intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị dò động mạch vành bẩm sinh bằng thông tim tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị dò động mạch vành bẩm sinh bằng thông tim tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 20 trường hợp bệnh nhân dò động mạch vành được chẩn đoán bằng siêu âm tim, thông tim chụp động mạch vành và can thiệp bít lỗ dò động mạch vành qua da tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2 TP. Hồ Chí Minh từ 4/2010 – 9/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị dò động mạch vành bẩm sinh bằng thông tim tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. vietnam medical journal n01 - june - 2020 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH BẨM SINH BẰNG THÔNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Ngô Minh Xuân1 TÓM TẮT 33 cũng gặp nhiều khó khăn do đặc điểm của Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dò động mạch đường dò phức tạp, nhiều lỗ dò, phình mạch, vành bẩm sinh bằng thông tim tại Bệnh Viện Nhi Đồng đặc biệt phẫu thuật khó hơn ở giai đoạn sơ sinh. 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả Kết quả phẫu thuật cũng có nhiều biến chứng hàng loạt ca trên 20 trường hợp bệnh nhân dò động như nhồi máu cơ tim, huyết khối động mạch mạch vành được chẩn đoán bằng siêu âm tim, thông tim chụp động mạch vành và can thiệp bít lỗ dò động vành, dò tồn lưu [8]. Gần đây với sự tiến bộ của mạch vành qua da tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2 TP. Hồ dụng cụ thông tim và kinh nghiệm can thiệp nội Chí Minh từ 4/2010 – 9/2019. Kết quả: Dò tồn lưu mạch, phương pháp bít lỗ dò động mạch vành sau 1 tháng chiếm tỉ lệ 45%, sau 1 năm 15%. Thông qua thông tim trở thành phương pháp lựa chọn. tim đóng DĐMVBS ở trẻ em là phương pháp điều trị Có nhiều kỹ thuật thông tim bít lỗ dò động mạch hiệu quả có tỉ lệ thành công cao. Theo dõi diễn tiến lâu dài có kết quả tốt. vành được thực hiện, đóng dò bằng vòng xoắn Từ khóa: Thông tim, dò động mạch vành bẩm sinh. kim loại, bằng dù đóng thông liên nhĩ, dù đóng thông liên thất cơ bè, nút bít mạch máu thế hệ I, SUMMARY II [2]. Hiện nay, ở nước ta, đã có những cơ sở y RESULTS OF CONGETINAL CORONARY tế thực hiện phương pháp thông tim điều trị dò ARTERY FISTUALR TREATMENT AND động mạch vành bẩm sinh, tuy nhiên chưa có CARDIAC CATHETERIZATION AT nhiều công bố về hiệu quả của phương pháp, do CHILDREN’S HOSPITAL 2 đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm Objective: Evaluating the outcome of congenital mục tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị dò động coronary artery fistular by cardiac catheterization at mạch vành bẩm sinh bằng thông tim tại Bệnh Children’s Hospital 2. Object and method: The study Viện Nhi Đồng 2 ”. of describing a series of 20 cases of coronary artery fistular diagnosed by echocardiography, coronary II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU catheterization, and intervention of coronary artery fitular blockage by cutaneous at Children’s Hospital 2, Đối tượng nghiên cứu. 20 trường hợp bệnh Ho Chi Minh City from 4/2010 – 9/2019. Results: nhân dò động mạch vành được chẩn đoán bằng Existent fistular after 1 month accounts for 45%, after siêu âm tim, thông tim chụp động mạch vành và 1 year of 15%. Cardiac catheterization in children is can thiệp bít lỗ dò động mạch vành qua da tại an effective treatment with a high success rate. Long- Bệnh Viện Nhi Đồng 2 TP. Hồ Chí Minh từ 4/2010 term progress monitoring has good