Kết quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa xạ trị đồng thời (HXTĐT) trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN KHU TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Khánh Toàn1 , Ngô Văn Lâm1 , Nguyễn Văn Nhật1 , Võ Thị Hồng Anh1 TÓM TẮT 17 Tác dụng phụ thường gặp nhất trên hệ tạo máu là Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng, thời gian hạ bạch cầu (76,6%), hạ bạch cầu trung tính sống thêm và một số tác dụng không mong muốn (78,7%) và hạ huyết sắc tố (72,3%). Các tác dụng của phác đồ hóa xạ trị đồng thời (HXTĐT) trên không mong muốn hầu hết ở mức độ nhẹ và có bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu thể kiểm soát được. trú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Kết luận: Phác đồ không những cho kết quả Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: khả quan về đáp ứng và thời gian sống thêm mà Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 47 bệnh nhân ung các vấn đề liên quan đến độc tính có thể kiểm thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú được điều soát được. trị HXTĐT phác đồ Etoposide kết hợp Platinum Từ khóa: EP, hóa xạ trị đồng thời, ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng phổi tế bào nhỏ, giai đoạn khu trú. 6/2019 đến tháng 6/2024. Kết quả: Tuổi trung bình của nghiên cứu là SUMMARY 60,9 ± 6,9, nam giới chiếm 100%. Thường gặp EVALUATION OF CONCURRENT nhất là giai đoạn IIIC 40,4%. Tỷ lệ kiểm soát CHEMORADIOTHERAPY OUTCOMES bệnh là 89,4%, trong đó tỷ lệ đáp ứng một phần FOR LIMITED-STAGE SMALL CELL chiếm tỷ lệ cao 55,3%. Trung vị thời gian sống LUNG CANCER AT NGHE AN thêm bệnh không tiến triển (PFS) là 13,0 tháng. ONCOLOGY HOSPITAL Tỷ lệ sống thêm không tiến triển tại thời điểm 6 Aims: To evaluate the response, survival tháng, 12 tháng lần lượt là 89,2% và 76,2%. time, and some adverse effects of concurrent Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ (OS) là chemoradiotherapy in patients with limited-stage 23,2 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm small-cell lung cancer at Nghe An Oncology 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng lần lượt là 80,1%, Hospital. 56,6% và 34,1%. Ghi nhận 25,5% bệnh nhân Patients and method of study: viêm phổi, 25,4% bệnh nhân viêm thực quản. Retrospective and prospective study on 47 37,3% bệnh nhân viêm da tất cả đều độ I độ II. limited-stage small cell lung cancer patients treated with concurrent chemoradiotherapy using Etoposide combined with Carboplatin or 1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An Cisplatin at Nghe An Oncology Hospital from Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Khánh Toàn June 2019 to June 2024. Email: dr.khanhtoan15.10@gmail.com Results: The average age of the study Ngày nhận bài: 14/8/2024 population was 60.9 ± 6.9 years, all male. The Ngày phản biện: 30/8/2024 most common stage was IIIC, accounting for Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 136
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 40.4%. The disease control rate was 89.4%, with tháng[3].Việc phối hợp hóa trị và xạ trị đem a high partial response rate of 55.3%. The lại tác dụng tăng cường hiệu quả của cả hai median progression-free survival (PFS) was 13.0 đồng thời hóa trị có tác dụng tiêu diệt các ổ months. The progression-free survival rates at 6 vi di căn mà các phương tiện chẩn đoán chưa and 12 months were 89.2% and 76.2%, phát hiện được. respectively. The median overall survival (OS) Trên thế giới, phương pháp HXTĐT đã was 