intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa xạ đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III bằng phác đồ paclitaxel – carboplatin tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá đáp ứng và tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa xạ trị đồng thời với paclitaxel – carboplatin ở bênh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không mổ được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa xạ đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III bằng phác đồ paclitaxel – carboplatin tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

  1. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 KẾT QUẢ HÓA XẠ ĐỒNG THỜI UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III BẰNG PHÁC ĐỒ PACLITAXEL – CARBOPLATIN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI Phan Văn Quân1 , Nịnh Thị Thảo1 , Dương Thị Vân Anh1 , Bùi Thị Liên1 , Nguyễn Lệ Quyên1 TÓM TẮT 2 bệnh tiến triển là 11 tháng, tỉ lệ sống thêm không Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm bệnh 3 năm là 47,6%. Có 2 bệnh nhân viêm thực sàng, cận lâm sàng và đánh giá đáp ứng và tác quản độ 3, 4 chiếm 4,8%; viêm phổi độ 3, 4 gặp dụng không mong muốn của phác đồ hóa xạ trị ở 3 trường hợp chiếm 7,3%. Hạ bạch cầu đa nhân đồng thời với paclitaxel – carboplatin ở bênh trung tính độ 3, độ 4 gặp ở 3 (7,3%) bệnh nhân. nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III Kết luận: Phác đồ hóa xạ trị đồng thời kết không mổ được. hợp paclitaxel – carboplatin với xạ trị liều 60- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 66Gy là phác đồ an toàn và hiệu quả với độc tính Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu tiến chấp nhận được. hành trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào Từ khóa: ung thư phổi không tế bào nhỏ, nhỏ giai đoạn III không mổ được, sử dụng hóa giai đoạn III không mổ được, hóa xạ trị đồng chất phác đồ paclitaxel – carboplatin kết hợp với thời, phác đồ paclitaxel – carboplatin. xạ trị liều 60-66 Gy tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 01/2021 đến 10/2023. SUMMARY Kết quả: Có tổng số 41 bệnh nhân tham gia OUTCOMES OF CONCURRENT nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nam: nữ là 2,4:1, CHEMORADIOTHERAPY USING THE tuổi trung bình của đối tượng là 61, có 30 PACLITAXEL – CARBOPLATIN (73,2%) bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG 0. REGIMEN IN PATIENTS WITH STAGE Ho là triệu chứng lâm sàng khởi phát thường gặp III NON-SMALL CELL LUNG CANCER nhất ở 18 (43,9%) bệnh nhân. Có 30 (73,2%) AT HANOI ONCOLOGY HOSPITAL bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá hoặc thuốc lào. Objective: To describe the clinical and Ung thư biểu tuyến chiếm đa số với 24 (58,5%) subclinical characteristics, and to evaluate the bệnh nhân, 22 (53,7%) bệnh nhân ở giai đoạn response and adverse events of concurrent IIIB. Đáp ứng toàn bộ là 27/41 (65,9%) bệnh chemoradiotherapy with paclitaxel – carboplatin nhân trong đó 2 (4,9%) bệnh nhân đạt đáp ứng in patients with stage III unresectable non-small hoàn toàn, trung vị thời gian sống thêm không cell lung cancer (NSCLC). Subjects and Methods: This retrospective and prospective descriptive study was conducted 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội on patients with stage III unresectable NSCLC, Chịu trách nhiệm chính: Phan Văn Quân who were treated with paclitaxel – carboplatin Email: quanpv@bvubhn.vn regimen chemotherapy in combination with Ngày nhận bài: 17/06/2024 radiotherapy at doses of 60-66Gy at Hanoi Ngày phản biện khoa học: 15/08/2024 Ngày duyệt bài: 09/10/2024 12