results. – 9/2019. Key words: cardiac catheterization, congenital coronary artery fistular. *Tiêu chuẩn lựa chọn. Tất cả những bệnh nhân dò động mạch vành bẩm sinh được thông I. ĐẶT VẤN ĐỀ tim chẩn đoán và/hoặc can thiệp, thỏa tiêu Dò động mạch vành là tình trạng thông nối chuẩn chọn mẫu. giữa nhánh mạch vành vào buồng tim hay vào *Tiêu chuẩn loại trừ mạch máu lớn gần tim như xoang vành, động - Bệnh nhân bỏ tái khám, hồ sơ bệnh án mạch phổi, tĩnh mạch chủ trên mà không đi vào không đầy đủ, thất lạc. giường mao mạch vành của cơ tim. Nguyên nhân - Dò động mạch vành vào buồng tim phải của dò động mạch vành phần lớn là bẩm sinh, trong bệnh lý không lỗ van động mạch phổi vách một số rất hiếm là mắc phải sau mổ tim, chấn liên thất kín. thương, sau đặt máy tạo nhịp, sinh thiết cơ tim - Động mạch vành trái xuất phát từ động hay sau chụp mạch vành [4], [6]. Dò động mạch mạch phổi. vành là bệnh hiếm gặp nhưng cần phải điều trị, Phương pháp nghiên cứu trước đây chủ yếu là phẫu thuật. Phẫu thuật Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Chỉ tiêu nghiên cứu: Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Xuân - Khám lâm sàng, X quang, ECG, siêu âm tim Email: xuanlien62@gmail.com được thực hiện sau khi đóng DĐMVBS. Đánh giá: Ngày nhận bài: 13.4.2020 vị trí dụng cụ, shunt tồn lưu, kích thước mạch Ngày phản biện khoa học: 11.5.2020 vành, huyết khối, rối loạn nhịp, thiếu máu cơ Ngày duyệt bài: 25.5.2020 tim, áp lực động mạch phổi, chức năng tim. Tái 124
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 khám sau 1, 3, 6, 12 tháng và mỗi năm sau. Đặc điểm Mean ± SD Phương pháp xử lý số liệu: số liệu thu Áp lực động mạch phổi sau 30,70 ± 11,30 thập được nhập và xử lý trên phần mềm thống bít dù (n=20) mmHg kê y sinh học SPSS 22.0. Thời gian nằm hồi sức 89,2 ± 58,9 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (n=13) phút Thời gian nằm viện (n=20) 3,6 ± 2,6 ngày 5% 15% Nhận xét: Áp lực động mạch phổi sau bít dò động mạch vành cũng ở giá trị trung bình trong 5% giới hạn cho phép (30,70 ± 11,30 mmHg). 75% Có 14 trường hợp nằm hồi sức, trong đó có 13 trường hợp thời gian nằm hồi sức trung bình 89,2 ± 58,9 phút, ngắn nhất là 30 phút và dài nhất là Bít dù đơn thuần 240 phút, và có 01 trường hợp do đặt giá đỡ Bít dù + đặt stent RVOT buồng thoát thất phải nên nằm hồi sức 2 ngày. Bít dù + đóng dù PDA Tất cả bệnh nhân được nhập viện, thời gian Chụp mạ ch và nh nằm viện sau thông tim trung bình 3,6 ± 2,6 ngày, ngắn nhất là 01 ngày và nhiều nhất là 12 ngày. 100% 85% 85% Biểu đồ 1. Phân bố phương pháp đóng dò 80% động mạch vành (n=20) Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi 60% ghi nhận tất cả các trường hợp thông tim đều 40% 15% phải chụp mạch vành để xác định chẩn đoán xác 20% 5% định. 15 trường hợp (chiếm 75% trường hợp) 0% được thông tim bít dò động mạch vành đơn thuần. 1 trường hợp (chiếm 5 %) vừa bít dò động mạch vành và đặt giá đỡ buồng thoát thất phải. 1 trường hợp (chiếm 5%) vừa bít dò động mạch vành và vừa bít dù còn ống động mạch. Có 03 trường hợp chỉ chụp mạch vành xác định chẩn đoán không bít dò động mạch vành (1 Biểu đồ 2. Thuốc điều trị sau khi can thiệp trường hợp dò động mạch vành phải vào động đóng dò động mạch vành mạch phổi kích thước nhỏ chỉ theo dõi, 1 trường Nhận xét: Các thuốc được sử dụng trong hợp nhiều đường dò nhỏ nên chỉ theo dõi, 1 thời gian hồi sức cũng như nằm viện là có sử trường hợp chụp mạch vành thấy huyết khối tại dụng Aspirin liều 5 mg/kg (85%), Clopidogrel vị trí túi phình và hình thành nhiều tuần hoàn 1mg/kg (85%). 