intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá an toàn và hiệu quả của phẫu thuật điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân hẹp động mạch cảnh ngoài sọ có triệu chứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ tháng 1 năm 2017 tới tháng 12 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 [7]. Trong các trường hợp trẻ bị tai nạn thương V. KẾT LUẬN tích do tai nạn giao thông thì gần 80% trẻ bị tai Tai nạn thương tích của trẻ em tại bệnh viện nạn do người khác chở và hầu hết là tai nạn xe máy. Nhi Trung ương 7/ 2019 – 6/2020 cho thấy trẻ Trẻ bị đuối nước trong nghiên cứu của chúng nam nhiều hơn trẻ nữ, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi chiếm tôi thì có 10 trường hợp do trẻ bị ngã, chỉ có 3 tỷ lệ cao (74,8%). Tai nạn giao thông và ngã trường hợp trẻ đuối nước do đi bơi. Kết quả này (82,63%) là nguyên nhân chủ yếu. Ngộ độc của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu khác về chiếm 7,86% chủ yếu là do hóa chất và thuốc. tai nạn thương tích nói chung và tai nạn thương Các tổn thương chủ yếu là chấn thương sọ não tích do đuối nước nói riêng [4]. Sở dĩ nghiên cứu 12,4% và gãy xương 15,13%.Tỷ lệ điều trị khỏi của chúng tôi có tỷ lệ tai nạn đuối nước thấp là trong nghiên cứu chiếm 99,3%. do các trường hợp cấp cứu do đuối nước thường được cấp cứu ngay tức thì ở cơ sở y tế tuyến TÀI LIỆU THAM KHẢO dưới và ít các trường hợp cần phải chuyển lên 1. Victorria Burden of Desease Study: Morbidity bệnh viện Nhi trung ương. (2001). Health Division Division Department of Human Service, Melbourne Australia. Nghiên cứu này của chúng tôi có 81 trẻ bị 2. J A Razzak 1, S.P.L., L Laflamme, H Chotani ngộ độc (chiếm 7,86%). Nguyên nhân chủ yếu (2004). Injuries among children in Karachi, dẫn đến tính trạng ngộ độc của trẻ (do uống Pakistan--what, where and how. Public Health. nhầm thuốc, hay hóa chất) là do bố mẹ hoặc 118(2): p. 114-120. 3. Peden M, O.K., Ozanne-Smith J, etal (2008) người chăm sóc để thuốc hoặc các hóa chất World Report on Child Injury Prevention. Geneva: nguy hiểm sai vị trí, trẻ dễ dàng lấy được và Switzerland: World Health Organization. uống cho tính hiểu động của trẻ. Có 13,5% trong 4. Chinh, B.L.V (2020). Thực trạng tai nạn thương số những trường hợp bị ngộ độc là do bố/mẹ tích ở trẻ dưới 15 tuổi và một số can thiệp dự hoặc người chăm sóc trẻ cho trẻ uống sai liều phòng đuối nước tại hai huyện tình Bình Định. 5. Bệnh viện Việt Đức (2019). Tình hình khám cấp của thuốc điều trị. Kết quả nghiên cứu của cứu tai nạn thương tích tại bệnh viện Việt Đức. Nguyễn Quang Lâm tại huyện Tiên Lữ-Hưng Yên Báo cáo năm của bệnh viện Việt Đức 2017 – 2019. năm 2012 [8] cho thấy trẻ bị ngộ độc chiếm tỷ 6. Walton M, R.H., Chinh ND, et al (2017). lệ 8,83%. Nguyên nhân có thể do tình hình sử Improving hospital death certifiation in Vietnam: results of a pilot study of injury-related fatalities. dụng hóa chất ngày càng nhiều, bảo quản không BMJ Global Health. Inj Prev 2017: p. 1-8. đúng phương pháp, ô nhiễm chất hóa học đối 7. Hùng, N.V (2019). Nghiên cứu tai nạn thương với môi trường và thực phẩm có xu hướng gia tích ở trẻ em dưới 16 tuổi và hiệu quả can thiệp tăng, mặt khác trẻ em nhạy cảm với các hoá của mô hình cộng đồng an toàn tại các xã vùng chất, nên rất dễ bị ngộ độc. ven, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế. Trong nghiên cứu này của chúng tôi có đến 8. Lâm, N.Q, (2012). Thực trạng và một số yếu tố 99,3% các trường hợp tai nạn thương tích của liên quan tới tai nạn thương tích ở trẻ em tại trẻ được điều trị khỏi. Các trường hợp tử vong huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên năm 2012, Luận văn trong nghiên cứu của chúng tôi do đuối nước, tai chuyên khoa cấp II2013, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. nạn giao thông nặng, ngã cao và ngộ độc. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI SỌ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI Trần Quyết Tiến*, Nguyễn Anh Dũng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đột quỵ là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 2 trên thế giới và thứ 4 tại Hoa Kỳ. 21 Hằng năm 5,4 triệu người trên thế giới và 144.000 ở Hoa Kỳ chết do đột quỵ. Hẹp động mạch cảnh ngoài *Bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM sọ là nguyên nhân của 25% các trường hợp đột quỵ **Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai nhồi máu não. Tổn thương thường gặp là xơ vữa gây Chịu trách nhiệm chính: Trần Quyết Tiến hẹp tại vị trí chia động mạch cảnh trong và động Email: tienchoray@yahoo.com mạch cảnh ngoài. Nếu không được điều trị kịp thời, Ngày nhận bài: 21.9.2020 mạch máu não sẽ bị tắc gây ra đột quỵ có thể tử vong Ngày phản biện khoa học: 30.10.2020 hoặc để lại những di chứng nặng nề. Nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả của phẫu thuật điều trị hẹp Ngày duyệt bài: 9.11.2020 82
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 496 - th¸ng 11 - sè 2 - 2020 động mạch cảnh đã được thực hiện. Các nghiên cứu carotid surgery is safe and effective at Dong Nai cải tiến kỹ thuật nhằm hạn chế các tai biến, biến General Hospital to stroke prevention and chứng ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi, có nguy cơ phẫu symptomatic improvement. thuật cũng đã chứng tỏ ưu thế của phẫu thuật điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ. Mục tiêu: Đánh giá an I. ĐẶT VẤN ĐỀ toàn và hiệu quả của phẫu thuật điều trị hẹp động Đột quỵ là nguyên nhân tử vong đứng hàng mạch cảnh ngoài sọ thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa thứ 2 trên thế giới và thứ 4 tại Hoa Kỳ. Hằng Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân năm, 5.4 triệu người trên thế giới và 144.000 hẹp động mạch cảnh ngoài sọ có triệu chứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ tháng 1 người ở Hoa Kỳ chết vì đột quỵ. Khoảng 30% số năm 2017 tới tháng 12 năm 2019. Tiền cứu quan sát, người bệnh sống sót sau đột quỵ có di chứng phân tích các kết quả đạt được. Kết cuộc chính của thần kinh nặng nề. Số lượng ước tính đột quỵ nghiên cứu là tử vong và đột quỵ. Cải thiện triệu mới / năm ở Việt Nam là khoảng 200.000. con số chứng sau mổ so với trước mổ cũng được phân tích này ở Hoa Kỳ là 800.000. Hẹp động mạch cảnh để đánh giá tính hiệu quả. Kết quả: Năm mươi bẩy (57) trường hợp hẹp động mạch cảnh ngoài sọ có ngoài sọ là nguyên nhân của 25% đột quỵ nhồi