intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ từ năm 2020 đến 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tỷ lệ đáp ứng độc tính và phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II-III được hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu tại Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ từ năm 2020 đến 2023

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TIỀN PHẪU UNG THƯ TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN II, III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ NĂM 2020 ĐẾN 2023 Trần Thanh Phong1 , Hồ Long Hiển1 , Đặng Chí Nguyên1 , Phan Dương Thanh Duy1 TÓM TẮT 19 Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu Mục tiêu: Để đánh giá tỷ lệ đáp ứng độc tính giúp tăng tỷ lệ kiểm soát bướu, tăng khả năng và phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả bảo tồn cơ thắt đối với bệnh nhân ung thư trực điều trị ở bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tràng giai đoạn II, III. II-III được hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu tại Từ khóa: Hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu, ung Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Cần Thơ. thư trực tràng, Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cần Thơ. Nghiên cứu tiến cứu trên 31 trường hợp bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn IIB-IVB được SUMMARY hóa xạ đồng thời tiền phẫu và phẫu thuật từ tháng RESULTS OF PREOPERATIVE 1/2020 đến tháng 10/2023 tại Bệnh viện Ung CONCURRENT CHEMORADIATION Bướu Thành Phố Cần Thơ. FOR STAGE II-III RECTAL CANCER Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân IN CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL trong nghiên cứu là 59,1. Tỷ lệ nam:nữ là 1,8:1. Objectives: The objective response, adverse Triệu chứng thường gặp là tiêu ra máu (58,1%). event and prognostic factors of rectal U trực tràng giữa và thấp chiếm tỷ lệ lần lượt là adenocarcinoma patients treated with 64,5% và 35,5%. Giai đoạn bệnh trước điều trị preoperative concurrent chemoradiation were gồm 41,9% T3, 58,1% T4 và 91,4% có hạch di evaluated. căn. Giải phẫu bệnh sau mổ gồm 71% T3, 22,6% Materials and methods: Thirty – one T2, 6,4% T0 và di căn hạch 38,7%. Sau xạ trị, patients with potentially resectable stage II-III đáp ứng hoàn toàn, một phần, bệnh ổn định lần andeocarcinoma rectal cancer were treated with lượt là 6,4%, 77,5%, 16,1%. Tỷ lệ bảo tồn cơ thắt capecitabine (825 mg/m2, twice daily, 5 days per 80,6%. Sống còn không bệnh tại thời điểm 2 năm week) or 5 FU ( 225mg/ m2, continuous infusion là 88,5%. Độc tính thường gặp gồm viêm da do in 24 hours) and concomitant radiation xạ (74,2%), tiêu chảy (12,9%), nôn ói (3,2%). (50Gy/25fractions). Patients underwent surgery after 4–8 weeks followed, upon physician’s indications. The primary end point was to 1 Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Cần Thơ determine the rate of pathologic objective Chịu trách nhiệm chính: Phan Dương Thanh Duy response. Secondary end points were to assess SĐT: 0377189827 the safety profile and prognostic factors. Email: pdtduy2109@gmail.com Results: The median age at diagnosis was Ngày nhận bài: 26/7/2024 59.1. The male to female rate was 1.8:1. Ngày phản biện: 28/7/2024 Hematochezia was presented in 58.1% of Ngày chấp nhận đăng: 30/7/2024 145
