intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu điều trị bổ trợ capecitabine trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA sau hoá xạ đồng thời

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ kiểm soát bệnh, thời gian sống thêm không tiến triển và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ bổ trợ capecitabine sau hoá xạ đồng thời trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị bổ trợ capecitabine trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA sau hoá xạ đồng thời

  1. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ CAPECITABINE TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM GIAI ĐOẠN III-IVA SAU HOÁ XẠ ĐỒNG THỜI Đỗ Hùng Kiên1 , Nguyễn Văn Tài1 TÓM TẮT 6 ung thư vòm giai đoạn III-IVA đã hoá xạ đồng Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ kiểm soát bệnh, thời. thời gian sống thêm không tiến triển và một số Từ khoá: Ung thư vòm, giai đoạn III-IVA, tác dụng không mong muốn của phác đồ bổ trợ bổ trợ, capecitabine, sau hoá xạ đồng thời. capecitabine sau hoá xạ đồng thời trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA tại bệnh viện K. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: PRELIMINARY RESULTS OF Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 36 ADJUVANT CAPECITABINE bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA được TREATMENT FOLLOWING điều trị hoá xạ đồng thời và hoá chất bổ trợ CONCURRENT capecitabine tại bệnh viện K từ 01/2022 đến CHEMORADIOTHERAPY IN STAGE 8/2024. III-IVA NASOPHARYNGEAL Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn CARCINOMA PATIENTS IVA (61,1%), hay gặp giai đoạn u T3-4 (80,6%). Objective: To evaluate the disease control Giai đoạn N2 chiếm 52,8%. Phần lớn bệnh nhân rate, progression-free survival (PFS), and adverse có điều trị hoá chất cảm ứng (88,9%). Trong hoá effects of the adjuvant capecitabine regimen xạ đồng thời, điều trị cisplatin tổng liều  following concurrent chemoradiotherapy in stage 200mg/m 2 đạt 91,7%. Kết quả bước đầu bổ trợ III-IVA nasopharyngeal cancer patients at K capecitabine cho thấy tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt hospital. 97,3%. Sống thêm không tiến triển tại thời điểm Patients and Methods: The descriptive 3 năm là 85,4%. Về độc tính, đa phần độc tính độ cross-sectional study was conducted on stage III- 1-2, chỉ gặp độ 3 ở 2,8% bệnh nhân, trong đó có IVA nasopharyngeal cancer patients who nôn, buồn nôn; hội chứng bàn tay-bàn chân, hạ received concurrent chemoradiotherapy and bạch cầu và thiếu máu. adjuvant capecitabine treatment at K hospital Kết luận: Phác đồ bổ trợ capecitabine có kết from January 2022 to August 2024. quả bước đầu đem lại lợi ích về thời gian sống Results: 36 patients were included in the thêm và dung nạp tương đối tốt trên bệnh nhân study. Majority of them were in stage IVA (61.1%), with tumor stages being T3-4 (80.6%). 1 N2 stage accounted for 52.8%. Most patients Khoa Nội 1, Bệnh viện K received induction chemotherapy (88.9%). Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tài During concurrent chemoradiotherapy, 91.7% of Email: nguyentai10241@gmail.com patients received a total dose of cisplatin of ≥200 Ngày nhận bài: 06/09/2024 mg/m². Preliminary results of adjuvant Ngày phản biện khoa học: 18/09/2024 capecitabine showed a disease control rate of Ngày duyệt bài: 09/10/2024 44