triệu chứng được điều trị phẫu thuật. Xơ vữa động máu não. mạch là tổn thương chính ở 55 trường hợp. Hai trường Điều trị hẹp động mạch cảnh là nhằm mục hợp động mạch cảnh dài gấp khúc gây hẹp, thiếu máu đích phòng ngừa đột quỵ. Các phương pháp điều lên não khi bệnh nhân thay đổi tư thế. Không trường trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ được khuyến hợp nào tử vong sau mổ. Hai trường hợp có dấu hiệu cáo bao gồm: điều trị nội khoa tối ưu, phẫu tiếp xúc chậm trong 48 giờ sau mổ, sau đó phục hồi hoàn toàn. Tất cả các trường hợp đều cải thiện tốt thuật bóc lớp trong động mạch cảnh và đặt stent triệu chứng so với trước mổ. Theo dõi sau mổ dài nhất động mạch cảnh. Trong đó phẫu thuật là là 42 tháng, ngắn nhất là 06 tháng. Không ghi nhận phương pháp điều trị mang lại kết quả tốt nhất. trường hợp nào tái phát cơn thiếu máu hay đột quỵ Nghiên cứu NASCET và ECST của Bắc Mỹ và liên quan tới tổn thương hẹp động mạch cảnh được Châu Âu những năm 1990 đã khẳng định phẫu điều trị. Kết luận: Phẫu thuật điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ ở Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai an toàn thuật mang lại lợi ích nhiều hơn so với điều trị và hiệu quả nhằm cải thiện triệu chứng và phòng nội khoa[3,7]. Đặt stent động mạch cảnh là kỹ ngừa đột quỵ. thuật được phát triển cùng với xu hướng áp dụng các kỹ thuật ít xâm lấn trong điều trị các SUMMARY bệnh tim mạch. Các nghiên cứu so sánh giữa RESULTS OF EXTRACRANIAL CAROTID phẫu thuật và đặt stent thực hiện từ đầu những ARTERY ENDARTERECTOMY IN ĐONG NAI năm 2000 đã cho kết quả lâu dài[4]. Bằng chứng PROVINCE HOSPITAL từ các nghiên cứu này là cơ sở để Hội Tim mạch Background and purposes: Stroke is the second và Đột quỵ Hoa Kỳ cũng như Hội Tim mạch Châu leading cause of death in the World and the fourth in the United States. Every year, 5.4 million people Âu đưa ra các Hướng dẫn thực hành năm 2011 worldwide and 144,000 in the United States die from và cập nhật 2015 về điều trị hẹp động mạch stroke. Extracranial carotid stenosis is the cause of cảnh và đột quỵ[5]. 25% of ischemic stroke. Atherosclerosis at the Phẫu thuật và đặt stent động mạch cảnh ở bifurcation of the common carotid artery or at the Việt Nam đã được áp dụng ở nhiều trung tâm. origins of either the internal or the external carotid artery are seen in almost patients. The result of Một số nghiên cứu đã công bố kết quả[1, 2]. Tuy several studies included CREST trial showed the better nhiên, khả năng áp dụng và phát triển các kỹ results of carotid endarterectomy versus carotid thuật này vẫn chưa đáp ứng được số lượng lớn stenting.We assess safety and effectiveness of carotid người bệnh hẹp động mạch cảnh ở Việt Nam. endarterectomy at Dong Nai General Hospital. Methods: From January 2017 through December II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2019, symptomatic patients were underwent carotid Nghiên cứu tiền cứu, quan sát mô tả loạt endarterectomy at Dong Nai General Hospital. This is trường hợp. Kết cuộc chính của nghiên cứu là tử prospective observational study. Primary end-point is mortality and stroke. Postoperative improvement of vong và đột quỵ the clinical symptoms