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ pateints. The rate of middle and lower rectal tràng thường đến khám ở giai đoạn u tiến cancer were 64.5% and 35.5%, respectively. The triển tại chỗ tại vùng nên việc phẫu trị đầu pretreatment clinical stage was 58.1% for tiên cũng gặp nhiều khó khăn [4]. T4,41.9% for T3 and 94.1% for node metastasic. Xạ trị tiền phẫu đã được chứng minh có The pathological stage was 71% for T3, 22.6% hiệu quả trong việc kiểm soát tại chỗ tại vùng for T2, 6.4% for T0 and 38.7% for positive và làm tăng tỷ lên bảo tồn cơ thắt đối với ung lymph nodes. Post radiation, the rate of complete thư trực tràng tiến triển tại chổ tại response, partial response, stable disease were vùng.Trong vài năm gần đây, một số cơ sở y 6.4%, 77.5% and 16.1%, respectively. The rate tế đã áp dụng hóa xạ trị tiền phẫu với of sphincter preservation were 80,6%. 2-year Capecitabine trong ung thư trực tràng và cho disease free survival rate is 88.5%. Mild toxicity kết quả khả quan [1]. Do đó, chúng tôi thực was common and included skin toxicity (74.2%) hiện đề tài “Nghiên cứu kết quả hóa xạ trị diarrhea (12.9%) and nause (3.2%) đồng thời tiền phẫu trong ung thư trực tràng Conclusion: The preoperative cocurrent giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung Bướu chemoratiation was improved objective response, Thành phố Cần Thơ từ năm 2020-2023” sphincter preservation in patients with stage II, nhằm các mục tiêu cụ thể như sau: III rectal cancer. 1. Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời Keywords: preoperative cocurrent tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn chemoratiation, rectal cancer, Can Tho Oncology II-III. Hospital. 2. Đánh giá độc tính điều trị. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư đại trực tràng là một trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu những bệnh ung thư thường gặp với tỷ lệ Bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn mắc và tử vong cao trên thế giới. Tại Việt II, III có hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu, được Nam, ung thư đại trực tràng nằm trong số 5 điều trị tại Bệnh viện Ung bướu TP Cần Thơ bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia từ 2020-2023. tăng [3]. Tiêu chuẩn chọn mẫu Điều trị ung thư trực tràng là điều trị đa Bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn mô thức với sự phối hợp của phẫu thuật, xạ II, III theo AJCC 8, có giải phẫu bệnh là trị và hóa trị. Phẫu thuật là biện pháp điều trị Carcinôm tuyến, có chỉ số hoạt động cơ thể chính yếu cơ bản, trong khi xạ trị giúp tăng (KPS) ≥ 70, không có bệnh lý nội khoa nặng. tỷ lệ kiểm soát bệnh tại chỗ tại vùng và hóa Bệnh nhân được hóa xạ trị đủ liều, có thông trị giúp kiểm soát di căn xa. Trong quá khứ, tin đầy đủ về tình trạng bệnh sau xạ trị, sau phẫu thuật luôn được ưu tiên lựa chọn nhằm phẫu thuật và các lần tái khám định kỳ. giải quyết nhanh chóng khối bướu và tạo Tiêu chuẩn loại trừ thuận lợi cho hóa trị với xạ trị theo sau. Tuy BN có tình trạng câm, điếc bẩm sinh nhiên, với một phần bệnh nhân ung thư trực hoặc rối loạn tâm thần, bệnh nhân không tràng giữa và đa phần trực tràng thấp, bảo tồn tuân thủ liệu trình điều trị, ung thư trực tràng cơ thắt là một trong những vấn đề cần giải tái phát. quyết. Bên cạnh đó, bệnh nhân ung thư trực 2.2. Phương pháp nghiên cứu 146
