TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY DƢỚI MẤU CHUYỂN XƢƠNG ĐÙI<br />
BẰNG KẾT HỢP XƢƠNG ĐINH GAMMA TẠI BỆNH VIỆN 103<br />
Đặng Hoàng Anh*; Nguyễn Đăng Long*<br />
TÓM TẮT<br />
34 bệnh nhân (BN) bị gãy dƣới mấu chuyển xƣơng đùi (DMCXĐ), tuổi trung bình 49,9, đƣợc<br />
phẫu thuật kết hợp xƣơng bằng đinh gamma tại Bệnh viện 103, từ 03 - 2008 đến 06 - 2010. Kiểm tra<br />
29 BN với thời gian theo dõi trung bình 14,8 tháng. Kết quả sau mổ: góc cổ thân xƣơng đùi: 28 BN<br />
(96,6%) góc bình thƣờng, 1 BN (3,4%) góc này khoảng 1200. 25 BN (86,2%) không đau khi đi lại,<br />
4 BN (13,8%) đau nhẹ khi đi xa. 25 BN (86,2%) biên độ vận động khớp háng bình thƣờng, 4 BN<br />
(13,8%) hạn chế gấp khớp háng từ 10 - 200. Đánh giá kết quả chung: 25 BN (86,2%) đạt rất tốt,<br />
2 BN (6,9%) đạt tốt và 2 BN (6,9%) trung bình. Phẫu thuật kết hợp xƣơng bằng đinh gamma là lựa<br />
chọn an toàn cho gãy vững và không vững vùng mấu chuyển xƣơng đùi.<br />
* Tõ kho¸: Gãy dƣới mấu chuyển xƣơng đùi; Xƣơng đinh gamma.<br />
<br />
OUTCOMES OF TREATMENT OF SUBTROCHANTERIC<br />
FEMORAL FRACTURES WITH OSTEOSYNTHERE<br />
GAMMA NAIL IN 103 HOSPITAL<br />
SUMMARY<br />
34 patients with subtrochanterics femoral fractures (the average of age was 49.8 years old)<br />
treated with gamma nail in 103 Hospital from March, 2008 to June, 2010. 29 patients were examined<br />
the outcomes, the mean follow-up was 14.8 months. Postoperatives results: 28 patients (96.6%) had<br />
the neck-shaft angle normals, this angle was about 1200 in one patient (3.4%). 25 patients (86.2%)<br />
did not pain in walk and the R.O.M of hip was normal. 25 patients (86.2%) had excellent, 2 patients<br />
(6.9%) had good and 2 patients (6.9%) had fair results. Intramedullary nailing with the use of a<br />
gamma nail is a safety method for stable and unstable subtrochanteric fractures.<br />
* Key words: Subtrochanteric femoral fractures; Osteosynthere gamma nail.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Gãy DMCXĐ là một gãy xƣơng chiếm<br />
2 - 5% tổng số gãy đầu trên xƣơng đùi [5, 8].<br />
Nguyên nhân thƣờng gặp là do tai nạn giao<br />
thông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt,<br />
với lực chấn thƣơng lớn [2, 3, 7]. Ở Việt Nam,<br />
những năm gần đây, tai nạn giao thông<br />
ngày càng gia tăng, vì vậy, gãy DMCXĐ<br />
chiếm tỷ lệ ngày càng cao.<br />
<br />
Nhiều tác giả đƣa ra cách phân loại gãy<br />
DMCXĐ khác nhau nhƣ: phân loại của<br />
Fielding, Zickel, Seinsheimer, Russell-Taylor<br />
và AO. Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br />
phân loại hình thái gãy theo AO, vì đây là<br />
cách phân loại có giá trị tiên lƣợng và lựa<br />