is the secondary end-point. Đối tượng là các bệnh nhân được chẩn đoán Results: Fifty seven (57) symptomatic patients were hẹp động mạch cảnh có chỉ định mổ tham khảo perfomed carotid endarterectomy. Atherosclerosis was theo Hướng dẫn của Hội mạch máu Hoa Kỳ và the leading cause of 55 patients. Two patients had Hội Tim mạch Châu âu: (1) Hẹp động mạch cảnh kinking lesions. There is not any patient who died postoperative. Two patients had transient delirium ≥50% có triệu chứng; (2) Hẹp động mạch cảnh during post-operative 48 hours. The clinical symptoms >60% không triệu chứng. were resolved in almost of the patients. No patient Chẩn đoán hẹp động mạch cảnh dựa vào kết had reappeared symptom. Conclusion: Extracranial quả siêu âm Duplex, cắt lớp mạch máu điện toán 83
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 đa lớp cắt (CTA), chụp động mạch cản quang số chứng khi các triệu chứng thần kinh liên quan hóa xóa nền (DSA). Đánh giá mức độ hẹp theo tổn thương đã mổ xuất hiện lại trong thời gian NASCET. theo dõi sau mổ. Hình 1: Hẹp động mạch cảnh trên phim Hình 3: Tổn thương xơ vữa trong lòng động chụp CTA mạch được lấy ra và phục hồi thành mạch Mê nội khí quản được thực hiện cho các bệnh với miếng vá nhân thể trạng tốt, nguy cơ phẫu thuật thấp. Siêu âm Duplex được thực hiện mỗi 3 tháng Gây tê phong bế đám rối thần kinh cổ cho các sau mổ. Hẹp động mạch cảnh tại vị trí phẫu trường hợp lớn tuổi, nguy cơ biến chứng hô hấp, thuật với mức độ >50% được ghi nhận là tái hẹp tim mạch chu phẫu hơn mức trung bình. sau mổ. Đo áp lực xâm lấn ở động mạch cảnh trong tại vị trí sau chỗ hẹp trong khi kẹp ngang tạm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN thời động mạch cảnh trước chỗ hẹp. Nếu áp lực Đặc điểm người bệnh trước mổ. Từ tháng trung bình
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 496 - th¸ng 11 - sè 2 - 2020 Bảng 1: Đặc điểm trước mổ quỵ sau mổ và tỷ lệ nhồi máu cơ tim là khoảng n = 57 1%, 2.5% và 1.5%[6,8]. Tuổi (năm) 65,5 Theo dõi sau mổ lâu nhất 42 tháng, gần nhất Giới nữ, n (%) 9 (15) 06 tháng. Tất cả các bệnh nhân hết hoàn toàn Tăng huyết áp, n (%) 35 (61) các triệu chứng trước mổ như: choáng, xây xẩm, Rối loạn chuyển hóa mỡ, n (%) 27 (48) thoáng mất ý thức…Không ghi nhận tái hẹp trên Đái tháo đường, n (%) 25 (44) siêu âm Duplex động mạch cảnh trong thời gian Suy thận, n (%) 16 (28) theo dõi. Bệnh động mạch vành, n(%) 15 (26) Bệnh phổi mạn tính, n (%) 4 (7) V. KẾT LUẬN Mổ bán cấp, n (%) 6 (11) Phẫu thuật điều trị hẹp động mạch cảnh Kết quả trong mổ ngoài sọ ở Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai an toàn Vô cảm: 55 trường hợp gây mê nội khí quản, và hiệu quả trong cải thiện triệu chứng và phòng 02 trường hợp gây tê vùng với kỹ thuật phong ngừa đột quỵ. bế đám rối thần kinh cổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặt shunt tạm trong lòng động mạch cảnh 1. Bonati. L. H, Dobson. J, và Brown. M. M trong thời gian mở lòng mạch để bóc tổn thương (2015), Long-term outcomes after stenting versus cho 30 trường hợp. endarterectomy for treatment of symptomatic carotid stenosis: the International Carotid Stenting Bảng 2: Kết quả trong mổ Study (ICSS) randomised trial, Lancet, số