23.2 months. The overall survival rates at 12 được áp dụng rộng rãi và chứng minh hiệu months, 24 months, and 36 months were 80.1%, quả ở nhiều quốc gia trên thế giới. Một phân 56.6%, and 34.1%, respectively. Pneumonia was tích tổng hợp các nghiên cứu tại Mỹ trên 565 observed in 25.5% of patients, and esophagitis in bệnh nhân cho thấy rằng trung vị thời gian 25.4%. Dermatitis was observed in 37.3% of sống thêm toàn bộ là 13,8 tháng với phác đồ patients, all grade I or II. The most common Etoposide Cisplatin và 13,7 tháng với phác hematological toxicities were leukopenia đồ Etoposide Carboplatin[4]. Tại Việt Nam (76.6%), neutropenia (78.7%), and anemia hóa xạ trị đồng thời phác đồ Etoposid- (72.3%). Liver and kidney toxicities were rare, Platinum trong điều trị UTPTBN giai đoạn all of which were grade I or II, with incidences of khu trú đã được áp dụng tại nhiều cơ sở 17% and 6.4%, respectively. Most adverse khám chữa bệnh, bước đầu đem lại nhiều effects were mild and manageable. hiệu quả và ít độc tính. Một nghiên cứu tại Conclusion: The regimen not only yielded Bệnh viện K về HXTĐT trên BN UTPTBN favorable results in terms of response and giai đoạn khu trú ghi nhận rằng tác dụng survival time but also demonstrated manageable không mong muốn của phương pháp toxicity levels. HXTĐT có thể kiểm soát được[2]. Keywords: EP, concurrent Tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An, chemoradiotherapy, small cell lung cancer, T3/2019 máy xạ trị được đưa vào hoạt động limited stage. và hóa xạ trị đồng thời cũng chính thức được ứng dụng điều trị cho bệnh nhân UTPTBN I. ĐẶT VẤN ĐỀ giai đoạn khu trú. Vì vậy chúng tôi tiến hành Ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị chiếm khoảng 15 - 20% trong tất cả các loại HXTĐT UTPTBN giai đoạn khu trú tại Bệnh ung thư phổi và bệnh nhân ở giai đoạn khu viện Ung Bướu Nghệ An” với 2 mục tiêu: trú chiếm 30% trong tất cả các trường hợp 1. Đánh giá kết quả của điều trị HXTĐT UTPTBN [1,2]. UTPTBN có đặc điểm tiến trên bệnh nhân UTPTBN giai đoạn khu trú. triển nhanh và di căn xa sớm, chính vì thế 2. Đánh giá một số tác dụng không mong việc chẩn đoán và điều trị kịp thời là hết sức muốn của phác đồ. quan trọng. Hóa xạ trị đồng thời (HXTĐT) là phương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pháp điều trị triệt căn đã chứng minh được 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 47 hiệu quả cao trong việc tăng tỷ lệ đáp ứng bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi tế lên tới 96%, hạn chế tái phát sớm và kéo dài bào nhỏ giai đoạn khu trú được điều trị thời gian sống thêm toàn bộ cho bệnh nhân HXTĐT phác đồ Etoposide kết hợp Platinum UTPTBN giai đoạn khu trú lên tới 27,2 (Cisplatin hoặc Carboplatin) tại Bệnh viện 137
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Ung Bướu Nghệ An từ tháng 6/2019 đến - Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án tháng 6/2024. nghiên cứu thống nhất, dựa trên các thông tin 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: hồi cứu từ hồ sơ bệnh án được lưu trữ. Gọi - Chẩn đoán là UTPTBN giai đoạn khu điện hẹn khám lại hoặc phỏng vấn qua điện trú (Giai đoạn I - III, theo phân loại của thoại bệnh nhân đã điều trị. AJCC 8th năm 2017). - Ghi nhận một số đặc điểm: Tuổi, giới, - Điều trị phác đồ Etoposide – Platinum chỉ số hoạt động theo thang điểm PS ECOG, (Cisplatin hoặc Carboplatin) kết hợp với xạ kích thước u, kích thước hạch, giai đoạn, liều trị lồng ngực. xạ, phác đồ hóa chất, xạ trị não dự phòng. - Chỉ số toàn trạng PS 0-1. - Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn - Có các tổn thương đích để có thể đánh RECIST 1.1 sau khi kết thúc HXTĐT 1 giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. tháng. - Hồ sơ lưu trữ đầy đủ. - Đánh giá hiệu quả điều trị: Tỷ lệ đáp Tiêu chuẩn loại trừ: ứng toàn bộ (ORR), thời gian sống thêm - Bệnh nhân mắc đồng thời ung thư khác. bệnh không tiến triển (PFS), thời gian sống - Hồ sơ lưu trữ không đầy đủ. còn toàn bộ (OS). 