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ung tiến cứu thư trực tràng giai đoạn II, III đáp ứng tiêu Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: chuẩn chọn mẫu sẽ được chọn vào nghiên Chọn mẫu thuận tiện, dựa kiến chọn hơn 30 cứu. ca vào nghiên cứu. Nghiên cứu viên sẽ giải thích lợi ích và Các chỉ tiêu biến số trong nghiên cứu nguy cơ điều trị cho bệnh nhân, cho BN ký Đặc điểm chung của bệnh nhân: Tuổi, phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu. Bệnh giới, toàn trạng, triệu chứng lâm sàng. nhân được hóa xạ trị tiền phẫu với Vị trí u: u trực tràng 1/3 trên, 1/3 giữa, Capecitabine 825mg/m2 da, 2 lần/ ngày, 1/3 dưới dựa vào khoảng cách đầu dưới u hoặc truyền tĩnh mạch 5-FU liều 225mg/m2 đến rìa hậu môn theo ESMO [5]. da/ngày trong các ngày xạ trị. BN được xạ trị Giai đoạn trước khi điều trị: giai đoạn vùng chậu tổng liều 50Gy, phân liều 2 Gy/ bướu, giai đoạn hạch dựa trên CT scan bụng. ngày x 5 ngày/tuần. Mô phỏng và lập kế Đáp ứng triệu chứng cơ năng: giảm tiêu hoạch xạ trị ngoài 3D. Xạ trị bằng máy phân máu, đi tiêu dễ hơn Cobalt-60. Trong quá trình hóa xạ trị, bệnh Đáp ứng theo RECIST phiên bản 1.1 trên nhân được khám lâm sàng và đánh giá độc hình ảnh học: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng tính của xạ trị mỗi ngày, được xét nghiệm và một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển. đánh giá độc tính hóa trị mỗi 2 tuần. Sau 4 Tỷ lệ bảo tồn cơ thắt tuần kể từ khi kết thúc hóa xạ trị, bệnh nhân Tỷ lệ đáp ứng của bướu và hạch qua giải được nội soi đại trực tràng và chụp CT scan phẫu bệnh để đánh giá đáp ứng trên lâm sàng với hóa xạ Tỷ lệ sống còn và tử vong tại thời điểm trị. Bệnh nhân được phẫu thuật theo chỉ định kết thúc nghiên cứu của phẫu thuật viên. Trường hợp không thỏa Độc tính hóa trị: độc tính huyết học, độc chỉ định phẫu thuật sẽ được hóa trị tạm bợ và tính gan, thận, hội chứng bàn tay-bàn chân đánh giá phẫu thuật sau đó. Sau khi phẫu Độc tính xạ trị: đau vùng tầng sinh môn, thuật, bệnh nhân có chỉ định hóa trị sẽ được viêm bàng quang, viêm trực tràng. hóa trị tiếp tại khoa Nội 2. Tất cả bệnh nhân Các bước tiến hành hoàn thành điều trị sẽ tái khám theo chỉ định của bác sĩ điều trị. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 31 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Đặc điểm chung của bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 21-40 2 6,4 Tuổi 41-60 12 38,7 >60 17 54,9 Nam 20 64,5 Giới Nữ 11 35,5 147