3 trường hợp còn suy tim có bàng hệ). dùng lợi tiểu, giãn mạch, con số này chiếm 15% Bảng 1. Kết quả thông tim đóng dò động các trường hợp. 1 trường hợp mạch vành khổng mạch vành lồ sử dụng acenocoumarol 5%. Bảng 2. Theo dõi bệnh nhân sau đóng dò động mạch vành 0 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm Hiện tại Đặc điểm (n=20) (n=20) (n=20) (n=20) (n=20) (n=20) Dò tồn lưu n(%) Không 8(40,0) 11(55,0) 14(70,0) 15(75,0) 17(85,0) 17(85,0) Dò tồn lưu ít 12(60,0) 9(45,0) 6(30,0) 5(25,0) 3(15,0) 3(15,0) Phân suất tống máu (%) 71,8 ± 5,0 72,8 ± 5,4 73,4 ± 4,6 73,7 ± 4,6 73,8 ± 4,7 74,1 ± 4,1 Áp lực ĐMP (mmHg) 29,3 ± 8,0 28,1 ± 7,0 26,2 ± 4,7 26,1 ± 7,4 25,8 ± 8,9 23,4 ± 2,8 Tràn máu màng tim n(%) 1(5,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) Giãn mạch vành n(%) 5(25,0) 4(20,0) 4(20,0) 4(20,0) 4(20,0) 4(20,0) Thông liên nhĩ n(%) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) 0(0,0) Lỗ bầu dục n(%) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) Stent RVOT n(%) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) 1(5,0) 0(0,0) 0(0,0) Đóng dù PDA n(%) 1(5,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 125
  3. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm sợi nitinol xếp thành nhiều lớp (2 cánh và ghi nhận trong vòng 36 giờ đầu tiên có 1 trường thân). Dụng cụ đóng thông liên thất cơ bè và dù hợp biến chứng tràn máu màng ngoài tim (5%), đóng thông liên nhĩ ngoài sợi nitinol còn có sợi cần phải phẫu thuật cấp cứu. Ở bệnh nhân này polyester nằm giữa giúp bít kín đường dò. Trong đường dò lớn, đóng lỗ dò theo đường ngược khi 3 trường hợp dò tồn lưu cần can thiệp lại chiều với dụng cụ đóng thông liên thất cơ bè số theo báo cáo của Yi Fan Li đều đóng dò động 8, biến chứng tràn máu màng tim gây chèn ép mạch vành bằng nút bít mạch máu, do cấu trúc tim. Không trường hợp nào trôi dù, không của nút bít mạch máu chỉ gồm sợi nitinol đan trường hợp nào có biến chứng nhồi máu cơ tim. thành 1 lớp nên khả năng bít đường dò thấp hơn Sau 01 tháng có 45% trường hợp còn dò so với dù thế hệ II, dù đóng thông liên nhĩ hay động mạch vành tồn lưu mức độ ít (9 trường dụng cụ đóng thông liên thất cơ bè. hợp). Khi theo dõi diễn tiến có 1 trường hợp chỉ Mặc dù tỉ lệ dò tồn lưu trong nghiên cứu của mới theo dõi 01 tháng, 2 trường hợp là theo dõi chúng tôi 15%, khi theo dõi diễn tiến lâu dài trong vòng 1 năm, 17 trường hợp theo dõi trên 1 không có biến chứng nghiêm trọng nào xảy ra, tất năm. Sau 1 năm dò động mạch vành tồn lưu cả bệnh nhân đều ổn định. Điều này tương tự với giảm còn 15%. báo cáo của Ponthier và CS [5], mặc dù dò tồn Trong số bệnh nhân của chúng tôi theo dõi lưu, và dò tái phát cao 31 %, tuy nhiên sau 10 sau khi thông tim can thiệp đóng dò động mạch năm khi theo dõi không có biến chứng nghiêm vành, tỉ lệ shunt tồn lưu sau 1 tháng có 45% trọng nào xảy ra. Theo báo cáo của Cheung và CS trường hợp còn dò tồn lưu mức độ ít (9 trường [8] thực hiện chụp mạch vành 21 bệnh nhân sau hợp). Khi theo dõi diễn tiến có 1 trường hợp chỉ khi phẫu thuật cột dò động mạch vành nhận thấy mới theo dõi 01 tháng, 2 trường hợp theo dõi các nhánh mạch vành “native” tiếp tục phát triển trong vòng 1 năm, 17 trường hợp theo dõi trên 1 giãn ngoằn nghoèo, huyết khối thường hình thành năm. Sau 1 năm dò động mạch vành tồn lưu giảm gần nơi cột đường dò, các nhánh bên gần nơi cột còn 15%, không có ca nào cần can thiệp lại. đường dò tắc hoàn toàn (4 ca), huyết khối đoạn Theo báo cáo của Ponthier và CS [1] sau 10 gần mạch vành và phần xa được cấp máu bởi năm theo dõi can thiệp dò động mạch vành, dò mạch máu bàng hệ (2 ca). động mạch vành tồn lưu sau thông tim là 31%, 1 trường hợp sau khi đóng dù còn ống động dò động mạch vành tồn lưu sau phẫu thuật là mạch bằng dù thế hệ I 8*6, sau 24 giờ kiểm tra 50%. Sau 6 năm theo dõi tỉ lệ dò động mạch thấy dù còn ống động mạch đúng vị trí, phát vành tồn lưu ở trẻ em cần can thiệp lại chỉ bằng hiện còn dò động mạch vành phải vào nhĩ trái. 37,5% người lớn. Theo tác giả khi dò động mạch Bệnh nhân được thông tim bít dò động mạch vành phát hiện trễ thường diễn tiến thành dò vành bằng dù thế hệ II. phức tạp, sau khi can thiệp bít dò động mạch Có 1 trường hợp can thiệp ở giai đoạn sơ sinh vành phức tạp tỉ lệ dò tồn lưu hay hình thành lỗ (5%). Bệnh nhân bị tứ chứng Fallot và dò động dò mới có tỉ lệ cao hơn. Điều này ủng hộ ý kến mạch vành lớn, lâm sàng tím nặng. Can thiệp nên can thiệp đóng dò động mạch vành sớm và thông tim bít dò động mạch vành và đặt giá đỡ có kế hoạch theo dõi định kỳ lâu dài tình trạng buồng thoát thất phải cấp cứu. Sau 12 tháng đường dò. bệnh nhân được phẫu thuật triệt để tứ chứng Tỉ lệ dò động mạch vành tồn lưu sau khi Fallot, dò động mạch vành hết shunt tồn lưu. thông tim bít dò động mạch vành khác nhau tùy 1 trường hợp có tràn máu màng tim phải can từng báo cáo, tùy theo phương pháp và cách thiệp phẫu thuật cấp cứu dẫn lưu màng ngoài chọn dụng cụ bít đường dò. Theo Jama và CS tim (5%), sau 12 tháng kiểm tra trên siêu âm [7] tỉ lệ dò tồn lưu 30%, trong đó tỉ lệ cần can phát hiện huyết khối chổ phình mạch vành ngay thiệp lại 1%. Theo báo cáo của Yi Fan Li [3] trên dụng cụ đóng thông liên thất cơ bè. Lâm trong số 12 ca thông tim can thiệp đóng dò động sàng không đau ngực, ECG bình thường, mạch vành có đến 3 trường hợp dò tồn lưu có ý Troponin I trong giới hạn bình thường, bệnh nghĩa sau khi bít đường dò bằng nút bít mạch nhân được thông tim chụp mạch vành kiểm tra máu và được can thiệp lại. thấy huyết khối tắc đoạn mạch vành bị phình, Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ dò tồn mạch vành xuất hiện nhiều tuần hoàn bàng hệ lưu sau 1 năm là 15% và không có ca nào cần nuôi cơ tim. Bệnh nhân tiếp tục theo dõi và điều thông tim can thiệp lại. Lý do tỉ lệ dò tồn lưu của trị bằng acenocoumarol. chúng tôi thấp có thể do chúng tôi dùng chủ yếu 1 trường hợp (5%) vừa dò động mạch vành và là dù thế hệ II, dù đóng thông liên thất cơ bè và thông liên nhĩ, sau khi đóng dò động mạch vành, dù đóng thông liên nhĩ, cấu trúc của dù thế hệ II lúc 3 tuổi đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ. 126
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 3 ca dò động mạch vành nhỏ không gây rối TÀI LIỆU THAM KHẢO loạn huyết động, trên siêu âm tim kích thước 1. Qureshi AM, Aggarwal V, Justino H (2018). buồng tim bình thường, lưu lượng qua đường dò Congenital coronary artery fistula: Presentation in không đáng kể nên được tiếp tục theo dõi tái khám. the neonatal period and transcatheter closure. Congenital heart disease 13(5): 782-787. Phân suất tống máu qua thời gian theo dõi 2. Holmes DR, Rich JB, Zoghbi WA, et al. (2013). không thay đổi nhiều, dao động khoảng 72,8 % The heart team of cardiovascular care. J Am Coll – 74,1%, và sự khác biệt không có ý nghĩa thống Cardiol, 61: 903–907. kê (p >0,05). 