intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng tái phát, di căn tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. ĐẦU VÀ CỔ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT NHÓM TAXAN KẾT HỢP PLATINUM TRÊN UNG THƯ VÒM GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĂN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, LÊ THỊ SƯƠNG2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng tái phát, di căn tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc 25 bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng tái phát, di căn được điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp platinum tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ PC: 46.7%, 33.3%, 20%. Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ DC: 60%, 30%, 10%. Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển là 5 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 10 tháng. Kết luận: Phác đồ nhóm Taxan kết hợp platinum là hiệu quả, nên áp dụng trong điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn tái phát, di căn. ABSTRACT Taxan plus platinum for patients with recurrent or metastatic nasopharyngeal carcinoma in Nghe An Oncology Hospital Purpose: Assessment on the effect of taxan plus platinum for recurrent and metastatic nasopharyngeal cancer in Nghe An Oncology Hospital. Patients and methods: 25 patients with recurrent or metastatic NPC received taxan plus platinum in Nghe An Oncology Hospital. Results: Partial response, stable disease, progression disease rate of PC and DC regimens were: 46.7%, 33.3%, 20% and 60%, 30%, 10%. Median progress free survival was 5 months and median overall survival was 10 months. Conclusion: Taxan plus platinum is an effective regimen as first - line treatment for recurrent/ metastatic nasophryngeal carcinoma. ĐẶT VẤN ĐỀ xa được tìm thấy với tỷ lệ từ 5 - 7% bệnh nhân UTVH. Còn lại phần lớn di căn xa phát hiện trong Ung thư vòm họng (UTVH) có tỷ lệ mắc cao ở quá trình điều trị, thường là trong vòng 3 năm các vùng Nam Trung Quốc, Hồng Kông. Khu vực đầu sau điều trị triệt căn. Tỷ lệ di căn toàn bộ trong có tỷ lệ mắc thấp là các nước ở Châu Âu, Châu Mỹ. UTVH là khoảng 25 - 30%. Vũ khí điều trị chính Tại Việt Nam UTVH là 1 trong 10 loại ung thư ở giai đoạn này là hóa chất với mục đích kéo dài phổ biến và là ung thư thường gặp nhất trong các thời gian sống thêm, giảm triệu chứng và cải thiện bệnh lý ung thư đầu cổ. cuộc sống cho người bệnh. Đã có rất nhiều thử UTVH là bệnh nhạy cảm với hóa chất và xạ trị nghiệm lâm sàng nghiên cứu vai trò điều trị của hóa do đó điều trị đúng phương pháp sẽ mang lại tỷ lệ chất có Taxan kết hợp Platinum trong UTVH di căn sống thêm cao cho bệnh nhân đặc biệt là bệnh nhân đều cho thấy giảm triệu chứng và cải thiện thời gian ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên di căn xa là thường gặp sống thêm[1]. trong UTVH. Tại thời điểm chẩn đoán ban đầu di căn 1 TS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 ThS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 59
  2. ĐẦU VÀ CỔ Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An đã điều trị hóa số lượng di căn, loại mô bệnh học, tỷ lệ loại phác đồ chất nhóm Taxan kết hợp Platinum cho bệnh nhân điều trị. Đánh giá đáp ứng qua 3 đợt và 6 đợt hóa UTVH tái phát, di căn nhưng chưa có nghiên cứu chất qua lâm sàng và CLVT theo Recist. Theo dõi nào đánh giá, tổng kết, do đó chúng tôi thực hiện sống thêm qua tái khám, qua thư, điện thoại liên lạc. nghiên cứu: “Đánh giá kết quả điều trị hóa chất PFS (thời gian sống thêm bệnh không tiến triển) là nhóm Taxan kết hợp Platinum trên bệnh nhân thời gian từ khi bệnh nhân bắt đầu điều trị hóa chất ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại bệnh viện đến khi bệnh tiến triển hoặc tử vong do bất kỳ Ung Bướu Nghệ An”. Với 2 mục tiêu: nguyên nhân nào khác mà trước đó chưa phát hiện bệnh tiến triển hoặc có thông tin cuối mà bệnh chưa Nhận xét một số đặc điểm chung của ung thư tiến triển. OS (thời gian sống thêm toàn bộ) là thời vòm họng giai đoạn tái phát, di căn được điều trị gian từ khi bệnh nhân bắt đầu điều trị hóa chất đến hóa chất nhóm Taxan kết hợp platinum tại bệnh viện khi bệnh tử vong hoặc có thông tin cuối. Xét mối liên Ung Bướu Nghệ An từ năm 2015 - 2018. quan sống thêm với loại phác đồ điều trị và tình Đánh giá bước đầu kết quả điều trị hóa chất trạng di căn gan. nhóm Taxan kết hợp Platinum trên nhóm bệnh nhân Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16.0. Đối tượng nghiên cứu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu bao gồm 25 bệnh nhân Một số đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên thư vòm họng giai đoạn tái phát, di căn được điều trị cứu hóa chất nhóm Taxan kết hợp Platinum tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ năm 2015 - 2018. Tuổi: Tuổi mắc trung bình là 50.4 ± 11.1, nhóm tuổi hay gặp: 41 - 59 chiếm 56%. Tiêu chuẩn lựa chọn Chẩn đoán UTVH theo phân loại của AJCC Giới: Tỷ lệ nam chiếm 84%, nữ là 16%. 2010 giai đoạn tái phát, di căn cả 2 giới. Có mô bệnh Chỉ số toàn trạng (PS): PS = 1 (68%), PS = 0 học xác định là: ung thư biểu mô vòm họng. (28%), PS = 2 (4%). Chỉ số toàn trạng ECOG 0, 1, 2. Bảng 1. Một số đặc điểm bệnh nhân Không mắc ung thư khác ngoài UT vòm họng. Đặc điểm N % Được điều trị hóa chất tối thiểu 3 chu kỳ và tối Tái phát tại chỗ, tại vùng 2 8 đa là 6 chu kỳ cho mỗi phác đồ, kèm theo thuốc Vị trí TP, chống tiêu hủy xương ở những trường hợp di căn Di căn xa 11 44 DC xương. Tái phát di căn xa 12 48 Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Mô bệnh UTBM vảy 2 8 học UTBM không biệt hóa Tiêu chuẩn loại trừ 23 92 Không đủ tiêu chuẩn lựa chọn. Gan 12 48 Phổi 10 40 Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị Vị trí di căn hoặc đốt sóng cao tần như tái phát hạch, di căn gan Xương 9 36 đơn ổ, di căn xa đơn ổ. Khác 14 56 Phương pháp nghiên cứu Tổng 25 100 Cỡ mẫu Nhận xét: Di căn xa và tái phát di căn xa chiếm Chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào chủ yếu với tỉ lệ lần lượt là 44%, 48%, UTBM không nghiên cứu. biệt hóa có tỷ lệ cao nhất với 92%, di căn gan chiếm tỉ lệ cao nhất (48%), tiếp đó là di căn phổi (40%). Các bước tiến hành Thu thập số liệu bệnh nhân đủ tiêu chuẩn theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Thu thập theo các biến tuổi, giới, giai đoạn bệnh, tuổi, phương pháp điều trị trước đó, tình trạng bệnh: Tái phát tại chỗ, tại vùng; chỉ di căn xa, cả tái phát vùng và di căn xa, vị trí và 60 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. ĐẦU VÀ CỔ Kết quả điều trị thêm toàn bộ trung vị là 10 tháng với khoảng tin cậy 95%. Tỷ lệ đáp ứng Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ với Bảng 2. Tỷ lệ đáp ứng hóa chất loại phác đồ Đáp ứng PR SD PD Tổng Biểu đồ 3. Mối liên quan OS và loại phác đồ Phác đồ n % n % n % n PC 7 46.7 5 33.3 3 20 15 DC 6 60 3 30 1 10 10 Nhận xét: 15 bệnh nhân điều trị