TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP ĐỘNG MẠCH NÃO ĐOẠN NGOÀI SỌ<br />
BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Đặng Minh Đức*; Đỗ Đức Thuần*; Phạm Đình Đài*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm, chụp mạch máu não số hóa xóa nền và<br />
kết quả đặt stent điều trị hẹp động mạch não (ĐMN) đoạn ngoài sọ. Đối tượng và phương pháp:<br />
nghiên cứu tiến cứu trên 40 bệnh nhân (BN) hẹp ĐMN ngoài sọ được đặt stent. Kết quả và<br />
kết luận: hình ảnh siêu âm: sùi loét động mạch cảnh (ĐMC) 72,4%; sùi loét động mạch đốt<br />
sống (ĐMĐS): 14,3%; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mức độ hẹp trước đặt stent:<br />
ĐMC 86,14 ± 6,91%; ĐMĐS 81,23 ± 9,17%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Hình ảnh chụp mạch máu não số hóa xóa nền: chiều dài tổn thương ĐMC (13,8 ± 2,6 mm) dài<br />
hơn tổn thương ĐMĐS (7,5 ± 3,2 mm), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả điều<br />
trị: hẹp sau đặt stent: ĐMC 14,09 ± 4,33%, ĐMĐS 14,80 ± 4,14%, giảm hơn so với trước đặt<br />
stent ở cả ĐMC và ĐMĐS có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Biến chứng: cường phó giao cảm<br />
16,3%; hội chứng tái tưới máu 7,0%. Các biến chứng khác ít gặp. Sau 1 năm: tái hẹp 7,0%; đột<br />
quỵ vùng động mạch (ĐM) đặt stent cấp máu 9,3%; tử vong do mọi nguyên nhân 4,6%.<br />
* Từ khoá: Hẹp động mạch não ngoài sọ; Động mạch cảnh; Động mạch đốt sống; Can thiệp<br />
mạch; Đặt stent.<br />
<br />
Results of Treatment for Extracranical Arteries Stenosis by Angioplasty<br />
and Stenting at 103 Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To study imaging features and treatment outcome of extracranial arteries<br />
stenosis by angioplasty and stenting. Subjects and methods: A prospective, longitudinal<br />
tracking study was conducted on 40 patients with extracranial artery stenosis, who were treated<br />
by stenting. Results and conclusion: Ultrasound imaging: ulcerative carotid artery (CA) 72.4%,<br />
ulcerative vertebral artery (VA) 14.3% significantly statistic (p < 0.05). Degree of CA stenosis<br />
before stenting: CA 86.14 ± 6.91%, VA 81.23 ± 9.17% without statistic significance. Digital<br />
subtraction angiography (DSA): lesion of CA (13.8 ± 2.6 mm) is longer than that of VA (7.5 ±<br />
3.2) with statistic significance (p < 0.05). Results: Degree of CA stenosis: 14.09 ± 4.33%; VA<br />
14.80 ± 4.14%, decreases than before stenting with statistic significance (p < 0.05).<br />
Complications: Bradycardia: 16.3%, hyperperfusion syndrome 7.0%. Other complications were<br />
rare. Follow-up after one year: restenosis 7.0%, ipsilateral ischemic stroke with stenting artery<br />
9.3%, periprocedural deaths 4.6%.<br />
* Key words: Extracranical artery stenosis; Carotid artery; Vertebral artery; Angioplasty; Stent.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Minh Đức (dangminhduc88@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/09/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/10/2016<br />