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 97.3%. The 3-year PFS was 85.4%. Regarding Nghiên cứu của Chen và cộng sự cho thấy adverse events (AEs), most were of grade 1-2, thời gian sống thêm tại thời điểm 5 năm with grade 3 AE observed in only 2.8% of không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân điều patients, including nausea, vomiting, hand-foot trị phác đồ bổ trợ cisplatin/5FU sau hoá xạ syndrome, leukopenia, and anemia. đồng thời so với nhóm chỉ hoá xạ đồng thời Conclusion: The adjuvant capecitabine (75% so với 71%, p = 0.45).5 Mặt khác, phác regimen following concurrent đồ có nhiều tác dụng không mong muốn độ chemoradiotherapy shows initial benefits in 3-4.4 Các nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu survival and relatively good tolerance in stage quả và dung nạp tốt của điều trị capecitabine III-IVA nasopharyngeal cancer patients. bổ trợ sau hoá xạ đồng thời trên bệnh nhân Keywords: Nasopharyngeal carcinoma, stage ung thư vòm giai đoạn III-IVA.5,6 III-IVA, adjuvant, capecitabine, following Với hiệu quả được công bố, hoá chất bổ concurrent chemoradiotherapy. trợ capecitabine sau hoá xạ đồng thời trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA đã I. ĐẶT VẤN ĐỀ được đưa vào thực hành lâm sàng của NCCN Ung thư vòm là bệnh lý ác tính có nguồn và ESMO.7,8 Tuy nhiên, hiện nay số lượng gốc từ biểu mô vòm và là một trong những các nghiên cứu đánh giá hiệu quả phác đồ ung thư phổ biến nhất vùng đầu cổ. Hóa xạ này còn hạn chế, do đó chúng tôi tiến hành đồng thời phác đồ cisplatin được coi là điều thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh trị tiêu chuẩn đối với bệnh nhân ung thư vòm giá tỷ lệ kiểm soát bệnh, thời gian sống có di căn hạch từ năm 1998. Hóa chất kết thêm không tiến triển và một số tác dụng hợp với tia xạ làm giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ, không mong muốn của phác đồ bổ trợ tại vùng, di căn xa và kéo dài thời gian sống capecitabine sau hoá xạ đồng thời trên thêm so với tia xạ đơn thuần. Gần đây, các bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA nghiên cứu cho thấy hóa chất cảm ứng sau tại bệnh viện K. đó hoá xạ đồng thời giúp cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư vòm giai II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đoạn III-IVA. Tuy nhiên, khoảng 30% các Đối tượng nghiên cứu bao gồm bệnh bệnh nhân đáp ứng với điều trị hoá xạ trị nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA được đồng thời có tái phát tại chỗ, tại vùng hoặc di điều trị hoá xạ đồng thời, có hoặc không có căn xa mặc dù đã được điều trị hoá chất cảm hoá chất cảm ứng trước đó và điều trị bổ trợ ứng trước đó.1–3 Vì vậy, vai trò của hoá chất phác đồ capecitabine tại Bệnh viện K từ bổ trợ cần được nghiên cứu nhằm kéo dài 01/2022 đến 8/2024. thời gian sống thêm cho các bệnh nhân ung 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn thư vòm. - BN được chẩn đoán xác định bằng xét Điều trị bổ trợ trên bệnh nhân ung thư nghiệm mô bệnh học là ung thư biểu mô của vòm giai đoạn III-IVA đã được nhiều tác giả vòm theo phân loại WHO năm 2015 đánh giá, tuy nhiên nhiều phác đồ bổ trợ - Giai đoạn từ III đến IVA (bao gồm T4, thêm sau điều trị hoá xạ đồng thời chưa được N1-3 hoặc T bất kỳ, N2-3) theo AJCC phiên chứng minh có cải thiện thời gian sống thêm bản 8. so với chỉ hoá xạ đồng thời đơn thuần. - Tuổi  18 tuổi, không kể giới tính. 45
  3. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 - Bệnh nhân đã hoàn thành phác đồ hoá Giải thích cho bệnh nhân về chẩn đoán xạ đồng thời với cisplatin, có đáp ứng một bệnh, tiên lượng, phương pháp điều trị, nguy phần hoặc đáp ứng hoàn toàn sau hoá xạ cơ, những tác dụng không mong muốn, cách đồng thời. theo dõi phát hiện và phòng ngừa độc tính - Có thể được điều trị hoá chất cảm ứng của thuốc. trước đó hoặc không. Phác đồ điều trị trong nghiên cứu bao - Chỉ số toàn trạng (PS) theo thang điểm gồm: ECOG = 0 – 1. Hai phác đồ bổ trợ capecitabine được sử - Chức năng gan thận, tủy xương trong dụng trong nghiên cứu: giới hạn cho phép điều trị. - Phác đồ 1 theo nghiên cứu Yu-Pei Chen 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ năm 2021:5 capecitabine liều lượng 650 - Mắc bệnh ung thư thứ hai. mg/m2 da, uống 2 lần/ngày, thời gian điều trị - Ung thư vòm tái phát đã điều trị trước 1 năm. đó. - Phác đồ 2 theo nghiên cứu Jingjing - Mắc các bệnh lý mạn tính hoặc cấp tính Miao:6 capecitabine liều lượng 1000mg/m2 ảnh hưởng đến điều trị. da, uống 2 lần/ngày trong 2 tuần, nghỉ 1 tuần, - Không có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. chu kỳ 3 tuần, thời gian điều trị 6 tháng. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Bước 3: Đánh giá kết quả điều trị Thời gian nghiên cứu từ 3/2024 – Đánh giá đáp ứng: Bao gồm: 10/2024. - Khám lâm sàng, xét nghiệm máu: mỗi Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện K. 3-4 tuần 1 lần hoặc khi bệnh nhân có triệu 2.4. Phương pháp nghiên cứu chứng lâm sàng bất thường. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả - Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: sau 3 cắt ngang. đợt điều trị hoặc khi bệnh nhân có triệu - Mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu thuận tiện. chứng lâm sàng bất thường. 2.5. Quy trình nghiên cứu - Phương pháp đánh giá đáp ứng: tiêu Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân theo các chuẩn RECIST 1.1 (2009). tiêu chuẩn nghiên cứu Đánh giá độc tính: Trong vòng 14 ngày trước điều trị, bệnh - Ghi nhận độc tính trước mỗi đợt điều trị nhân được thực hiện các xét nghiệm cơ bản, hoặc khi có dấu hiệu lâm sàng. đánh giá trước điều trị bao gồm: - Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn đánh - Xét nghiệm máu: Công thức máu, sinh giá độc tính của NCI (National Cancer hóa máu. Institute Common Toxicity Criteria) phiên - Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh đánh bản 4.03. giá tổn thương sau kết thúc điều trị hoá xạ - Xử trí các tác dụng phụ và điều chỉnh đồng thời: Nội soi tai mũi họng, MRI vùng liều trong quá trình điều trị. đầu cổ, chụp CLVT ngực bụng, EBV-DNA Bước 4: Theo dõi sau điều trị plasma. Đối với trường hợp kết thúc điều trị hoá Bước 2: Điều trị bổ trợ capecitabine sau chất bổ trợ capecitabine, các bệnh nhân được hoá xạ đồng thời. đánh giá đáp ứng và đánh giá điều trị tại chỗ, tại vùng nếu có. Trước điều trị, các bệnh 46
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhân được hội chẩn chuyên khoa xạ trị, hoá minh hiệu quả qua các thử nghiệm lâm sàng trị nhằm mục tiêu điều trị triệt căn, lựa chọn pha 3 và trong hướng dẫn điều trị của phác đồ điều trị. NCCN, ESMO. Tất cả các thông tin của Trường hợp đáp ứng hoàn toàn: ra viện bệnh nhân đều được bảo mật. theo dõi, khám định kỳ. Trường hợp đáp ứng một phần, còn tổn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thương tại vòm và/hoặc hạch cổ: đánh giá Qua thời gian nghiên cứu từ tháng khả năng phẫu thuật tổn thương, xạ trị áp sát 01/2022 đến tháng 8/2024, đánh giá trên 36 tại chỗ nếu được. bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III-IVA đủ Đối với trường hợp bệnh tiến triển di căn tiểu chuẩn nghiên cứu, chúng tôi thu được xa: đánh giá khả năng điều trị toàn thân. một số kết quả sau: 2.6. Đạo đức nghiên cứu 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu chỉ nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng điều trị. Phác đồ đã được chứng Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số BN (n) Tỷ lệ % Giới tính Nam 24 66,7 Nữ 12 33,3 Nhóm tuổi < 60 25 69,4  60 11 30,6 Thể trạng ECOG 0 19 52,8 1 17 47,2 Giai đoạn bệnh ban đầu III 14 38,9 IVA 22 61,1 Mô bệnh học Carcinoma vảy không sừng hóa, typ không biệt hoá 35 97,2 Carcinoma vảy, kém biệt hoá 1 2,8 Giai đoạn u T1-2 7 19,4 T3-4 29 80,6 Giai đoạn hạch N1 6 16,7 N2 19 52,8 N3 11 30,5 47