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Ghi nhận tác dụng không mong muốn 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo tiêu chuẩn CTCAE 5.0. mô tả hồi cứu. 2.3.4. Phương pháp xử trí phân tích số 2.3.2. Thu thập thông tin: MỗiBN được liệu: Tính tần suất, tỷ lệ với biến định tính; thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên giá trị trung bình ((+/-) độ lệch chuẩn) hoặc cứu thống nhất, dựa trên các thông tin hồi trung vị ((+/-) tứ phân vị) với biến định cứu từ bệnh án được lưu trữ. lượng tùy thuộc vào tình trạng phân phối của 2.3.3. Các bước tiến hành: biến. Đánh giá thời gian sống thêm bệnh - Lựa chọn những bệnh nhân UTPTBN không tiến triển, thời gian sống còn toàn bộ giai đoạn khu trú được điều trị HXTĐT đủ bằng phương pháp Kaplan –Meier. tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (N=47) Tỷ lệ Tuổi trung bình 60,9 ± 6,9 Nam 47 100 Giới Nữ 0 0,0 0 22 46,8 PS 1 25 53,2 ≤ 3cm 6 12,8 Kích thước u 3cm – 5cm 15 31,9 > 5cm 26 55,3 138
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ≤ 1,5cm 13 27,7 Kích thước hạch > 1,5cm 34 72,3 IA 1 2,1 IIB 5 10,6 Giai đoạn IIIA 5 10,6 IIIB 17 36,2 IIIC 19 40,4 Nhận xét: Tuổi trung bình của nghiên cứu là 60,9 ± 6,9, trong đó toàn bộ là nam giới. Số bệnh nhân có khối u > 3cm chiếm tỷ lệ 87,2%, hạch > 1,5cm chiếm 72,3%. Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn IIIC là nhiều nhất 40,4%. Bảng 2. Đặc điểm quá trình điều trị của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (N=47) Tỷ lệ Trung vị thời gian theo dõi 16,4 tháng < 60Gy 7 14,9 Liều xạ (phân liều 2Gy) 60Gy - 66Gy 40 85,1 3D 34 72,3 Kỹ thuật xạ IMRT 13 27,7 < 4 chu kỳ 7 14,9 Số chu kỳ hóa chất Đủ 4 chu kỳ 40 85,1 Etoposide + Carboplatin 33 70,2 Phác đồ hóa chất Etoposide + Cisplatin 14 29,8 Có 16 34 Xạ trị não dự phòng (25Gy) Không 31 66 Nhận xét: Đa số nhận đủ liều xạ ≥ 60Gy (85,1%), 3D là kỹ thuật xạ trị thường dùng (72,3%) và phác đồ thường sử dụng là Etoposide Carboplatin (70,2%). 16 BN (34%) được xạ trị não dự phòng sau khi hoàn thành phác đồ HXTĐT. Tổng số chu kỳ hóa chất 174 chu kỳ. 3.2. Đáp ứng điều trị: Hình 1. Tình trạng đáp ứng điều trị 139
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 89,4%, trong đó tỷ lệ đáp ứng một phần chiếm tỷ lệ cao 55,3%, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 27,7%. Có 5/47 (10,6%) bệnh nhân tiến triển trong quá trình điều trị. 3.3. Thời gian sống thêm Hình 2. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, thời gian sống còn toàn bộ Bảng 3. Kết quả sống thêm Tỷ lệ sống Tỷ lệ sống Tỷ lệ sống Tỷ lệ sống Trung vị thêm 6 thêm 12 thêm 24 thêm 36 (tháng) tháng (%) tháng (%) tháng (%) tháng (%) Sống thêm bệnh không tiến triển 13,0 tháng 89,2% 76,2% 52,1% 33,4% (PFS) Sống thêm toàn bộ (OS) 23,2 tháng 89,1% 80,1% 56,6% 34,1% Nhận xét: Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) là 13,0 tháng. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ (OS) là 23,2 tháng. 140