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Oncology Hospital from January 2021 to October rất thấp. Trong thực hành lâm sàng, UTP 2023. được chia làm 2 nhóm chính dựa trên đặc Results: Totally 41 eligible patients were điểm mô bệnh học là UTP tế bào nhỏ chiếm enrolled, the male-female ratio was 2.4:1, and the khoảng 15% và ung thư phổi không tế bào average age was 61. Thirty patients (73.2%) had nhỏ (UTPKTBN) chiếm khoảng 85%[2]. an ECOG performance status of 0. Cough was Trong bài báo này, chúng tôi chỉ tập the most common initial clinical symptom, trung nghiên cứu vào UTPKTBN tiến triển occurring in 18 patients (43.9%). A history of tại chỗ, tại vùng không mổ được, chiếm smoking was present in 30 (73.2%) patients. khoảng 25 - 30% UTP tại thời điểm chẩn Adenocarcinoma was the predominant đoán, bao gồm giai đoạn IIIB,C (mọi T, histological type, found in 24 patients (58.5%), N3M0 và T4N2-3M0), giai đoạn IIIA không while 22 patients (53.7%) were in stage IIIB. The mổ được (T1-3,N2M0 và T4N0-1M0) [3]. overall response rate was observed in 27 out of Hóa xạ đồng thời được xem là phương pháp 41 patients (65.9%), with 2 patients (4.9%) điều trị chuẩn cho bệnh nhân UTPKTBN giai achieving a complete response. The median progression-free survival (PFS) was 11 months, đoạn III không mổ được và được thế giới and the 3-year PFS rate was 47.6%. Grade 3 and đồng thuận trong các hướng dẫn thực hành 4 esophagitis occurred in 2 patients (4.8%), and lâm sàng của Hội Ung thư nội khoa châu Âu grade 3 and 4 pneumonitis was observed in 3 (ESMO) và hướng dẫn thực hành lâm sàng patients (7.3%). Grade 3 and 4 neutropenia của Hội ung thư quốc gia Hoa Kỳ (NCCN) occurred in 3 patients (7.3%). [4].Việc phối hợp hoá xạ trị có hai ý nghĩa, Conclusion: The concurrent một là hoá chất làm tăng tác dụng của xạ trị, chemoradiotherapy regimen combining điều này đã được minh chứng qua nhiều paclitaxel – carboplatin with radiotherapy at nghiên cứu [5]; hai là hoá chất có tác dụng doses of 60-66Gy is a safe and effective tiêu diệt các ổ vi di căn xa mà các phương treatment with acceptable toxicity levels. tiện chẩn đoán có thể chưa phát hiện được. Keywords: Non-small cell lung cancer, stage Chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Đánh III, concurrent chemoradiotherapy, paclitaxel – giá kết quả hóa xạ trị đồng thời phác đồ carboplatin regimen. paclitaxel – carboplatin (PC) trên bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai Ung thư phổi (UTP) là bệnh ung thư phổ đoạn III tại Bêbnh viện Ung Bướu Hà Nội biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong (UBHN)" với 2 mục tiêu: hàng đầu do ung thư ở Việt Nam cũng như 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và trên toàn thế giới với 2.206.771 ca chiếm cận lâm sàng của bệnh nhân UTPKTBN giai 11,4% các loại bệnh ung thư nói chung. Tại đoạn III không mổ được. Việt Nam, theo Globocan 2020 UTP chiếm 2. Đánh giá tỉ lệ đáp ứng, thời gian sống 14,4% đứng thứ hai chỉ sau ung thư gan[1]. thêm không tiến triển và một số tác dụng phụ Ung thư phổi có tiên lượng xấu, tỉ lệ sống phác đồ PC kết hợp xạ trị trên bệnh nhân trên 5 năm khoảng 15% ngay cả khi sàng lọc UTPKTBN giai đoạn III không mổ được. và phát hiện sớm thì hiệu quả đem lại cũng 13