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Tiêu ra máu 18 58,1 Lý do vào viện Thay đổi thói quen đi tiêu 5 16,1 Đau bụng 4 12,9 1/3 trên 0 - Vị trí bướu 1/3 giữa 20 64,5 1/3 dưới 11 35,5 Nhận xét: Hơn 50% bệnh nhân trong nghiên cứu >60 tuổi. Nam chiếm gần gấp đôi nữ. Phần lớn bệnh nhân vào viện vì tiêu ra máu. Hơn 2/3 bệnh nhân có u nằm ở trực tràng 1/3 giữa. Hơn 90% bệnh nhân có di căn hạch vùng trước hóa xạ. Đánh giá đáp ứng qua triệu chứng cơ năng Bảng 2. Đáp ứng qua triệu chứng cơ năng Đáp ứng triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đi tiêu dễ hơn 24 77,4 Giảm tiêu ra máu 29 93,5 Nhận xét: Hơn ¾ bệnh nhân đi tiêu dễ hơn và hơn 90% bệnh nhân có giảm tiêu ra máu sau hóa xạ đồng thời. Đáp ứng sau hóa xạ trị theo tiêu chuẩn RECIST Bảng 3. Đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST qua CT scan bụng Tỷ lệ đáp ứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 2 6,4 Đáp ứng một phần 24 77,5 Bệnh ổn định 5 16,1 Tổng 31 100 Nhận xét: có 2 trường hợp đáp ứng hòa toàn sau hóa xạ và hơn 75% trường hợp bệnh nhân đáp ứng một phần. Đáp ứng dựa trên trên kết quả giải phẫu bệnh sau mổ Bảng 4. Đáp ứng bướu sau mổ Giai đoạn trước hóa xạ BN (%) Giai đoạn sau mổ BN (%) pT0 2(6,4) T3 13(41,9) pT2 1(3,2) pT3 10(32,3) pT2 6(19,4) T4 18(58,1) pT3 12(38,7) Tổng cộng 31(100) Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, hơn 50% bệnh nhân có bướu trước mổ ở giai đoạn T4. Có 2 trường hợp bướu T3 trước hóa xạ đáp ứng hòa toàn sau mổ. Bướu T4 đáp ứng với hóa xạ tốt hơn bướu T3. 148
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5. Đáp ứng hạch sau mổ Giai đoạn trước hóa xạ BN (%) Giai đoạn sau mổ BN(%) N0 3(9,7) pN0 3(9,7) pN0 12(38,7) N1 18(58,1) pN1 6(19,4) pN0 4(12,9) N2 10(32,2) pN1 5(16,1) pN2 1(3,2) Tổng cộng 31(100) Nhận xét: Trước hóa xạ đồng thời, có hơn 90% bệnh nhân có di căn hạch vùng. Sau hóa xạ đồng thời, chỉ có 38,7% bệnh nhân có di căn hạch vùng. Có đến 9 trường hợp bệnh nhân N2 trước hóa xạ có giảm giai đoạn hạch sau mổ. Có 2/3 bệnh nhân N1 truóc hóa xạ đáp ứng hoàn toàn về hạch sau mổ. Bảng 6. Bảo tồn cơ thắt Tỷ lệ bảo tồn cơ thắt Số lượng Tỷ lệ % Bảo tồn được 25 80,6 Không bảo tồn được 6 19,4 Tổng 31 100 Nhận xét: Có hơn 80% bệnh nhân bảo tồn được cơ thắt sau hóa xạ đồng thời. Độc tính hóa trị và xạ trị Bảng 7. Độc tính hóa trị Độc tính hóa trị Độ 0 n(%) Độ 1 n(%) Độ 2 n(%) Tăng men gan 30(96,8) 1(3,2) - Tăng Creatinin máu 31(100) - - Hội chứng bàn tay-bàn chân 31(100) - - Nôn ói 26(83,9) 5(16,1) - Tiêu chảy 27(87,1) 4(12,9) - Nhận xét: Nôn ói là độc tính hóa trị thường gặp nhất, kế đến là tiêu chảy. Tuy nhiên, các độc tính của hóa trị chỉ ở độ 1. Bảng 8. Độc tính xạ trị Độc tính xạ trị Độ 0 n(%) Độ 1 n(%) Độ 2 n(%) Viêm da do xạ 8(25,8) 20(64,5) 3(9,7) Mót rặn 24(77,4) 6(19,4) 1(3,2) Đau vùng chậu/tầng sinh môn 21(67,7) 8(25,8) 2(6,5) Nhận xét: Viêm da do xạ là độc tính thường gặp nhất, kế đến là đau vùng chậu/tầng sinh môn. Tuy nhiên, độc tính xạ trị ở độ 2 là cao nhất, không có trường hợp nào độ 3 trở lên. 149