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.4. Tác dụng không mong muốn: Bảng 4. Tác dụng không mong muốn Độ Tác dụng không mong Mọi độ 1 2 3 4 muốn N % N % N % N % N % Giảm bạch cầu 36 76,6 3 6,4 9 19,1 19 40,4 5 10,6 Giảm bạch cầu hạt 37 78,7 2 4,3 5 10,6 12 25,5 18 38,3 Giảm huyết sắc tố 34 72,3 22 46,8 12 25,5 0 0 0 0 Giảm tiểu cầu 19 40,4 10 21,3 3 6,4 4 8,5 2 4,3 Tăng Creatinin 3 6,4 3 6,4 0 0 0 0 0 0 Tăng Men gan 8 17 6 12,8 1 2,1 1 2,1 0 0 Viêm phổi do xạ 12 25,5 3 6,4 4 8,5 5 10,6 0 0 Viêm thực quản do xạ 12 25,5 7 14,9 5 10,6 0 0 0 0 Viêm da do xạ 18 38,3 15 31,9 3 6,4 0 0 0 0 Nhận xét: UTPTBN rất thấp, qua đó chúng tôi thấy - Về độc tính liên quan đến xạ trị, viêm bệnh nhân nam lớn tuổi thường mắc bệnh da gặp ở 38,3% các trường hợp, hầu hết là độ ung thư phổi hơn. I. Tỷ lệ viêm thực quản do xạ chiếm 25,5% Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân trong đó toàn bộ là độ I, độ II. Tỷ lệ viêm được phát hiện phần lớn ở giai đoạn III phổi do xạ là 25,5% trong đó độc tính độ I - (87,3%) tương tự với nghiên cứu của Ellen II chiếm 14,9%, không có bệnh nhân nào độ Kim và CS năm 2016 (85%)[4], trong đó giai IV. đoạn IIIC chiếm tỷ lệ cao nhất (40,4%), - Về độc tính liên quan đến huyết học, hạ chứng tỏ rằng UTPTBN là bệnh lý có độ ác bạch cầu, hạ bạch cầu trung tính và hạ huyết tính cao, tiến triển nhanh và thường gặp ở sắc tố là thường gặp nhất. Hạ bạch cầu và giai đoạn muộn. bạch cầu trung tính độ III IV xảy ra rất phổ 4.2. Về kết quả điều trị biến với tỷ lệ cao. Giảm tiểu cầu ít gặp hơn Trong nghiên cứu của chúng tôi, 85,1% so với các độc tính trên huyết học khác. Độc bệnh nhân nhận đủ liều xạ ≥ 60Gy, phần lớn tính lên gan, thận ít gặp, chủ yếu độ I độ II. sử dụng kỹ thuật xạ trị 3D (72,3%). Có 7/47 bệnh nhân không nhận đủ liều xạ, trong đó 5 IV. BÀN LUẬN BN bị tiến triển bệnh trong quá trình xạ trị và 4.1. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm 2 BN phải ngừng điều trị do viêm phổi nặng. sàng Những bệnh nhân này cũng không hoàn Trong nghiên cứu của chúng tôi, các thành đủ số chu kỳ hóa trị. Phác đồ hóa trị bệnh nhân được điều trị với độ tuổi trung Etoposide - Carboplatin được áp dụng nhiều bình là 60,9 ± 6,9 tuổi và tất cả bệnh nhân nhất, chiếm 70,2%. Trong số các BN tham đều là nam giới (100%). Kết quả này tương gia nghiên cứu, 34% (16/47 BN) đã được xạ tự với nghiên cứu của Phạm Văn Thắng và trị dự phòng não. 7/47 bệnh nhân không hoàn CS (2023) với tuổi trung bình là 61,3 ± 6,4 thành phác đồ hóa xạ trị đồng thời (14,9%) tuổi, tỷ lệ nam giới chiếm 95,6%[1]. Kết nên không có chỉ định xạ trị dự phòng, và 23 nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nữ giới mắc bệnh nhân còn lại dù có chỉ định nhưng 141
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 không thực hiện do bệnh nhân và gia đình từ (2022) là 23,2 tháng bằng với kết quả nghiên chối. cứu của chúng tôi[2]. Nghiên cứu được khảo sát 47 bệnh nhân 4.3. Về tác dụng phụ UTPTBN giai đoạn khu trú hóa xạ trị đồng Các tác dụng liên quan đến tia xạ bao thời cho thấy rằng: tỷ lệ đáp ứng chung là gồm viêm phổi với tỷ lệ 25,5%, trong đó tỷ 83% trong đó tỷ lệ đáp ứng một phần là lệ viêm phổi độ III - IV chiếm 10,6%. Tỷ lệ 55,3%. Ngược lại, nghiên cứu của Takada và viêm phổi này gần tương đương với nghiên CS 2002 cho thấy rằng tỷ lệ đáp ứng chung cứu của David A. Palma năm 2013, trong đó lên đến 96% và tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là tỷ lệ viêm phổi sau xạ là 29,8%[8]. Trong khi 40% cao hơn đáng kể so với chúng tôi[3]. Sự đó, tỷ lệ viêm thực quản ở chúng tôi là khác biệt này có thể lý giải do cỡ mẫu nghiên 25,5%, thấp hơn so với nghiên cứu của cứu của chúng tôi chưa đủ lớn, dẫn đến kết Hoàng Trọng Tùng năm 2022, ghi nhận tỷ lệ quả không đồng nhất. viêm thực quản là 59,4%[2]. Trung vị thời gian sống thêm không bệnh Về độc tính liên quan đến huyết học, hạ tiến triển của chúng tôi ghi nhận được là 13,0 bạch cầu, đặc biệt là hạ bạch cầu trung tính, tháng. Tỷ lệ sống thêm không tiến triển tại là vấn đề thường gặp nhất, với tỷ lệ lần lượt thời điểm 6 tháng là 89,2%, tại 12 tháng là là 76,6% và 78,7%. Trong đó, tỷ lệ hạ bạch 76,2%. Tương tự với nghiên cứu Faivre-Finn cầu độ III - IV đạt 40,4% và 10,6%, cao hơn thì trung vị thời gian sống thêm bệnh không so với nghiên cứu của Hoàng Trọng Tùng, tiến triển ở nhóm được xạ trị liều 2Gy/ngày trong đó tỷ lệ hạ bạch cầu độ III - IV lần lượt là 14,4 tháng[5]. Trong nghiên cứu của Kosei là 18,6% và 12,5%[2]. Sự khác biệt này có thể Doshita và CS (2022) cũng ghi nhận kết quả được giải thích bởi phác đồ hóa chất được áp tương đương với trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 12,5 tháng[6]. dụng trong nghiên cứu của Hoàng Trọng Tại Việt Nam, một nghiên cứu tại Bệnh viện Tùng là Etoposide - Cisplatin, ít tác động lên K của Phạm Văn Thắng và CS (2023) cho hệ tạo huyết hơn so với phác đồ Etoposide - thấy tỷ lệ thời gian sống thêm bệnh không Carboplatin, vốn chiếm tỷ lệ cao trong tiến triển tại thời điểm 6 tháng là: 88,9%, tại nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra, hạ tiểu 12 tháng là 61,1% tương tự với chúng tôi[1]. cầu cũng là tác dụng phụ thường gặp, chiếm Chúng tôi ghi nhận kết quả trung vị sống tỷ lệ 40,4%, tương tự như tỷ lệ 37% được thêm toàn bộ (OS) là 23,2 tháng. Tỷ lệ sống báo cáo trong nghiên cứu của Takada[3]. thêm toàn bộ tại thời điểm 12 tháng, 24 tháng Về độc tính liên quan đến gan và thận, và 36 tháng lần lượt là 80,1%, 56,6% và phác đồ này cho thấy tác động ít nghiêm 34,1%. So sánh với nghiên cứu của Qing Wu trọng lên hai cơ quan này, với tỷ lệ tăng men và CS (2023) với trung vị OS là 18,4 tháng gan là 17% và tăng creatinin là 6,4%. Kết thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi tuy quả này tương đồng với các nghiên cứu trong nhiên tỷ lệ sống thêm toàn bộ ở thời điểm 12 và ngoài nước, cho thấy phác đồ điều trị này tháng (87,5%) và 36 tháng (42,3%) lại xấp xỉ có ảnh hưởng hạn chế đối với chức năng gan gần bằng nhau[7]. Trung vị sống thêm toàn bộ trong nghiên cứu của Hoàng Trọng Tùng và thận. 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN 4. Kim, E., et al., Comparison of cisplatin/ Nghiên cứu trên 47 bệnh nhân UTPTBN etoposide versus carboplatin/etoposide giai đoạn khu trú điều trị bằng phác đồ hóa concurrent chemoradiation therapy for xạ trị đồng thời cho thấy một số kết luận limited-stage small cell lung cancer (LS- chính như sau: SCLC) in the elderly population (age >65 - Phác đồ này đạt hiệu quả tích cực, years) using national SEER-Medicare data. không chỉ với tỷ lệ kiểm soát bệnh lên đến Pract Radiat Oncol, 2016. 6(5): p. e163- 89,4%, mà còn kéo dài thời gian sống thêm e169. toàn bộ của bệnh nhân trung bình là 23,2 5. Faivre-Finn, C., et al., Concurrent once- tháng. daily versus twice-daily chemoradiotherapy - Các tác dụng không mong muốn của in patients with limited-stage small-cell lung phác đồ có thể được kiểm soát hiệu quả, cancer (CONVERT): an open-label, phase 3, không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất randomised, superiority trial. The Lancet lượng cuộc sống của bệnh nhân. Oncology, 2017. 18(8): p. 1116-1125. 