  3. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Tiêu chuẩn loại trừ 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Bệnh nhân có thai và cho con bú Chọn bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III - Mắc các bệnh phối hợp: nhồi máu cơ được điều trị bằng phương pháp hóa xạ trị tim, suy tim ứ huyết, loạn nhịp tim, suy gan, đồng thời triệt căn phác đồ Paclitaxel – suy thận nặng, viêm gan virus B đang hoạt Carboplatin tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội động, các bệnh nhiễm trùng nặng chưa kiểm trong khoảng thời gian từ 01/2021 đến soát được. 10/2023. - Có tiền sử bị bệnh tự miễn hoạt động * Tiêu chuẩn lựa chọn (lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì, viêm - Bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ có khớp dạng thấp...) hoặc đang điều trị bằng chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học. thuốc ức chế miễn dịch toàn thân (bệnh nhân - Giai đoạn IIIB, C; giai đoạn IIIA không ghép tạng,…) còn khả năng phẫu thuật hoặc từ chối phẫu 2.2. Phương pháp nghiên cứu thuật. Đánh giá chỉ số toàn trạng trước điều 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu trị (ECOG PS): 0, 1. mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu. - Các BN được điều trị HXĐT theo phác 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Sử dụng đồ PC đã được thống nhất ở bệnh viện Ung phương pháp chọn mẫu thuận tiện trên toàn Bướu Hà Nội. Bệnh nhân mới điều trị lần bộ bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn tại đầu, không có ung thư thứ 2 cùng lúc. Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội, từ tháng - Bệnh nhân có đầy đủ thông tin về hành 01/2023 đến tháng 10/2023. Có 41 bệnh chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, xét nhân được chọn vào nghiên cứu. nghiệm cận lâm sàng và được lưu trữ trong hồ sơ bệnh án. 2.2.3. Thu thập số liệu và tiêu chuẩn sử - Chức năng gan thận, tủy xương trong dụng: giới hạn cho phép điều trị: Bạch cầu (BC)≥ 4 Thu thập số liệu qua mẫu bệnh án thiết kế (G/l); tiểu cầu (TC) ≥ 100 (G/l); HST ≥ 100 sẵn (g/l); AST, ALT ≤ 2 lần giới hạn bình * Một số tiêu chuẩn dùng trong nghiên thường; bilirubin toàn phần ≤ 1,5 lần giới cứu: hạn bình thường; creatinin ≤ 1,5 lần giới hạn + Đánh giá đáp ứng chủ quan bình thường - Tự nguyện tham gia nghiên cứu. Bảng đánh giá đáp ứng chủ quan Triệu chứng Số câu hỏi Khoảng giá trị EORTC -C30 EORTC -LC13 Đau ngực 4 4 9,19 10 Khó thở 3 4 3,4,5 Ho 2 3 8 1 Có 3 mức độ: bất kỳ thời điểm nào. - Cải thiện: Giảm ít nhất 10 điểm so với - Ổn định: Thay đổi dưới 10 điểm. lần đánh giá trước hay giảm hơn ban đầu tại - Xấu đi: Tăng từ 10 điểm trở lên. 14
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 + Đánh giá đáp ứng khách quan Đáp ứng điều trị Theo RECIST Đáp ứng hoàn toàn (complete response, CR) Không thấy u Đáp ứng một phần (partial response, PR) Giảm ≥30% đường kính lớn nhất của khối u Bệnh tiến triển (progressive disease, PD) Tăng ≥20% đường kính lớn nhất của khối u Bệnh ổn định (stable disease, SD) Giảm
  5. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Ung thư biểu mô vảy 13 Khác (tuyến-vảy) 4 Xâm lấn tại chỗ trên CLVT T1 2 T2 10 T3 8 T4 21 Tổn thương hạch trên CLVT N1 7 N2 22 N3 12 Giai đoạn TNM IIIA 19 IIIB 22 3.2. Đáp ứng điều trị của bệnh nhân giá đáp ứng điều trị trong đó có 2 bệnh nhân Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy đáp ứng hoàn toàn theo tiêu chuẩn RECIST. phần lớn bệnh nhân không còn hoặc thuyên Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh giảm các triệu chứng cơ năng sau điều trị, 12,387+- 0,843 (tháng), trung vị là: 11 chiếm 71,7%. Có 35 bệnh nhân được đánh (tháng). Chi tiết Bảng 2 Bảng 2: Đánh giá đáp ứng của bệnh nhân sau điều trị Đặc điểm Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ (%) Đáp ứng chủ quan Cải thiện 29 70.7 Ổn định 7 17,1 Xấu đi 5 12,2 Đáp ứng khách quan Đáp ứng hoàn toàn 2 4,9 Đáp ứng 1 phần 25 61 Bệnh ổn định 8 19,5 Bệnh tiến triển 6 14,6 Bảng 3: Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh Đặc điểm Thời gian (tháng) Trung bình là: 12,387+- 0,843 (tháng), trung vị là: 11 (tháng) Theo tuổi Thời gian sống =60 (16 bệnh nhân) 11,7 triển bệnh Theo giới (STKTT) Nam (29 bệnh nhân) 12,6 Nữ (12 bệnh nhân) 13,5 16
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Mô bệnh học Ung thư biểu mô tuyến (24 bệnh nhân) 12,8 Ung thư biểu mô vảy (13 bệnh nhân) 10,8 Theo giai đoạn IIIA (29 bệnh nhân) 12,7 IIIB (12 bệnh nhân) 12,1 Theo đáp ứng Có đáp ứng (27 bệnh nhân) 13,7 Không đáp ứng (14 bệnh nhân) 9,1 3.3. Độc tính điều trị độ III, IV; có 2 trường hợp tăng men gan độ Bên cạnh đó, chúng tôi cũng quan tâm III. Tác dụng phụ ngoài huyết học, gan thận đến độc tính của hóa xạ trị trong quá trình hay gặp nhất là nôn, buồn nôn (22 bệnh điều trị của bệnh nhân. Độc tính trên huyết nhân) và chán ăn (25 bệnh nhân). Chi tiết liệt học, gan thận: có 3 bệnh nhân giảm bạch cầu kê Bảng 3 Bảng 3: Độc tính trong quá trình điều trị Đặc điểm Số lượng bệnh nhân Độc tính trên huyết học Giảm bạch cầu độ I, II 8 Giảm bạch cầu độ III, IV 4 Giảm Hb độ 2 5 Giảm tiểu cầu độ 2 1 Độc tính gan thận Tăng men gan độ I, II 4 Tăng men gan độ III 2 Tăng Creatinin độ 1 2 Tác dụng phụ ngoài huyết học, gan thận Nôn/buồn nôn 22 Mệt mỏi/chán ăn 25 Viêm thực quản 18 Viêm phổi sau xạ 9 IV. BÀN LUẬN ưu thế với tỉ lệ là 74% [9]. So sánh các Qua nghiên cứu thấy tuổi trung bình của nghiên cứu về HXTĐT ở nước ngoài, tuổi các BN là 61,1 (41- 74 tuổi). Kết quả này mắc bệnh có cao hơn chút so với các bệnh cũng phù hợp với một số nghiên cứu trong và nhân ung thư phổi của Việt Nam, chẳng hạn ngoài nước. Nghiên cứu về hoá xạ trị đồng như của Yamamoto và cộng sự (Nhật), thời (HXTĐT) ung thư phổi của Bùi Công Vokes và cộng sự (Mỹ) đều báo cáo trung vị Toàn và cộng sự tại bệnh viện K ghi nhận khoảng 63 tuổi [8]. Về giới tính, tỷ lệ bệnh nhân với tuổi mắc bệnh trung bình khá nam/nữ là 2,5/1,0. Điểm lại các nghiên cứu trẻ (55,2 tuổi) với nhóm tuổi dưới 60 chiếm về dịch tễ ung thư phổi trong nước, chúng tôi 17
  7. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 ghi nhận kết quả khá tương đồng về phân bố Anh (2014) [7], [8]. Theo tiêu chuẩn đánh nam/nữ. Nghiên cứu năm 2013 tại bệnh viện giá đáp ứng điều trị RECIST, tỷ lệ đáp ứng Chợ Rẫy với 1158 bệnh nhân cho thấy tỉ lệ toàn bộ ở 41 bệnh nhân được đánh giá đáp nam/nữ là 71/29 [7]. ứng là 65,7%, trong đó, 4,8% đáp ứng hoàn Về lâm sàng, ho (43,4%) và đau ngực toàn và 60,9% đáp ứng một phần. Kết quả (34,1%) là hai triệu chứng lâm sàng thường này tương tự nghiên cứu của Bùi Công Toàn gặp nhất trong nhóm bệnh nhân UTPKTBN. và cộng sự ở bệnh viện K với tỉ lệ đáp ứng Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên toàn bộ sau hoàn tất điều trị là 66%, trong đó cứu của một số nghiên cứu khác như khác Lê tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 14% và đáp ứng Thu Hà (2017), đau ngực là triệu chứng phổ một phần là 52% [9]. Choy và cộng sự biến nhất (79,7%) [7]; của tác giả Lê Tuấn (1998) nghiên cứu 37 bệnh nhân UTPKTBN Anh (2014), lý do nhập viện phần lớn do ho giai đoạn tiến triển tại vùng bằng hóa xạ (39,2%), tiếp đến là đau ngực (32,6%) [8]. đồng thời, hóa chất phác đồ pacltiaxel – Bên cạnh đó chúng tôi nhận thấy thuốc lá carboplatin hàng tuần, xạ trị 66Gy. Kết quả không những là yếu tố nguy cơ gây UTP mà cho thấy, tỉ lệ đáp ứng 75,7%,trong đó, còn ảnh hưởng đến tiên lượng cũng như làm 16,2% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 59,5% giảm hiệu quả của hoá trị. Trong nghiên cứu đáp ứng một phần, 10,8% có bệnh tiến triển của chúng tôi, ung thư biểu mô (UTBM) và 13,5% có bệnh ổn định [9]. Yamamoto và tuyến chiếm đa số với 58,5% các trường hợp, cộng sự báo cáo tỉ lệ đáp ứng khách quan lên UTBM vảy chiếm 37,1%, chỉ có 4/41 trường đến 63,3% với 3,4% bệnh nhân đáp ứng hoàn hợp UTBM tuyến vảy và UTBMKTBN toàn và 59,9% đáp ứng một phần [9]. chiếm 9,8%. Tỷ lệ UTBM tuyến trong Trong nghiên cứu này của chúng tôi, thời nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên gian sống thêm không tiến triển trung bình là cứu tại bệnh viện K của Bùi Công Toàn 12,3±0,843 tháng, trung vị là 11 tháng (ít (2012) với tỷ lệ UTBM tuyến chiếm 42%, nhất 3 tháng; dài nhất 17 tháng). Lê Tuấn ngược lại tỷ lệ UTBM vảy lại thấp hơn, 21,4 Anh (2015) nghiên cứu 60 bệnh nhân điều trị % so với 36% [8]. HXTĐT kết quả trung vị thời gian sống còn Về đặc điểm điều trị, nghiên cứu của không bệnh tiến triển là 10,8 tháng [8]. Kết chúng tôi sử dụng phác đồ paclitaxel – quả này tương tự với các nghiên cứu trên thế carboplatin hàng tuần (Paclitaxel 45 mg/m2 giới. Khi phân tích mối liên quan giữa đáp ngày 1, Carboplatin AUC 2, ngày 1, chu kỳ 1 ứng điều trị với thời gian STKTT, chúng tôi tuần x 5-6 tuần) kết hợp xạ trị 60 Gy. Sau thấy trung vị STKTT ở nhóm có đáp ứng hoá xạ trị, chúng tôi ghi nhận được phần lớn điều trị là 13,7 tháng cao hơn nhóm không bệnh nhân không còn hoặc thuyên giảm các đáp ứng tương ứng 9,1 tháng. Sự khác biệt triệu chứng cơ năng sau điều trị (chiếm có ý nghĩa thống kê với p=0,03. Kết quả 71,7%). 17,1% bệnh nhân không có cải thiện nghiên cứu này tương đồng với kết quả trong và 12,2% trường hợp cảm thấy tình trạng nghiên cứu của Shepherd và cộng sự (2005), nặng lên. Điều này cho thấy hơn nửa số bệnh hay trong nghiên cứu của tác giả Sheirk N nhân có chuyển biến tích cực trong thời gian (2013) [9]. Như vậy có thể thấy nhóm bệnh điều trị. Kết quả này tương tự với nghiên cứu nhân có đáp ứng điều trị sẽ đạt kết quả của tác giả Lê Thu Hà (2017) và Lê Tuấn STKTT tốt hơn so với nhóm bệnh nhân 18
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 không đáp ứng điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong quá trình điều trị, chúng tôi cũng 1. Globocan 2020 (IARC) International ghi nhận độc tính trên huyết học, gan thận và Agency for Research on Cancer (IARC). ngoài huyết học. Các loại độc tính huyết học 2. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn ở mọi độ hay gặp ở nghiên cứu này gồm có Tuyết Mai (2010). Ung thư phổi, Điều trị giảm số lượng bạch cầu (26,8%), độc tính nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, huyết học nặng (độ 3 và độ 4) chỉ gặp ở 3 81-93. bệnh nhân (7,3%). Độc tính ngoài huyết học 3. Halperin, Edward C.; Perez, Carlos A.; hay gặp bao gồm: mệt mỏi (57,1%), viêm Brady, Luther W (2013). Perez and Brady's thực quản (26,2%), viêm phổi (28,6%) và Principles and Practice of Radiation viêm da vùng xạ trị (52,4%). Độc tính mức Oncology, 6th Edition, chapter 51, độ nặng gồm viêm thực quản độ 3, 4 gặp 5 Lippincott . bệnh nhân chiếm 11,9%; viêm phổi độ 3, 4 4. DeVita, Vincent T.; Hellman, Samuel; gặp 3 trường hợp chiếm 7,1%. So sánh với Rosenberg, Steven A (2014). Cancer: các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Principles & Practice of Oncology, 10th cùng sử dụng phác đồ này, chúng tôi nhận Edition, part 3, chapter 37, Lippincott thấy độc tính huyết học cũng có xu hướng Williams & Wilkins. nhẹ nhàng hơn, Tuy nhiên, độc tính nhóm 5. Nguyễn Bá Đức (2005). Hoá chất điều trị này cũng tăng đáng kể là triệu chứng viêm bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học. thực quản cấp tính như nuốt nghẹn/ nuốt đau 6. Yamamoto N, Nakagawa K, Nishimura Y, và độc tính viêm phổi do xạ. et al (2010). Phase III study comparing second and third-generation regimens with V. KẾT LUẬN concurrent thoracic radiotherapy in patients Qua tiến hành nghiên cứu hồi cứu mô tả with unresectable stage III nonsmall.cell lung cắt ngang, nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng cancer. J Clin Oncol.; 28(23): 3739 – 3745. và tính an toàn của hóa-xạ trị đồng thời cho 7. Lê Tuấn Anh, Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng, 41 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III điều “Đặc điểm lâm sàng và điều trị của 1158 trị tại bệnh viện UBHN, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân ung thư phổi tại Trung tâm Ung hóa xạ trị đồng thời phác đồ paclitaxel – Bướu Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học thực hành. carboplatin (PC) trên bệnh nhân ung thư phổi 878(8), pp. 20-22, 2013. không tế bào nhỏ giai đoạn III đạt được hiệu 8. Lê Thu Hà (2017). Đánh giá hiệu quả thuốc quả tích cực, đồng thời hạn chế tác dụng phụ Erlotinib trong điều trị ung thư phổi biểu mô của hoá trị trên bệnh nhân. Vấn đề quan tuyến giai đoạn muộn, Luận án Tiến sỹ y trọng được đặt ra là cần chẩn đoán đúng giai học, Trường Đại học y Hà Nội. đoạn của bệnh nhân, tránh bỏ sót cơ hội phẫu 9. Liew MS, Sia J et al (2013). Comparison of thuật cho bệnh nhân và có chiến lược điều trị toxicity and outcomes of concurrent phù hợp. Đồng thời để củng cố hơn kết quả radiotherapy with carboplatin/paclitaxel or của hoá xạ trị, chúng tôi cũng hi vọng có cisplatin/etoposide in stage III non–small cell những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lung cancer. Cancer Medicine lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
62=>2