n = 57 385(9967), tr. 529-38. Mê NKQ, n (%) 53 (93) 2. Brott. T. G, Halperin. J. L, American College Tê đám rối thần kinh cổ, n (%) 2 (7) of Cardiology, American Stroke, Association American Association of Neurological Surgeons, Đặt shunt tạm trong lòng ĐM American College of Radiology, Society for 24 (42) cảnh, n (%) Vascular Medicine, 2011ASA/ ACCF/AHA/ Phục hồi thành mạch với miếng AANN/AANS/ ACR/ ASNR/ CNS/SAIP/ SCAI/SIR/ 51 (89) SNIS/ SVM/SVS guideline on the management of vá, n (%) patients with extracranial carotid and vertebral Khâu thành mạch trực tiếp, n (%) 6(11) artery disease. A report of the American College of NKQ: nội khí quản; ĐM: động mạch Cardiology Foundation/American Heart Association Kỹ thuật phục hồi lưu thông động mạch: 01 Task Force on Practice Guidelines, and the trường hợp cắt đoạn động mạch nối tận tận, 51 American Stroke Association, American Association of Neuroscience Nurses, Society of Interventional trường hợp phục hồi thành mạch với kỹ thuật tạo Radiology, Society of NeuroInterventional Surgery, hình làm rộng chỗ hẹp bằng miếng vá mạch Society for Vascular Medicine, and Society for máu, 6 trường hợp khâu trực tiếp. Vascular Surgery, Circulation, số 124(4), tr. e54-130. Kết quả sau mổ 3. Brott. T. G, Hobson. R. W, và Meschia. J. F (2010), Stenting versus endarterectomy for Bảng 3: Kết quả sau mổ treatment of carotid-artery stenosis, N Engl J Med, n = 57 số 363(1), tr. 11-23. Tử vong, n (%) 0 (0) 4. Ederle. J, Dobson. J, và Brown. M. M (2010), Đột quỵ, n (%) 0 (0) Carotid artery stenting compared with endarterectomy in patients with symptomatic Nhồi máu cơ tim, n (%) 0 (0) carotid stenosis (International Carotid Stenting Chảy máu không phải mổ lại, n (%) 4 (7) Study): an interim analysis of a randomised Khàn tiếng, n (%) 2 (4) controlled trial, Lancet, số 375(9719), tr. 985-97. Cải thiện triệu chứng, n (%) 57(100) 5. Gurm. H. S, Yadav. J. S, và Cutlip. D. E (2008), Long-term results of carotid stenting Tái hẹp và triệu chứng cùng vị trí n (%) 0 (0) versus endarterectomy in high-risk patients, N Engl Không có trường hợp nào tử vong trong mổ J Med, số 358(15), tr. 1572-9. và ở giai đoạn sớm sau mổ. Hai trường hợp xuất 6. Hussain. M. A, Verma. S, và Al-Omran. M hiện giảm chức năng thần kinh so với trước mổ (2015), Carotid Artery Revascularization: What's the Best Strategy?, Circulation, số 131(25), tr. 2226-31. (tiếp xúc chậm, không chính xác) trong 2 ngày 7. Kan. P, Mokin. M, và Hopkins. L. N (2012), đầu sau mổ, sau đó phục hồi hoàn toàn. Không Cervical carotid artery stenosis: latest update on trường hợp nào bị nhồi máu cơ tim. Các biến diagnosis and management, Curr Probl Cardiol, số chứng khác như: 01 trường hợp xuất huyết dưới 37(4), tr. 127-69. 8. Mas. J. L, Arquizan. C, và Chatellier. G da vùng cổ vừa (giảm dần và hết sau 2 tuần); 01 (2014), Long-term follow-up study of trường hợp khàn tiếng do liệt dây thanh sau mổ. endarterectomy versus angioplasty in patients with Các nghiên cứu SPACE, SAPPHIRE, EVA-3S, symptomatic severe carotid stenosis trial, Stroke, ICSS và CREST ghi nhận tỷ lệ tử vong, tỷ lệ đột số 45(9), tr. 2750-6. 85
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2