6. Doshita, K. and H. Kenmotsu, Long-term TÀI LIỆU THAM KHẢO survival data of patients with limited disease 1. Thắng, P.V. and N.C. Hoàng, Kết quả hóa small cell lung cancer: a retrospective xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai analysis. 2022. 40(2): p. 411-419. đoạn khu trú tại bệnh viện K. Tạp chí Y học 7. Wu, Q., et al., A study of the prognosis of Việt Nam, 2023. 530 (1B). patients with limited-stage small cell lung 2. TÙNG, H.T., Đánh giá kết quả hóa xạ trị cancer who did or did not receive đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn prophylactic cranial irradiation after effective khu trú phác đồ Cisplatin Etoposide tại bệnh chemoradiotherapy. Front Oncol, 2023. 13: viện K. Luận án tiến sĩ, 2022. p. 1118371. 3. Takada, M., et al., Phase III study of 8. Palma, D.A., et al., Predicting radiation concurrent versus sequential thoracic pneumonitis after chemoradiation therapy for radiotherapy in combination with cisplatin lung cancer: an international individual and etoposide for limited-stage small-cell patient data meta-analysis. Int J Radiat Oncol lung cancer: results of the Japan Clinical Biol Phys, 2013. 85(2): p. 444-50. Oncology Group Study 9104. J Clin Oncol, 2002. 20 (14): p. 3054-60. 143
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng phẫu thuật kết hợp xạ-hóa sau mổ
9 p | 51 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn II, III bằng xạ trị gia tốc kết hợp hóa chất
6 p | 27 | 4
-
Kết quả thời gian sống thêm toàn bộ của Durvalumab sau hóa xạ trị triệt căn trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III
5 p | 5 | 3
-
Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời phác đồ Paclitaxel-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không phẫu thuật
6 p | 3 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện K
8 p | 32 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu xạ trị điều biến liều VMAT trong điều trị hóa xạ đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện K
5 p | 17 | 3
-
Đánh giá kết quả nội soi rửa vòm mũi họng điều trị viêm loét niêm mạc do hoá xạ trị ở người bệnh ung thư vòm mũi họng
6 p | 13 | 3
-
Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn II, III bằng phẫu thuật và xạ hóa bổ trợ sau mổ
8 p | 48 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị u thần kinh đệm độ ác tính cao tại Bệnh viện K
4 p | 3 | 2
-
Kết quả hóa trị bổ trợ sau điều trị hóa xạ đồng thời tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
7 p | 3 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng bằng xạ trị điều biến liều phối hợp hóa trị đồng thời
6 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị hóa xạ đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện K
6 p | 4 | 2
-
Kết quả sớm điều trị hóa xạ trị triệt căn sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
7 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III, IV (M0) ở người dưới 50 tuổi bằng hóa xạ trị đồng thời
7 p | 32 | 2
-
Kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 2 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời phác đồ Etoposid – Cisplatin ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIi tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
5 p | 4 | 1
-
Kết quả điều trị ung thư trực tràng tháp (T3-4) được điều trị hóa xạ trị bổ trợ trước và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt
4 p | 20 | 1
-
Kết quả bước đầu hóa xạ trị tiền phẫu bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều trên bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa - dưới
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn