic pain. The average VAS score Email: thang.lv@umc.edu.vn significantly decreased after rTMS treatment. Ngày nhận bài: 10/8/2024 Conclusion: Preliminary results indicate that Ngày gửi phản biện: 10/8/2024 rTMS is effective and safe in treating refractory Ngày duyệt bài: 22/8/2024 379
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X neuropathic pain in post-stroke patients with TMS bao gồm một hệ thống phóng điện cao short-term efficacy. rTMS shows promise in áp và cường độ cao gắn vào một cuộn cảm. reducing chronic pain, and these clinical Hệ thống này tạo ra các trường từ ngắn hạn parameters may inform further studies on the (
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân nhận TMS trong khi ngồi Nghiên cứu mô tả cắt ngang bao gồm 14 thoải mái hoặc ngồi trên xe lăn. BN đau thần kinh sau đột quỵ. BN được - Tổng cộng 24 phiên TMS được thực chọn từ các phòng khám ngoại trú, từ tháng hiện trong 6 phiên mỗi tuần. 6/2023 – 6/2024. Tất cả BN đều tình nguyện - Các mức cường độ, thời gian và loại tham gia nghiên cứu. kích thích được thực hiện bởi cùng một bác 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: sĩ. - Tuổi ≥ 18 tuổi 2.4. Phân tích thống kê - Đột quỵ lần đầu tiên: bán cấp (≥ 6 tuần) Điểm số VAS và DN4 được đánh giá hoặc mạn tính (≥ 24 tuần). trước điều trị, sau khi kết thúc liệu trình điều - Có tình trạng đau thần kinh với bảng trị và sau 1 tháng theo dõi, phân tích được câu hỏi DN4 có tổng điểm ≥ 4. Đau thần thực hiện bằng chương trình SPSS 22.0. Sử kinh không do nguyên nhân khác dụng phép thử T cho mẫu cặp để so sánh các - Điểm đau VAS ≥ 4 điểm trên thang tham số lâm sàng trước và sau điều trị. Mức điểm 10 độ ý nghĩa được đánh giá là p0.05). Sự khác biệt điểm - Vị trí kích thích xác định là khu vực mà VAS trước và sau điều trị, cũng như trước xung đơn TMS tạo ra một tiềm năng vận điều trị và sau 1 tháng theo dõi, có ý nghĩa động tối đa ở cơ gian đốt sống ngón tay thứ thống kê (p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Bảng 2. So sánh các thông số lâm sàng Thông số Trước điều trị Sau điều trị (p) Sau 1 tháng theo dõi (p) DN4 5.4 ± 2.8 3.7 ± 2.3 (p = 0.750) 4.1 ± 1.8 (p = 0.209) VAS 5.8 ± 1.4 3.5 ± 1.1 (p < 0.05) 3.9 ± 1.3 (p < 0.05) Không có BN nào có tác dụng phụ trong [8]. Trong thập kỷ qua, tác dụng của TMS giai đoạn kích thích hoặc trong giai đoạn trên vỏ não kích thích và ức chế đã được theo dõi. Tất cả các BN đều chịu đựng tốt nghiên cứu ở những BN bị đau mạn tính. với tần số cao TMS (10 Hz) và cho thấy lợi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng ích giảm đau rõ rệt mà không có tác dụng đau thần kinh khó kiểm soát có thể được phụ nào. giảm nhẹ bằng cách áp dụng TMS ở những BN sau đột quỵ. Chúng tôi cũng đã thấy rằng IV. BÀN LUẬN TMS có thể cung cấp một lựa chọn điều trị Đau sau đột quỵ có thể ảnh hưởng đáng không xâm lấn cho đau thần kinh ở những kể đến chức năng và hoạt động thể chất của BN sau đột quỵ. Các tác dụng giảm đau của BN, tuy nhiên có rất ít dữ liệu về chủ đề này. TMS trong đau mạn tính đã được điều tra và Khởi phát đau trong các trường hợp của cho thấy mang lại hiệu quả giảm đau trong chúng tôi xảy ra từ 