<br />
98<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đột quỵ não (ĐQN) hiện đang là vấn<br />
đề được mọi quốc gia trên thế giới quan<br />
tâm do tỷ lệ mắc, tử vong và tàn phế cao.<br />
Dự phòng ĐQN là mục tiêu ưu tiên của<br />
các chương trình y tế đối với cộng đồng<br />
và từng cá thể. Hẹp ĐMN ngoài sọ làm<br />
giảm áp lực tưới máu đoạn xa, tăng mạnh<br />
tốc độ dòng máu, gây sùi loét, bong mảng<br />
vữa xơ gây ĐQN [3]. Hẹp ĐMN ngoài sọ<br />
được Hội Tim mạch Mỹ (AHA) (2011) xác<br />
định là một trong những nguy cơ của ĐQN<br />
và khuyến cáo đặt stent khi hẹp trên 50%<br />
có triệu chứng (nhóm IB), trên 70% không<br />
có triệu chứng (nhóm IIB) [1]. Đặt stent<br />
trong trường hợp hẹp ĐMN ngoài sọ là<br />
phương pháp điều trị được chứng minh<br />
an toàn và hiệu quả ở nhiều quốc gia trên<br />
thế giới. Tại Việt Nam, trong những năm<br />
gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ<br />
của ngành điện quang can thiệp, phương<br />
pháp điều trị đặt stent cho hẹp ĐMN đoạn<br />
ngoài sọ ngày càng được chỉ định rộng<br />
rãi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
nhằm:<br />
<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
BN được chụp DSA mạch máu não và<br />
thỏa mãn một trong hai tiêu tiêu chuẩn:<br />
- Hẹp ≥ 50% đường kính ĐM kết hợp<br />
với tổn thương thần kinh tương ứng vùng<br />
cấp máu của ĐM hẹp.<br />
- Hẹp ≥ 70% có hoặc không có tổn<br />
thương thần kinh tương ứng với vùng cấp<br />
máu của ĐM bị hẹp.<br />
Mức độ hẹp được xác định trên DSA với<br />
phương pháp đo NASCET (North American<br />
Symptomatic Carotid Endarterectomy Trial) [1].<br />
<br />
- Nhận xét hình ảnh siêu âm, chụp<br />
mạch máu não số hóa xóa nền và hình<br />
ảnh tổn thương não tương ứng của hẹp<br />
ĐMN đoạn ngoài sọ.<br />
- Đánh giá kết quả điều trị hẹp ĐMN<br />
đoạn ngoài sọ bằng kỹ thuật nong bóng<br />
và đặt stent.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
40 BN hẹp ĐMN đoạn ngoài sọ, đặt 43<br />
stent tái tạo dòng chảy (29 stent ở ĐMC<br />
và 14 stent ở ĐMĐS) tại Bệnh viện Quân<br />
y 103 từ tháng 5 - 2008 đến 06 - 2016.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Hẹp ĐMN đoạn ngoài sọ không do xơ<br />
vữa, BN > 80 tuổi, ĐQN < 4 tuần, suy thận<br />
mức độ nặng, rối loạn nhịp tim chưa kiểm<br />
soát được, chống chỉ định với thuốc<br />
chống kết tập tiểu cầu, rối loạn đông máu<br />
và BN từ chối thực hiện kỹ thuật.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu can thiệp mô tả, tiến cứu,<br />
theo dõi trong 1 năm.<br />
99<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016<br />
- Siêu âm thực hiện trên máy Phillip HD 11, chụp DSA và can thiệp đặt stent trên<br />
máy Phillip Intergis 9 (Hà Lan).<br />
* Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 15.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu 40 BN hẹp ĐM đoạn ngoài sọ với tổng số lượt thực hiện kỹ thuật nong<br />
bóng và đặt 43 stent.<br />
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br />
- Tuổi trung bình 52 ± 17, thấp nhất 41 tuổi, cao nhất 79 tuổi. Đây là lứa tuổi có tỷ lệ<br />
ĐQN cao [3].<br />
- Giới: nam chiếm tỷ lệ cao (71,8% = 28/40 BN), nữ 28,2% (12/40 BN), tỷ lệ<br />
nữ/nam: 1/2,3. Sự khác biệt giữa 2 giới có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này có thể<br />
do nam có nhiều yếu tố nguy cơ gây xơ vữa mạch hơn nữ như: hút thuốc lá, đái tháo<br />
đường, lạm dụng rượu, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, thừa cân [3].<br />
2. Đặc điểm hình ảnh.<br />
Bảng 1: Siêu âm ĐM.<br />
ĐMC (n = 29)<br />
<br />
ĐMĐS (n = 14)<br />
<br />
p<br />
<br />
Vôi hóa<br />
<br />
62,1%(18)<br />
<br />
14,3% (2)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Sùi loét<br />
<br />
72,4%(21)<br />
<br />
14,3% (2)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
157,83 ± 25,44 cm/s (n = 9)<br />
<br />
170,43 ± 11,25 cm/s (n = 3)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
241,60 ± 25,42 cm/s (n = 20)<br />
<br />
253,34 ± 18,51 cm/s (n = 11)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
86,14 ± 6,91%<br />
<br />
81,23 ± 9,17%<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Thông số<br />
<br />
50% ≤ hẹp ≤ 70%<br />
Vận tốc<br />
dòng máu<br />
Hẹp > 70%<br />
thì tâm thu<br />
Hẹp trung bình<br />
<br />
Vôi hóa gặp 62,1% ở ĐMC và 14,3%<br />
ở ĐMĐS, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
với p < 0,05. Sidhu PS thấy vôi hóa gặp ở<br />
ĐMC nhiều hơn [6]. Vôi hóa làm giảm độ<br />
nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm trong đánh<br />
giá mức độ hẹp [3], điều này gây khó<br />
khăn cho thực hiện kỹ thuật do đứt vỡ<br />
mảng vữa xơ [3].<br />
Sùi loét gặp 72,4% ở ĐMC và 14,3%<br />
ở ĐMĐS, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05). Theo Paul S. Sidhu, với độ<br />
hẹp > 50%: sùi loét ở ĐMC là 73,5% và<br />
100<br />
<br />
ĐMĐS 23,1% [6]. Sùi loét là nguy cơ<br />
bong mảng vữa xơ gây đột quỵ [6].<br />
Nhóm BN hẹp từ 50 - 70%: vận tốc<br />
dòng máu kỳ tâm thu trung bình đối với<br />
ĐMC 157,83 ± 25,44 cm/s, đối với ĐMĐS<br />
170,43 ± 11,25 cm/s. Nhóm BN hẹp > 70%<br />
có chỉ số tương ứng: ĐMC 241,60 ±<br />
25,42 cm/s, ĐMĐS 253,34 ± 18,51 cm/s,<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
(p > 0,05). Sidhu PS thấy ĐM hẹp từ 50<br />
- 70% có vận tốc dòng máu kỳ tâm thu<br />
130 - 230 cm/s, > 70% có vận tốc dòng<br />
máu kỳ tâm thu > 230 cm/s [6].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016<br />
Mức độ hẹp trung bình: ĐMC hẹp<br />
86,14 ± 6,91%, ĐMĐS hẹp 81,23 ± 9,17%,<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với<br />
p > 0,05. Zhu QF nghiên cứu 78 BN đặt<br />
<br />
stent ĐMC đoạn ngoài sọ có mức độ hẹp<br />
trung bình 86,72 ± 9,5% [7]. Hẹp làm tăng<br />
tốc độ và động lực dòng máu gây bong<br />
mảng vữa xơ [5, 7].<br />