PC, trong đó tỉ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển lần lượt là: 46.7%; 33.3%; 20%. Có 10 bệnh nhân được điều trị DC với tỉ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển tương ứng là 60%; 30%; 10%. Cả hai phác đồ không có trường hợp nào đáp ứng hoàn toàn. Thời gian sống thêm không bệnh Biểu đồ 1. Tỷ lệ sống thêm không bệnh Nhận xét: Nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Docetaxel-Cisplatin có thời gian sống thêm Nhận xét: 25 bệnh nhân được theo dõi trung toàn bộ dài hơn so với nhóm bệnh nhân được điều bình là 10.26 ± 2.12 tháng, trong đó có18 bệnh nhân trị bằng phác đồ Pacltaxel - Cisplatin với p = 0,157 tiến triển, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (>0,05). trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 tháng Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ và tình với khoảng tin cậy 95%. trạng di căn gan Thời gian sống thêm toàn bộ Biểu đồ 4. Mối liên quan OS và tình trạng di căn gan Biểu đồ 2. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy bệnh nhân có di căn gan có thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn so với bệnh nhân không có Nhận xét: Trong thời gian theo dõi chúng tôi có di căn gan với p = 0.148 (>0.05). 13 bệnh nhân tử vong do bệnh, với thời gian sống TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 61
  4. ĐẦU VÀ CỔ BÀN LUẬN hợp di căn xương đơn ổ vẫn có chỉ định điều trị hóa xạ trị đồng thời[5]. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi hay nhân có mô bệnh học là UTBM không biệt hóa gặp nhất là 41 - 49 chiếm 44%, tuổi trung bình là chiếm 92%, UTBM vảy không sừng hóa ít gặp chiếm 50.4, tuổi nhỏ nhất là 24, tuổi gặp cao nhất là 69. 8%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương Theo các nghiên cứu dịch tễ ở khu vực Đông Nam với các tác giả khác như Phí Thị Thùy Dương có tỉ lệ Á, nơi có tỷ lệ UTVH cao nhất thế giới, tỷ lệ UTVH UTBM không biệt hóa chiếm 90%. Phân loại giải có đỉnh cao nhất là độ tuổi quanh 50 (Huang 1982). phẫu bệnh có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sống Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với thêm trên bệnh nhân UTVH. Tỉ lệ sống thêm 5 năm tác giả Wang và cs với tuổi mắc trung bình là 49.5, của UTVH thấp nhất trong loại UTBM tế bào vảy tuổi nhỏ nhất là 29, tuổi lớn nhất là 66[3]. dạng đáy (
  5. ĐẦU VÀ CỔ Thời gian sống thêm toàn bộ UTVH[3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có cả hai Trong thời gian theo dõi chúng tôi có 13 bệnh nhóm đối tượng là di căn ngay ở thời điểm chẩn nhân tử vong do bệnh với thời gian sống thêm toàn đoán ban đầu và di căn gan sau điều trị triệt căn với bộ trung vị là 10 tháng với khoảng tin cậy 95%. số lượng bệnh nhân còn ít do đó chưa nêu bật được So với các tác giả khác như tác giả Cuileanu có thời sự khác nhau giữa hai nhóm bệnh nhân này. gian sống thêm toàn bộ trung vị của phác đồ PC KẾT LUẬN là 11.5 tháng[1]. Theo Chua và cộng sự nghiên cứu về phác đồ DC thì thời gian sống thêm toàn bộ trung Qua nghiên cứu 25 BN UTVH giai đoạn tái vị là 12.4 tháng[2]. Hóa trị trong UTVH tái phát, di căn phát, di căn được điều trị nhóm hóa chất Taxan kết đã được chứng minh là hiệu quả với tỉ lệ đáp ứng hợp Platinum chúng tôi có tỷ lệ đáp ứng một phần, cao và cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân. bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ PC: Các phác đồ bộ đôi chứa Platinum được sử dụng 46.7%, 33.3%, 20%. Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh phổ biến tuy nhiên chưa có các nghiên cứu ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ DC: 60%, 30%, ngẫu nhiên, có đối chứng để so sánh giữa các phác 10%. Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển là đồ do vậy lựa chọn phác đồ chủ yếu dựa vào chỉ số 5 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 10 tháng. toàn trạng bệnh nhân, độc tính cũng như các bệnh Phác đồ nhóm Taxan kết hợp platinum là hiệu kèm theo. quả, nên áp dụng trong điều trị bước 1 cho bệnh Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ với loại nhân ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn tái phát, phác đồ di căn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO bằng phác đồ Paclitaxel - Carboplatin có 6 bệnh 1. Ciuleanu TE, Fountzilas G, Ciuleanu E, nhân tử vong, nhóm điều trị bằng phác đồ Docetaxel Plataniotis M, Todor N, Ghilezan N. Paclitaxel - Cisplatin có 5 BN tử vong. Nhóm bệnh nhân được and carboplatin in relapsed ormetastatic điều trị bằng phác đồ Docetaxel-Cisplatin có thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn so với nhóm điều trị nasopharyngeal carcinoma: a multicenter phase bằng phác đồ PC với p=0,157 (>0,05) không có ý II study. J BUO N 2004; 9:1 61 - 5. nghĩa thống kê. Kết quả này cũng tương tự với các 2. Chua DT, Sham JS, Au GK (2005). A phase II nghiên cứu khác, các nghiên cứu sử dụng phác đồ study of docetaxel and cisplatin as first-line Paclitaxel - Carboplatin có thời gian sống thêm toàn chemotherapy in patients with metastatic bộ dao động từ 11.5 - 13.9 tháng. Các nghiên cứu nasopharyngeal carcinoma. Oral Oncol; 41: sử dụng phác đồ Docetaxel - Cisplatin có vẻ có thời 589 - 95. gian sống thêm toàn bộ nhỉnh hơn một chút dao động từ 12.4 tháng - 76% sống 12 tháng. Tuy nhiên 3. Hung Minh Wang, et al (2015). Gemcitabine plus chưa có nghiên cứu nào so sánh đối đầu giữa các Cisplatin for patients with recurrent or metastatic phác đồ. nasopharyngeal carcinoma in Taiwan: A multicenter prospective phase II trial. Japanese Liên quan giữa sống thêm toàn bộ với tình trạng Journal of Clinical Oncology, 45(9) di căn gan 819 - 827.haryngeal carcinoma. Oral Oncol; 41 Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy bệnh 58995. nhân có di căn gan có thời gian sống thêm toàn bộ 4. Jin Ching Lin (2010). Prosgnostic factors in ngắn hơn so với bệnh nhân không có di căn gan với nasopharyngeal carcinoma, in L.W.Bady, p=0.148 (>0.05), sự khác biệt này không có ý nghĩa H.P.Heilmann, M.Molls, C.Nieder, edition, thống kê. Di căn gan là một trong những vị trí di căn Springer, pp.95 - 129. phổ biến trong bệnh nhân UTVH giai đoạn tái phát, di căn. Di căn gan cũng là một trong những yếu tố 5. National Comprehensive Cancer Network tiên lượng xấu trong ung thư vòm họng. Thời gian (2018). Head and neck cancer version 1. 2018. sống thêm ở nhóm bệnh nhân này xấu hơn so với di 6. Phí Thùy Dương (2016). Đánh giá hiệu quả của căn xa ở các vị trí khác. Nghiên cứu của Wang và cs capecitabine trên bệnh nhân ung thư vòm mũi với phác đồ Gemcitabin - Cisplatin trong UTVH tái họng tái phát, di căn. Tạp chí ung thư học Việt phát, di căn ở nhóm bệnh nhân di căn gan có thời Nam, số 2 - 2016, tr: 447 - 452. gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn so với nhóm bệnh nhân không di căn gan với p=0.005, yếu tố di căn gan là một yếu tố tiên lượng xấu độc lập trong TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0