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Sống còn tại thời điểm kết thúc nghiên cứu Biểu đồ 1. Sống còn không bệnh tại thời điểm kết thúc nghiên cứu Nhận xét: Tại thời điểm kết thúc nghiên ứng trên lâm sàng là 58%, trong đó có 4% cứu, đã có 2 ca bệnh tiến triển và 2 ca tử đạt đáp ứng hoàn toàn, 54% đạt đáp ứng một vong. Tỷ lệ sống còn không bệnh tại thời phần và 42% bệnh nhân bệnh ổn định [2]. điểm 2 năm là 88,5%. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hiếu, có 6,5% bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn IV. BÀN LUẬN toàn, 77,4% bệnh nhân đạt đáp ứng một phần Đáp ứng triệu chứng và 9,6% bệnh nhân bệnh ổn định [1]. Trong Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa phần nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng sau bệnh nhân có giảm tiêu máu trên 93,5 % và xạ trị cao (83,9 %), trong đó đáp ứng hoàn đi tiêu dễ hơn trê 77,4 % bệnh nhân. Trong toàn 6,4 % và đáp ứng một phần 77,5 %. Đáp nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiếu, Có 83% ứng sau điều trị trong nghiên cứu của chúng bệnh nhân không còn đi tiêu ra máu, 73% tôi tương đồng với nghiên cứu trong nước và bệnh nhân không còn đi ngoài phân đóng có phần nhỉnh hơn so với nghiên cứu ở nước khuôn và 88% bệnh nhân giảm số lần đại tiện ngoài. trong ngày xuống dưới 3 lần. Đáp ứng trên kết quả giải phẫu bệnh Đáp ứng theo RECIST Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh Trong nghiên cứu của De PA, tỷ lệ đáp nhân có 18 trường hợp bệnh nhân có bướu 150
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 T4 trước hóa xạ, sau hóa xạ và phẫu thuật có nghiên cứu của chúng tôi là ung thư trực 1/3 bệnh nhân bướu còn pT2 và 2/3 bệnh tràng thấp. Do khác biệt về đặc điểm bệnh nhân còn pT3. Trong 13 trường hợp bướu T3 nhân nên tỷ lệ bảo tồn cơ thắt cũng khác biệt. trước hóa xạ, có 2 trường hợp đáp ứng hoàn Sống còn không bệnh toàn trên bướu. Có 90% trường hợp di căn Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hạch trước hóa xạ. Sau mổ, chỉ có 38,7% sống còn không bệnh 2 năm là 88,5%. Trong trường hợp di căn hạch.Trong nghiên cứu nghiên cứu của R S, tỷ lệ sống còn không của Craven I, có 10 trường hợp bướu T4 bệnh 2 năm là trên 80% và 5 năm là 68%. trước hóa xạ. Sau mổ, 9/10 bệnh nhân giảm Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiếu, tỷ giai đoạn, trong đó có 1 trường hợp đáp ứng lệ sống còn không bệnh 2 năm là 100% hoàn toàn trên bướu. Có 50 trường hợp T3 nhưng tại thời điểm 4 năm là 40%. Sống còn trước mổ thì chỉ có 16 trường hợp giảm giai không bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi đoạn sau mổ. Trong nghiên cứu của De PA, tương đồng với nghiên cứu của R S nhưng giảm giai đoạn di căn hạch ở 78% bệnh nhân thấp hơn của Nguyễn Văn Hiếu tại thời điểm được hóa xạ đồng thời. Tỷ lệ bệnh nhân pN0 2 năm. sau mổ là 79%. Trong nghiên cứu của tác giả Độc tính của hóa xạ đồng thời Nguyễn Văn Hiếu, trước hóa xạ có 8 trường Độc tính hóa trị hợp T4, sau hóa xạ chỉ còn 5 trường hợp Trong nghiên cứu của De PA, độc tính bướu T4. Kết quả đáp ứng trên bướu T4 và huyết học và tiêu chảy là thường gặp nhất. trên hạch vùng trong nghiên cứu của chúng Độc tính giảm bạch cầu chiếm tỷ lệ cao tôi là phù hợp với các nghiên cứu vừa nêu. nhất, giảm bạch cầu độ 1 gặp ở 42% bệnh Tỷ lệ bảo tồn cơ thắt nhân, độ 2 gặp ở 26% bệnh nhân. Tiêu chảy Hơn ¾ bệnh nhân trong nghiên cứu