<br />
Bảng 2: Hình ảnh tổn thương trên phim cắt lớp vi tính sọ não.<br />
Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não<br />
<br />
Tƣơng ứng với vùng<br />
cấp máu (n = 43)<br />
<br />
Không tƣơng ứng với<br />
vùng cấp máu (n = 43)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nhồi máu não<br />
<br />
5<br />
<br />
11,6<br />
<br />
5<br />
<br />
11,6<br />
<br />
Nhồi máu ổ khuyết<br />
<br />
14<br />
<br />
32,6<br />
<br />
7<br />
<br />
16,3<br />
<br />
Nhồi máu não + nhồi máu ổ khuyết<br />
<br />
7<br />
<br />
16,3<br />
<br />
3<br />
<br />
7,0<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Nhồi máu não ổ khuyết vùng cấp máu của ĐM có chỉ định đặt stent là 32,6%; vùng<br />
không cấp máu của ĐM có chỉ định đặt stent 16,3%. Nhồi máu não kết hợp nhồi máu ổ<br />
khuyết gặp tỷ lệ thấp. Sự khác biệt về tổn thương trên cắt lớp vi tính sọ não ở vùng<br />
cấp và không cấp máu của ĐM tổn thương có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
Bảng 3: Kết quả chụp DSA.<br />
Hình ảnh DSA<br />
<br />
ĐMC (n = 29)<br />
<br />
ĐMĐS (n = 14)<br />
<br />
p<br />
<br />
Hẹp đơn thuần<br />
<br />
24 (82,7%)<br />
<br />
11 (78,6%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Hẹp kết hợp vị trí khác<br />
<br />
5 (17,2%)<br />
<br />
3 (21,4%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Xoắn vặn<br />
<br />
5 (17,2%)<br />
<br />
2 (14,3%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0 (0,0%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Phình bóc tách<br />
<br />
3 (10,3%)<br />
<br />
Giả phình<br />
<br />
7 (24,1%)<br />
<br />
0 (0,0%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tắc ĐM đối bên<br />
<br />
3 (10,3%)<br />
<br />
1 (7,1%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
13,8 ± 2,6 mm<br />
<br />
7,5 ± 3,2 mm<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Chiều dài tổn thương<br />
<br />
Hẹp đơn thuần chiếm 82,7% ở ĐMC<br />
và 78,6% ở ĐMĐS, khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Hẹp kết hợp<br />
với vị trí khác: ĐMC có 3 BN đặt stent<br />
2 vị trí (gốc ĐMC trong kết hợp với gốc<br />
ĐMC chung hoặc ĐMĐS); ĐMĐS có<br />
2 BN đặt stent 2 vị trí (1 stent gốc ĐMC<br />
trong, 1 stent ĐMĐS đối diện), với hẹp<br />
ĐMĐS hai bên, ưu tiên điều trị bên hẹp<br />
nặng trước. Sau 1 tháng, các triệu<br />
chứng lâm sàng vẫn còn ở bên đặt stent<br />
[2]. Xoắn vặn, phình bóc tách, giả<br />
<br />
phình, tắc ĐM đối diện chiếm tỷ lệ thấp,<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
giữa ĐMC và ĐMĐS. Khi hẹp kết hợp<br />
với xoắn vặn mạch máu, mảng vữa xơ<br />
vôi hóa, nên lựa chọn stent đóng sẽ<br />
tránh được gập và biến dạng stent [3].<br />
Trong nghiên cứu, tổn thương ĐMC<br />
(13,8 ± 2,6 mm) dài hơn tổn thương<br />
ĐMĐS (7,5 ± 3,2 mm), khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05), lựa chọn<br />
stent bao phủ được hết tổn thương là<br />
yêu cầu cần thiết của kỹ thuật [3].<br />