chọn phƣơng tiện kết hợp xƣơng. Phân loại<br />
theo AO có 5 loại: A, B, C, D, E.<br />
<br />
* Bệnh viện 103<br />
Người phản hồi (Corresponping): Đặng Hoàng Anh<br />
danghoanganh103@gmail.com<br />
<br />
140<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
Có nhiều phƣơng pháp điều trị gãy<br />
DMCXĐ. Trƣớc đây, điều trị gãy DMCXĐ<br />
chủ yếu bằng phƣơng pháp bảo tồn nhƣ<br />
nắn chỉnh bó bột, kéo liên tục, nhƣng thời<br />
gian bất động lâu, hay gặp các biến chứng<br />
về toàn thân (viêm phổi ứ đọng, viêm<br />
đƣờng tiết niệu, loét điểm tỳ, táo bón…).<br />
Ngày nay, trong lựa chọn hàng đầu điều trị<br />
gãy DMCXĐ là phẫu thuật kết hợp xƣơng<br />
nhằm mục đích phục hồi tốt hình thể giải<br />
phẫu và tạo điều kiện cho ngƣời bệnh tập<br />
vận động phục hồi chức năng sớm. Các<br />
phƣơng pháp thƣờng đƣợc tiến hành nhƣ<br />
nẹp DHS, DCS, đinh gamma, đinh ender…<br />
Đinh gamma là loại đinh đƣợc chế tạo<br />
dành riêng cho kết hợp xƣơng vùng<br />
DMCXĐ, ƣu điểm của loại đinh này là đảm<br />
bảo cố định vững chắc ổ gãy nhƣng không<br />
cần phải bộc lộ rộng vùng xƣơng gãy, thậm<br />
chí nhiều trƣờng hợp không cần bộc lộ ổ<br />
gãy. Trên thế giới đã có nhiều tác giả [5, 6,<br />
7, 8] báo cáo kết quả điều trị gãy DMCXĐ<br />
bằng đinh gamma rất khả quan. Năm 2005,<br />
Nguyễn Văn Tuấn (Bệnh viện Chợ Rẫy) [3]<br />
đã báo cáo 42 trƣờng hợp gãy DMCXĐ<br />
đƣợc kết hợp xƣơng bằng đinh gamma với<br />
kết quả ban đầu rất đáng khích lệ.<br />
Khoa Chấn thƣơng Chỉnh hình, Bệnh<br />
viện 103 đã triển khai kỹ thuật kết hợp<br />
xƣơng vùng DMCXĐ bằng đinh gamma từ<br />
năm 2008 và thu đƣợc kết quả khả quan.<br />
Nhằm nâng cao chất lƣợng điều trị gãy<br />
xƣơng vùng đầu trên xƣơng đùi nói chung<br />
và gãy DMCXĐ nói riêng, đồng thời đóng<br />
góp thêm phƣơng pháp điều trị cho gãy<br />
xƣơng vùng này, chúng tôi tiến hành đề tài<br />
này với mục tiêu:<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
34 BN gãy kín DMCXĐ đƣợc phẫu thuật<br />
kết hợp xƣơng bằng đinh gamma từ 03 2008 đến 06 - 2010 tại Bệnh viện 103.<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN bị gãy kín<br />
DMCXĐ do chấn thƣơng, không có chống<br />
chỉ định phẫu thuật.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: gãy xƣơng hở, gãy<br />
xƣơng do bệnh lý và BN bị bệnh lý có<br />
chống chỉ định phẫu thuật.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm<br />
sàng không đối chứng.<br />
- Thăm khám đánh giá tình trạng toàn<br />
thân, tại chỗ và thƣơng tổn kết hợp (nếu có).<br />
- Lập hồ sơ bệnh án và phiếu theo dõi.<br />
- Đánh giá hình thái gãy trên hình ảnh<br />
X quang và phân loại theo AO.<br />
- Tiến hành phẫu thuật.<br />
- Ghi chép vào hồ sơ và phiếu theo dõi<br />