3. Yun G, Nam TH, Chun EJ (2018). Coronary Về áp lực động mạch phổi khi theo dõi cũng Artery Fistular: pathophysiology, imaging fidings and management. Radiographics, 38(3): 688-703. ghi nhận là trong giới hạn bình thường, và khi 4. Lim JJ, Jung JI, Lee BY et al (2014). Prevalence theo dõi đến hiện tại (năm 2019), PAPs ở mức and types of coronary artery fistulas detected with 23,4±2,8 mmHg. coronary CT angiography. Am J Roentgenol, 203: Trong đó lưu ý có đến 20% trường hợp còn 237–243. 5. Ponthier L, Brenot P, Lambert V, et al. (2015). giãn mạch vành sau khi bít dò động mạch vành, Closure of Isolated Congenital Coronary Artery tình trạng này có giảm dần về mặt kích thước, tuy Fistula: Long-Term Outcomes and Rate of Re- nhiên vẫn còn giãn tính đến thời điểm hiện tại. intervention. Pediatr Cardiol, 36(8): 1728-1734. 6. Gautam Reddy, James E. Davies, David R. V. KẾT LUẬN Holmes et al (2015). Coronary Artery Fistulae. Dò tồn lưu sau 1 tháng chiếm tỉ lệ 45%, sau Circulation Cardiovascular Interventions, 8: 1-8. 7. Jia vu Shen, Yang Zhou et al (2019). Multiple 1 năm 15%. giant coronary artery aneurysms combined with Thông tim đóng DĐMVBS ở trẻ em là phương right coronary artery pulmonary fistular: a case pháp điều trị hiệu quả có tỉ lệ thành công cao. report. BMC Sur: 19-80. Theo dõi diễn tiến lâu dài có kết quả tốt. 8. Chirantan V, Mangukia (2012). Coronary Artery Fistular. Ann Thracic Surg, 93: 2084-2092. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA PROPANOLOL TRÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHUYỂN HOÁ VÀ LIỀN VẾT THƯƠNG SAU BỎNG Phan Quốc Khánh*, Nguyễn Như Lâm**, Nguyễn Hải An** TÓM TẮT với 25,10 ± 5,18 ngày, vùng lấy da: 9,60 ± 1,31 so với 12,81 ± 2,70 ngày) với p < 0,01. Tỷ lệ da ghép 34 Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng điều bám sống tốt ở nhóm B cũng cao hơn đáng kể (53,5% trị của propanolol trên bệnh nhân người lớn bỏng so với 22,9%; p < 0,01). Kết luận: Trên bệnh nhân nặng trên một số khía cạnh chuyển hoá và liền vết bỏng người lớn, propanolol có tác dụng giảm chuyển thương. Nghiên cứu tiến cứu trên 124 bệnh nhân hoá năng lượng, hạn chế tăng kích thước gan và thúc người lớn bỏng nặng được chia ngẫu nhiên làm 2 đẩy quá trình liền vết thương. nhóm: nhóm A điều trị thường quy, nhóm B sử dụng Từ khoá: Propanolol, Người lớn bỏng nặng. propanolol. Kết quả cho thấy tiêu hao năng lượng lúc nghỉ ở ngày thứ 7 và 14 sau bỏng của bệnh nhân SUMMARY nhóm B thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm A với p < 0,05. Nồng độ trong máu của glucose, protein STUDY THE EFFECT OF PROPRANOLOL ON toàn phần, cholesterol và triglycerid tại các thời điểm A NUMBER OF METABOLIC AND WOUND khác nhau không đáng kể. Kích thước gan của bệnh HEALING ASPECTS AFTER BURNS nhân nhóm A tăng cao đáng kể (Gan phải: 144,35 This study investigated therapeutic effect of ±10,89 so với 134,91±13,76 mm, gan trái: 82,02 ± propanolol in adult burn patients on a number of 6,78 so với 73,55 ± 7,69mm) và lớn hơn có ý nghĩa metabolic and wound healing aspects. A prospective thống kê so với nhóm B vào ngày 21 sau bỏng. So với study was conducted on 124 adults burn patients who nhóm A, thời gian liền vết bỏng độ III và vùng lấy da were randomly divided into 2 groups: group A của nhóm B ngắn hơn đáng kể (Độ IIIn: 14,73 ± 2,82 received regular treatment, group B used propanolone so với 16,03 ± 2,20 ngày, độ IIIs: 22,42 ± 5,18 so beside regular treatment. The results showed that resting energy expenditure at 7th and 14th day after burns of group B patients was significantly lower than *Bệnh Viện Quân Y 4 –QK4 that of group A with p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2