của độ 1 gặp ở 24% bệnh nhân, độ 2 gặp ở 16% chúng tôi đã bảo tồn được cơ thắt sau điều bệnh nhân. Tuy nhiên, đa phần các độc tính trị. Trong nghiên cứu của De PA, tỷ lệ bệnh chỉ ở độ 1, tỷ lệ độc tính độ 3 gặp dưới 5% nhân bảo tồn được cơ thắt sau phẫu thuật là bệnh nhân [2]. Trong nghiên cứu của tác giả 70,5% [2]. Còn trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hiếu, độc tính huyết học Nguyễn Văn Hiếu, chỉ có 12,9% bệnh nhân thường gặp nhất là thiếu máu, tiêu chảy chỉ bảo tồn được cơ thắt [1]. Kết quả bảo tồn cơ gặp ở 1 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 6,5% [1]. thắt trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn Độc tính xạ trị nghiên cứu của 2 tác giả nêu trên là do trong Độc tính xạ trị thường gặp nhất là viêm nghiên cứu của tác giả De PA, 68% bệnh da do xạ (74,2%), đau vùng chậu/tầng sinh nhân là ung thư trực tràng thấp, còn bệnh môn và mót rặn ít gặp hơn (32,3% và nhân trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn 22,6%), các biến chứng xạ trị để ở mức độ Văn Hiếu toàn bộ là ung thư trực tràng thấp. nhẹ (độ 1 – 2). Nghiên cứu của tác giả Trong khi đó, chỉ có 1/3 bệnh nhân trong Nguyễn Văn Hiếu, viêm bàng quang độ nhẹ 151
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ gặp ở 29% bệnh nhân, viêm da tầng sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO môn gặp ở 38,7% bệnh nhân, loét da vùng xạ 1. Nguyễn Văn Hiếu, Lê Văn Quảng và cs gặp ở 12,9% bệnh nhân, đau vùng hậu môn (2018), “Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm gặp ở 25,8% bệnh nhân [1]. Nhìn chung, tác lấn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt dụng phụ do xạ trị như viêm bàng quang, đau Nam, 60(2), 2. vùng xạ gặp ở khoảng 1/3 bệnh nhân. Còn 2. De PA, Chiara SG, Friso ML et al (2006), trong nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng “Capecitabine in combination with viêm da gặp nhiều hơn các nghiên cứu khác preoperative radiation therapy in locally một phần là do hạn chế về kỹ thuật xạ trị. advanced, resectable, rectal cancer: a Khoảng cách nguồn trục của máy xạ Cobalt multicentric phase II study”, Ann Oncol, 60 chỉ khoảng 80cm, trong khi ở các máy xạ (17): 246-51. 3. GLOBOCAN 2018, “Colorectal Cancer”, gia tốc là 100cm. Do đó, để liều xạ lên bướu https://gco.iarc.fr/today và hạch được tối ưu, liều xạ trên da cũng 4. Ling-Wei Wang et al (2009), “Preoperative phải tăng lên. Tuy nhiên, độc tính viêm da Chemoradiotherapy for Rectal Cancer”, J vùng xạ thường gặp nhưng ở mức độ nhẹ, Chin Med Assoc, Vol 72 (4), p 169-170. hồi phục rất nhanh sau xạ và không ảnh 5. Rectal cancer: ESMO Clinical Practice hưởng đến chất lượng cuộc sống. Guidelines (2013), Ann Oncol, 24 (Suppl 6): 81 – 88. V. KẾT LUẬN 6. R S, H B, W H, C R, C W, R F, et al (2004), “Preoperative versus postoperative Hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu giúp tăng chemoradiotherapy for rectal cancer”, New tỷ lệ kiểm soát bướu, tăng khả năng bảo tồn Engl J Med, (351): 1731-40. cơ thắt đối với bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III. 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2