BN, đánh giá kết quả.<br />
- Mời tái khám lâm sàng và X quang.<br />
Kiểm tra chức năng khớp háng.<br />
- Đánh giá kết quả trên cơ sở phân tích<br />
các số liệu thu thập đƣợc và theo tiêu<br />
chuẩn của Nguyễn Trung Sinh (1999) [2].<br />
3. Kỹ thuật kết hợp xƣơng.<br />
- Chuẩn bị BN:<br />
+ Tất cả BN đƣợc thăm khám lâm sàng<br />
về toàn thân (phát hiện bệnh lý mạn tính<br />
kèm theo) và tại chỗ (các thƣơng tổn kết<br />
hợp), đánh giá tình trạng ổ gãy qua phim<br />
X quang…<br />
<br />
- Đánh giá kết quả điều trị gãy DMCXĐ<br />
bằng phẫu thuật kết hîp xương đinh gamma.<br />
<br />
+ Kéo liên tục để cố định tạm thời và nắn<br />
chỉnh một số di lệch trƣớc mổ.<br />
<br />
- Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật và ưu,<br />
nhược điểm của phương pháp.<br />
<br />
+ Điều trị bệnh lý mạn tính kèm theo<br />
(nếu có).<br />
<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
- Chuẩn bị dụng cụ:<br />
+ Chọn độ dài của đinh gamma tuỳ thuộc<br />
vào vị trí và tính chất của đƣờng gãy.<br />
+ Lựa chọn vít chốt: vít chốt đầu trung<br />
tâm đƣờng kính 8 mm, độ dài tuỳ theo<br />
chiều dài của cổ xƣơng đùi. Thông thƣờng<br />
chọn vít dài khoảng 70 - 80 mm. Vít chốt<br />
đầu ngoại vi thƣờng dùng đƣờng kính 4,5<br />
mm, dài khoảng 38 - 40 mm, bắt qua thân<br />
xƣơng đùi.<br />
+ Bộ dụng cụ đóng đinh gamma.<br />
- Phƣơng pháp vô cảm: tất cả BN đều<br />
đƣợc gây tê tuỷ sống bằng marcaine 0,5%.<br />
- Kỹ thuật tiến hành:<br />
<br />
+ Trƣờng hợp gãy có mảnh rời, có thể<br />
tăng cƣờng bằng buộc vòng thép sau khi<br />
đã nắn chỉnh ổ gãy.<br />
+ Đặt dẫn lƣu và đóng vết mổ.<br />
* Săn sóc và tập phục hồi chức năng sau<br />
mổ:<br />
- Bất động trong 24 giờ đầu sau mổ, gác<br />
chân trên giá.<br />
- Ngày thứ 2 sau mổ, cho BN ngồi dậy<br />
tập vận động nhẹ nhàng các khớp.<br />
- Sau 3 - 4 tuần, cho BN tập đứng, tập đi<br />
bằng nạng có thể tỳ nén nhẹ nhàng tăng dần.<br />
- Chụp kiểm tra X quang định kỳ để đánh<br />
giá mức độ liền xƣơng.<br />
<br />
+ Lắp đinh vào bộ trợ cụ và khung định vị.<br />
<br />
- Lấy bỏ đinh khi xƣơng liền chắc.<br />
<br />
+ BN nằm nghiêng về bên chi lành.<br />
<br />
* Đánh giá kết quả sau mổ:<br />
<br />
+ Rạch da theo đƣờng Watson Jones,<br />
bắt đầu từ trên đỉnh mấu chuyển lớn 2 cm.<br />
Độ dài đƣờng mổ tùy thuộc vào vị trí và tính<br />
chất ổ gãy, độ dài đƣờng mổ phụ thuộc vào<br />
kỹ thuật đóng đinh kín hay mở ổ gãy.<br />
+ Bộc lộ ổ gãy nắn chỉnh mở hoặc nắn<br />
chỉnh kín dƣới C-arm.<br />
+ Dùi lỗ vào đỉnh mấu chuyển lớn.<br />
+ Khoan doa ống tuỷ đầu trung tâm và<br />
đầu ngoại vi với đƣờng kính lớn dần, cỡ lớn<br />
nhất bằng đƣờng kính của đinh chọn.<br />
+ Đóng đinh gamma xuôi dòng từ đỉnh<br />
mấu chuyển lớn qua ổ gãy vào đầu ngoại vi<br />
(sau khi đã nắn chỉnh ổ gãy).<br />
+ Khoan đinh Kirschner theo khung định<br />
vị vào cổ xƣơng đùi. Kiểm tra C-arm. Sau<br />
đó, khoan bằng mũi khoan đƣờng kính 6,5<br />
mm. Bắt 2 vít chốt đầu trung tâm.<br />
+ Lắp khung ngắm, khoan và bắt 2 vít<br />
chốt đầu ngoại vi.<br />
+ Có thể sử dụng C-arm để kiểm tra nắn<br />
chỉnh ổ gãy (đối với trƣờng hợp đóng kín),<br />
kiểm tra vít chốt và kiểm tra kết quả kết xƣơng.<br />
<br />
- Kết quả gần: diễn biến tại vết mổ, kết<br />
quả kết xƣơng trên phim X quang sau mổ.<br />
- Kết quả xa: dựa theo tiêu chuẩn đánh<br />
giá của Nguyễn Trung Sinh [2], gồm 4 mức<br />
độ: rất tốt, tốt, trung bình và kém.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- 34 BN, 23 nam và 11 nữ. BN trẻ nhất<br />
16 tuổi, BN cao tuổi nhất 85 tuổi. Nguyên<br />
nhân: do tai nạn giao thông 26 BN (76,5%),<br />
tai nạn sinh hoạt 6 BN (17,6%) và 2 BN<br />
(5,9%) do tai nạn lao động.<br />
- Thời điểm phẫu thuật: từ ngày thứ 3<br />
đến ngày thứ 7 sau tai nạn.<br />
2. Thƣơng tổn giải phẫu (phân loại<br />
theo AO).<br />
Loại A: 10 BN (29,4%), loại B: 13 BN<br />
(38,2%), loại C: 7 BN (20,6%), loại D: 3 BN<br />
(8,9%) và loại E: 1 BN (2,9%).<br />
Tổn thƣơng kết hợp: 1 BN bị gãy kín<br />
thân 2 xƣơng cẳng chân đƣợc kết xƣơng<br />
<br />
144<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
bằng đinh nội tuỷ SIGN và 1 BN gãy khung<br />
chậu không vững đƣợc kết xƣơng bằng<br />
khung cố định ngoài trƣớc khi kết xƣơng<br />
đinh gamma.<br />
3. Phƣơng pháp phẫu thuật.<br />
- Kỹ thuật kết hợp xƣơng kín: 6 BN<br />
(17,6 %); kết hợp xƣơng có mở ổ gãy: 28<br />
BN (82,4%).<br />
- Chiều dài đinh: 31 BN (91,7%) sử dụng<br />
đinh dài 260 - 280 mm, 3 BN sử dụng đinh<br />
ngắn 220 - 240 mm.<br />
- Tất cả BN đều đƣợc bắt 2 vít chốt vào<br />
cổ xƣơng đùi.<br />
- 27 BN (79,4%) đƣợc bắt 2 vít chốt đầu<br />
ngoại vi, 7 BN (20,6%) không bắt chốt đầu<br />
ngoại vi (đây là những BN gãy xƣơng loại A<br />
theo phân loại của AO và đƣợc kết xƣơng<br />
bằng đinh dài).<br />
4. Kết quả điều trị.<br />
+ Liền vết mổ kỳ đầu 100%.<br />
Bảng 1: Kết quả kết xƣơng.<br />
<br />
Góc cổ thân xƣơng<br />
đùi<br />
Vị trí vít chốt ở cổ<br />
xƣơng đùi<br />
Vị trí vít chốt đầu<br />
ngoại vi<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
32<br />
<br />
94,1<br />
<br />
< 125<br />
<br />
2<br />
<br />
5,9<br />
<br />
Đúng vị trí<br />
<br />
32<br />
<br />
94,1<br />
<br />
Lệch ít<br />
<br />
2<br />
<br />
5,9<br />
<br />
Đúng lỗ đinh<br />
<br />
27<br />
<br />
100<br />
<br />
Sai lỗ đinh<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
> 1250 - 1300<br />
0<br />
<br />
+ Kết quả liền xƣơng: tất cả BN đƣợc<br />
kiểm tra đã liền xƣơng chắc và lấy bỏ đinh.<br />
+ Góc cổ thân xƣơng đùi: 28 BN (96,6%)<br />
góc này bình thƣờng. 1 BN (3,4%) góc cổ<br />
thân xƣơng đùi khoảng 1200. Không có BN<br />
nào bị gãy đinh, gãy hoặc tụt vít chốt.<br />
+ Tình trạng đau khi đi lại: 25 BN<br />
(86,2%) không đau khi đi lại, 4 BN (13,8%)<br />
đau nhẹ vùng khớp háng khi đi bộ xa.<br />
Không có BN nào đau nhiều khi đi lại.<br />
+ Biên độ vận động khớp háng: 25 BN<br />
(86,2%) đạt biên độ vận động khớp h¸ng<br />
bình thƣờng, 4 BN (13,8%) có hạn chế gấp<br />
khớp háng từ 10 - 200.<br />
+ Biên độ vận động khớp gối: không có<br />
BN nào bị hạn chế.<br />
+ Tình trạng ngắn chi: 1 BN (3,4%) bị<br />
ngắn 1 cm chiều dài tƣơng đối so với bên lành.<br />
<br />
- Kết quả gần:<br />
<br />
KẾT QUẢ KẾT XƢƠNG<br />
<br />
+ Tình trạng sẹo mổ: 100% sẹo mềm<br />
mại, không có viêm rò.<br />
<br />
Sau kết xƣơng, 2 BN có góc cổ thân<br />
xƣơng đùi bị khép < 1250.<br />
- Kết quả xa:<br />
Đánh giá kết quả xa vào thời điểm lấy bỏ<br />
phƣơng tiện kết xƣơng (thời gian theo dõi<br />
trung bình 14,8 tháng). 29 BN đƣợc kiểm<br />
tra kết quả xa (85,3%).<br />
<br />
+ Đánh giá kết quả chung: 25 BN<br />
(86,2%) đạt rất tốt, 2 BN (6,9%) tốt và 2 BN<br />
(6,9%) đạt trung bình.<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Chỉ định kết hợp xƣơng bằng đinh<br />
gamma.<br />
Đối với gãy DMCXĐ, có nhiều phƣơng<br />
pháp điều trị nhƣ điều trị bảo tån, điều trị<br />
bằng phẫu thuật. Có thể sử dụng nhiều loại<br />
phƣơng tiện kết hợp xƣơng nhƣ nẹp vít<br />
động (DHS, DCS) [7], đinh ender [1], đinh<br />
Kuntscher… Tuy nhiên, sử dụng kỹ thuật<br />
kết hợp xƣơng bằng đinh gamma điều trị<br />
gãy DMCXĐ có nhiều ƣu điểm:<br />
- Đƣờng mổ nhỏ, không cần mở ổ gãy,<br />
tránh thƣơng tổn phần mềm nhiều, mất<br />
máu ít, thuận lợi cho hậu phẫu.<br />
<br />
145<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
- Đinh có vít chốt bắt vào cổ xƣơng đùi,<br />
vì vậy ổ gãy đƣợc cố định chắc, hạn chế hiện<br />
tƣợng làm khép góc cổ thân xƣơng đùi. Vít<br />
chốt đƣợc bắt không cần sử dụng C-arm.<br />
- Đinh nằm trong ống tuỷ nên đảm bảo<br />
vững chắc về mặt cơ học, ít nguy cơ cong<br />
gãy đinh và di lệch ổ gãy thứ phát.<br />
Theo phân loại của AO, chỉ định kết hợp<br />
xƣơng bằng đinh gamma cho tất cả các<br />
hình thái gãy DMCXĐ. Ổ gãy đƣợc cố định<br />
chắc chắn, tạo điều kiện cho BN tập vận<br />
động sớm. Kết hợp xƣơng bằng nẹp DHS<br />
có thể đƣợc chỉ định đối với gãy loại A và<br />
B, những loại khác nếu đƣợc chỉ định kết<br />
hợp xƣơng bằng nẹp vít, ổ gãy sẽ không<br />
vững chắc, dễ di lệch thứ phát và BN phải<br />
bất động kéo dài.<br />
2. Một số chi tiết về kỹ thuật mổ.<br />
- Khoan lỗ vào của đinh ở nửa sau đỉnh<br />
mấu chuyển lớn. Không nên dùi qua hố<br />
ngón tay, đặc biệt ở ngƣời cao tuổi, vì có<br />
thể gây gãy cổ xƣng đùi.<br />
- Đầu trên của đinh phải nằm ngang với<br />
đỉnh mấu chuyển lớn, để tránh khoan trƣợt<br />
vít chốt vào cổ xƣơng đùi.<br />
- Khung ngắm định vị phải để hơi chếch<br />
ra trƣớc khoảng 10 - 150 cùng hƣớng với<br />
góc xiên của cổ xƣơng đùi, tránh khoan<br />
trƣợt vít chốt theo chiều trƣớc sau của cổ<br />
xƣơng đùi.<br />
- Khi bắt vít chốt, phải kiểm tra bằng C-arm<br />
các đinh dẫn đƣờng đã đúng vị trí chƣa.<br />
- Trƣờng hợp ổ gãy vững, có thể sử<br />
dụng đinh dài và không bắt vít đầu ngoại vi.<br />
- Trƣờng hợp ổ gãy có nhiều mảnh rời,<br />
có thể buộc các vòng thép tăng cƣờng.<br />
3. Kết quả điều trị.<br />
Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu<br />
tố nhƣ hình thái gãy, lựa chọn kỹ thuật và<br />
<br />
phƣơng tiện kết hợp xƣơng, quá trình tập<br />
luyện phục hồi chức năng và tình trạng<br />
thƣa loãng xƣơng của BN. Trong nghiên<br />
cứu này, với thời gian theo dõi trung bình<br />
14,8 tháng, kết quả thu đƣợc trên 42 BN<br />
đƣợc sử dụng đinh gamma điều trị gãy<br />
DMCXĐ với kết quả tốt và rất tốt đạt 90%<br />
và trung bình 10%. Nghiên cứu của Arnaout<br />
A [4] trên 76 BN, tuổi trung bình 74, bị gãy<br />
xƣơng vùng mấu chuyển xƣơng đùi đƣợc<br />
kết hợp xƣơng bằng đinh gamma, kết quả<br />
sau mổ tốt và rất tốt 85%, trung bình và<br />
kém 15%, trong đó, 2,5% bị nhiễm khuẩn<br />
vết mổ. Nghiên cứu của Giessauf Ch và CS<br />
[6], 62 BN bị gãy vùng DMCXĐ đƣợc kết<br />
hợp xƣơng bằng đinh gamma, kết quả tốt<br />
và rất tốt chỉ đạt 67% (43 BN).<br />
Kết quả điều trị gãy xƣơng vùng mấu<br />
chuyển bằng đinh gamma của chúng tôi,<br />
Nguyễn Văn Tuấn và của Arnaout A khả<br />
quan hơn khi điều trị bằng nẹp DHS (tỷ lệ<br />
tốt và rất tốt 75%) [4].<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua điều trị đóng đinh gamma cho 34<br />
BN gãy DMCXĐ tại Bệnh viện 103, chúng<br />
tôi rút ra kết luận:<br />
- Về kết quả điều trị: vết mổ liền kỳ đầu<br />
100%, ổ gãy đƣợc nắn chỉnh hết di lệch với<br />
góc cổ thân xƣơng đùi bình thƣờng đạt<br />
94,1%, góc cổ thân còn di lệch ít (5,9%).<br />
Chức năng chi thể và khớp háng hoạt động<br />
bình thƣờng đạt 86,2%. Kết quả chung: tốt<br />
và rất tốt đạt 93,1%, trung bình 6,9% và<br />
không có kết quả kém.<br />
- Chỉ định kết hợp xƣơng đinh gamma<br />
phù hợp cho gãy DMCXĐ, kỹ thuật không<br />
khó, đƣờng mổ nhỏ, ít gây tổn thƣơng các<br />
thành phần xung quanh, phục hồi chức<br />
năng sau mổ nhanh.<br />
<br />
146<br />
<br />