101<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016<br />
3. Kết quả điều trị.<br />
Bảng 4: Kết quả sau đặt stent.<br />
Thông số<br />
Hẹp từ<br />
Vận tốc dòng máu<br />
thì tâm thu<br />
<br />
50% - 70%<br />
Hẹp > 70%<br />
<br />
Hẹp trung bình<br />
<br />
ĐMC (n = 29)<br />
<br />
ĐMĐS (n = 14)<br />
<br />
p<br />
<br />
79,07 ± 12,35 cm/s (n = 9)<br />
<br />
83,31 ± 14,40 cm/s (n = 3)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
85,34 ± 10,26 cm/s (n = 20) 82,92 ± 11,50 cm/s (n = 11)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
14,09 ± 4,33% (n = 29)<br />
<br />
Sau điều trị: nhóm hẹp 50 - 70% có<br />
vận tốc dòng máu thì tâm thu ĐMC là<br />
79,07 ± 12,35 cm/s, vận tốc dòng máu<br />
thì tâm thu ĐMĐS 83,31 ± 14,40 cm/s;<br />
hẹp > 70% có vận tốc dòng máu thì tâm<br />
thu ĐMC 85,34 ± 10,26 cm/s, vận tốc dòng<br />
máu thì tâm thu, ĐMĐS 82,92 ± 11,50<br />
cm/s. So sánh số liệu từng cặp trước sau<br />
đặt stent thấy: ĐMC và ĐMĐS có vận tốc<br />
dòng máu thì tâm thu giảm hơn so với<br />
trước đặt stent trong từng nhóm (p < 0,05),<br />
tương đương với nghiên cứu của Zhu<br />
QF (2014) [7] với vận tốc dòng máu thì<br />
tâm thu trước điều trị 189,58 ± 13,5 cm/s<br />
và sau điều trị 83,73 ± 5,61 cm/s.<br />
Mức độ hẹp trung bình sau đặt stent ở<br />
ĐMC 4,09 ± 4,33%; ĐMĐS là 14,80 ± 4,14%.<br />
So sánh theo số liệu từng cặp trước và<br />
sau điều trị thấy mức độ hẹp giảm so với<br />
trước đặt stent có ý nghĩa thống kê ở cả<br />
2 hệ ĐM. Kết quả tương đương với nghiên<br />
cứu của Zhu QF với mức độ hẹp sau đặt<br />
stent là 13,43 ± 5,62% [7].<br />
* Tai biến:<br />
Cường phó giao cảm: 7 BN (16,3%);<br />
hội chứng tái tưới máu: 3 BN (7,0%); giả<br />
phình vết chọc ĐM: 2 BN (4,6%); tắc<br />
mạch: 0 BN.<br />
102<br />
<br />
14,80 ± 4,14% (n = 14)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
16,3% có cường phó giao cảm trong<br />
quá trình nong và đặt stent gốc ĐMC<br />
trong, 3 BN hết sau khi dùng atropin tĩnh<br />
mạch, 1 BN dùng dopamin duy trì tĩnh<br />
mạch liên tục 1 tuần với liều 3 µg/kg/phút.<br />
Đây là trường hợp đầu tiên chúng tôi tiến<br />
hành kỹ thuật, do cố gắng nong và đặt<br />
stent để đường kính lòng mạch trở về<br />
gần bình thường nên gây kích thích nút<br />
xoang.<br />
7,0% có hội chứng tái tưới máu với<br />
biểu hiện là đau đầu, nôn, buồn nôn,<br />
không gặp chảy máu não, co giật. Robert<br />
W Hurst gặp 5% BN hội chứng tái tưới<br />
máu sau nong và đặt stent ĐM ngoài sọ,<br />
chảy máu não 0,67% từ 6 giờ đến 4 ngày<br />
sau khi thực hiện kỹ thuật. Các yếu tố<br />
nguy cơ; hẹp trên 90%, tắc hoặc hẹp<br />
nặng ĐM bên đối diện, tăng huyết áp,<br />
ĐQN mới, BN trẻ tuổi [3]. Để hạn chế hội<br />
chứng tái tưới máu sau can thiệp, huyết<br />
áp nên duy trì ở ngưỡng bình thường, sau<br />
đột quỵ ít nhất 4 tuần mới tiến hành kỹ<br />
thuật [3]. Giả phình ĐM đùi gặp 2 BN.<br />
Không gặp biến chứng tắc mạch.<br />
<br />