1 đến 4 tháng sau đột những năm gần đây [9]. Các nghiên cứu đã quỵ. Sự biểu hiện của đau thần kinh trung chỉ ra rằng kích thích vỏ não vận động có tác ương (CPSP) rất đa dạng. Các tính từ như dụng ức chế đối với các tế bào thần kinh gây đau xé, đau nhức, nóng rát, lạnh buốt, và siết đau tại đồi thị và tủy sống, tăng lưu lượng chặt thường được BN sử dụng, như đã quan máu trong các vùng não sâu (đồi thị bên và sát thấy ở các BN của chúng tôi. Đau thần trung tâm, vỏ não hồi đai trước, thùy đảo, kinh thường bắt đầu từ 1 đến 6 tháng sau đột thân não). Nghiên cứu cũng đã chứng minh quỵ [6]. rằng rTMS được áp dụng lên vỏ não vận Trong một số trường hợp, chẩn đoán đau động kích hoạt hệ thống opioid nội sinh liên trung ương bị trì hoãn do BN không được đi quan đến việc quản lý cơn đau. Trong nghiên khám tại các phòng khám phục hồi chức cứu này, tất cả BN đều có tổn thương bán năng hay đau mạn tính, tình trạng nhận thức cấp hoặc mạn tính. Tần số kích thích đóng của họ bị suy giảm và một số bị mất ngôn vai trò quan trọng đối với hiệu quả giảm đau ngữ. Người ta cũng cho rằng đau thần kinh của việc kích thích. Một nghiên cứu đã nhấn biểu hiện một giai đoạn tiềm ẩn có thể kéo mạnh hiệu ứng ngắn hạn của một phiên kích dài tới 18 tháng sau khi khởi phát đột quỵ thích đơn lẻ tần số cao rTMS hướng vào vỏ [7]. Đau thần kinh đôi khi kháng lại các não vận động. Các tác giả kết luận rằng phương pháp điều trị dược lý hiện tại. Hơn phương pháp này không gợi ý một hiệu quả nữa, một số loại thuốc giảm đau có thể gây ra điều trị có lợi cho BN đau mạn tính trong các tác dụng phụ như chóng mặt và buồn ngủ theo dõi dài hạn [7-9]. Trong một nghiên cứu 382
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 khác, Hosomi và cộng sự [10] đã báo cáo dữ V. KẾT LUẬN liệu về các BN đau thần kinh được điều trị TMS là một phương pháp không xâm bằng rTMS lên vỏ não trước vận động trong lấn, không gây đau và có tính tập trung cao, 10 ngày. Tuy nhiên, họ chỉ đạt được sự giảm có khả năng điều chỉnh tính kích thích của vỏ đau ngắn hạn không kéo dài sau các phiên. não. Thời gian tối ưu để có hiệu quả lâu dài Short và cộng sự [11] đã chỉ ra một hiệu ứng và an toàn của đau sau đột quỵ vẫn chưa giảm đau biên độ của rTMS kéo dài đến 2 được biết. Các nghiên cứu tiếp theo nên đánh tuần sau giai đoạn kích thích, sử dụng các giá các tác động của các thông số khác nhau thông số tương tự như nghiên cứu của chúng và thời gian duy trì hiệu quả. Các nghiên cứu tôi (10 Hz). Các nghiên cứu đã báo cáo rằng đối chứng ngẫu nhiên là cần thiết để xác thực TMS cải thiện đau thần kinh với các tác dụng thêm hiệu quả của phương thức điều trị này. phụ tối thiểu. Ngoài ra, cần có thêm các nghiên cứu để Hầu hết các vấn đề an toàn liên quan đến đánh giá các cơ chế cơ bản của việc giảm tác dụng của trường từ lên cơ thể con người, đau. đặc biệt là nguy cơ co giật trong các phiên. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có TÀI LIỆU THAM KHẢO BN nào gặp tác dụng phụ trong giai đoạn 1. Jensen T. S., Baron R., Haanpää M., kích thích hoặc trong quá trình theo dõi. Kalso E., Loeser J. D., Rice A. S. C., et al. Chúng tôi nhằm vào việc kích thích vỏ não (2011). A new definition of neuropathic pain. trước vận động trong 24 phiên lặp lại để Pain 152, 2204–2205. doi: mang lại hiệu quả giảm đau ở BN sau đột 10.1016/j.pain.2011.06.017 [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] [Ref list] quỵ. Theo kết quả của chúng tôi, tất cả BN 2. Liampas A., Velidakis N., Georgiou T., đều chịu đựng tốt với TMS tần số cao (10 Vadalouca A., Varrassi G., Hadjigeorgiou Hz) và thể hiện sự cải thiện rõ rệt về lợi ích G. M., et al. (2020). Prevalence and giảm đau mà không có bất kỳ tác dụng phụ management challenges in central Post- nào [10], [11]. stroke neuropathic pain: a systematic review Nghiên cứu hiện tại có một số hạn chế. Đây and Meta-analysis. Adv. Ther. 37, 3278– là một nghiên cứu sơ bộ nhỏ với quy mô 3291. doi: 10.1007/s12325-020-01388 tương đối và thiếu nhóm đối chứng, nhưng 3. Oh H., Seo W. (2015). A comprehensive chúng tôi đã chỉ ra lợi ích đáng kể của rTMS review of central Post-stroke pain. Pain đối với các BN đau thần kinh sau đột quỵ. Manag. Nurs. 16, 804–818. doi: 10.1016/ Cần có nhiều nghiên cứu theo dõi dài hạn j.pmn.2015.03.002, PMID: hơn với cỡ mẫu lớn hơn trong tương lai để 4. Groppa S., Oliviero A., Eisen A., đánh giá đầy đủ vai trò của phương pháp Quartarone A., Cohen L. G., Mall V., et điều trị TMS. al. (2012). A practical guide to diagnostic transcranial magnetic stimulation: report of 383
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X an IFCN committee. Clin. 10.17546/msd.532449 45 Medical Science Neurophysiol. 123, 858–882. doi: 10.1016/ and Discovery, 2019; 6(3):41-5 j.clinph.2012.01.010, PMID: 9. Peyron R, Garcia-Larrea L, Deiber MP, 5. Spampinato D. A., Ibanez J., Rocchi L., Deiber MP, Cinotti L, Convers P et al. Rothwell J. (2023). Motor potentials evoked Electrical stimulation of precentral cortical by transcranial magnetic stimulation: area in the treatment of central pain: interpreting a simple measure of a complex electrophysiological and PET study. Pain system. J. Physiol. 601, 2827–2851. doi: 1995; 62(3): 275–286. 10.1113/JP281885, PMID 10. Hosomi K, Shimokawa T, Ikoma K, 6. Klit H, Finnerup NB, Jensen TS. Central Nakamura Y, Sugiyama K, Ugawa Y et al. post-stroke pain: clinical characteristics, Daily repetitive transcranial magnetic pathophysiology, and management. Lancet stimulation of primary motor cortex for Neurol 2009; 8: 857–868. neuropathic pain: A randomized, multicenter, 7. Fornasari D. Pharmacotherapy for double-blind, crossover, sham-controlled Neuropathic Pain: A Review. Pain Ther. trial. Pain 2013; 154:1065-1072. 2017; 6(1): 25-33. 11. Short EB, Borckardt JJ, Anderson BS, 8. Garc ıa-Larrea L, Peyron R, Mertens P, ́ Frohman H, Beam W, Reeves ST et al. Ten Gregoire MC, Lavenne F, Le Bars D et al. sessions of adjunctive left prefrontal rTMS Electrical stimulation of motor cortex for significantly reduces fibromyalgia pain: A pain control: a combined PET-scan and randomized, controlled pilot study. Pain electrophysiological study. Pain 1999; 83: 2011; 152: 2477-2484. 259-273. Turgay Et al. http://dx.doi.org/ 384
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2