  5. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 EBV-DNA trước điều trị < 1500 copies/ml 30 83,3  1500 copies/ml 6 16,7 EBV-DNA sau kết thúc hoá xạ đồng thời Dưới ngưỡng phát hiện 21 58,3 > 0 copies/ml 15 41,7 Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu nam giới T3-4 (80,6%); giai đoạn hạch N2 (52,8%); (66,7%), tuổi < 60 tuổi (69,4%); thể trạng EBV-DNA  1500 copies/ml trước điều trị ECOG 0 (52,8%); mô bệnh học carcinoma (83,3%); kết thúc hoá xạ đồng thời có EBV- vảy không sừng hóa, typ không biệt hoá DNA dưới ngưỡng phát hiện (58,3%). (97,2%);giai đoạn IVA (61,1%); giai đoạn u Bảng 2. Đặc điểm điều trị trước đó của bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm điều trị Số BN (n) Tỷ lệ % Hoá chất cảm ứng trước đó Có 32 88,9 Không 4 11,1 Tổng liều hoá chất cisplatin trong hoá xạ đồng thời < 200mg/m2 3 8,3  200mg/m2 33 91,7 Đáp ứng điều trị sau hoá xạ đồng thời Đáp ứng hoàn toàn 8 22,2 Đáp ứng một phần 28 77,8 Nhận xét: Bệnh nhân có điều trị hoá chất 3.2. Kết quả điều trị bổ trợ cảm ứng đạt 88,9%. Trong hoá xạ đồng thời, capecitabine sau hoá xạ đồng thời đa phần điều trị cisplatin tổng liều  * Tỷ lệ đáp ứng và tỷ lệ kiểm soát bệnh 200mg/m2 (91,7%). Kết thúc hoá xạ, 77,8% của phác đồ bổ trợ capecitabine bệnh nhân đáp ứng một phần, 22,2% đáp ứng hoàn toàn. Bảng 3. Tỷ lệ đáp ứng theo tiểu chuẩn RECIST 1.1 Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 16 44,4 Đáp ứng một phần 13 36,1 Bệnh ổn định 6 16,7 Bệnh tiến triển 1 2,8 Tổng 36 100 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 97,3%. Có 01 bệnh nhân tiến triển trong quá trình điều trị (2,8%). 48
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 * Thời gian sống thêm không tiến triển Biểu đồ 1: Thời gian sống thêm không tiến triển Bảng 4. Thời gian sống thêm không tiến triển Tổng số bệnh nhân (n) Số events Tỷ lệ PFS tại thời điểm 3 36 3 85,4% Nhận xét: Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu có 03 trường hợp tiến triển, tái phát. Sống thêm không tiến triển tại thời điểm 3 năm là 85,4%. * Tác dụng không mong muốn Bảng 5. Tác dụng không mong muốn Độc tính Độ 1-2 n (%) Độ 3-4 n (%) Tổng n (%) Buồn nôn, nôn 7 (19,4) 1 (2,8) 8 (22,2) Tiêu chảy 3 (8,3) 0 3 (8,3) Viêm loét miệng 4 (11,1) 0 4 (11,1) Hội chứng bàn tay, bàn chân 18 (50) 1 (2,8) 19 (52,8) Giảm bạch cầu 10 (27,8) 1 (2,8) 11 (30,5) Giảm bạch cầu hạt 8 (20,5) 1 (8,9) 9 (29,5) Giảm huyết sắc tố 11 (30,5) 0 11 (30,5) Giảm tiểu cầu 3 (8,3) 0 3 (8,3) Tăng SGPT/SGOT 4 (11,1) 0 4 (11,1) Tăng Ure/creatinin 1 (2,8) 0 1 (2,8) Nhận xét: Độc tính thường gặp nhất là hội chứng bàn tay-bàn chân (52,8%), tiếp đến là giảm bạch cầu (30,5%) và thiếu máu (30,5%), tuy nhiên đa phần độ 1-2. Độc tính độ 3-4 chỉ gặp nôn, buồn nôn; hội chứng bàn tay-bàn chân, hạ bạch cầu và thiếu máu, đều gặp ở 2,8% bệnh nhân. 49
  7. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 IV. BÀN LUẬN đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn IV (51%), Đặc điểm nhóm bệnh nhân của chúng tôi trong đó phần lớn là giai đoạn T3-4N2M0 đa phần nam giới (66,7%), tuổi < 60 tuổi (38,9%) và T1-4N3M0 (24,4%). Nghiên cứu (69,4%). Thể trạng ECOG 0 chiếm 52,8%, có đánh giá EBV-DNA cho thấy đa phần có còn lại là ECOG 1. Mô bệnh học chủ yếu là EBV-DNA cao trước điều trị hoá xạ carcinoma vảy không sừng hóa, typ không (82,2%). Điều trị hoá xạ đồng thời cisplatin biệt hoá (97,2%). Giai đoạn bệnh chủ yếu mỗi 3 tuần, trong đó đa số sử dụng 2 chu kỳ giai đoạn IVA (61,1%). Giai đoạn u hay gặp (95,6%), liều tổng cisplatin đạt  200mg/m2 . là T3-4 (chiếm 80,6%). Giai đoạn hạch N2 Thời gian trung vị từ khi kết thúc xạ cho đến chiếm đa số (52,8%), chỉ có 16,7% giai đoạn khi sử dụng capecitabine là 28 ngày. Bệnh hạch N1. Đa phần bệnh nhân có EBV-DNA nhân sau hoá xạ đạt đáp ứng hoàn toàn chiếm cao trước điều trị (83,3%), kết thúc hoá xạ 86,7%, không có bệnh nhân ổn định sau hoá đồng thời EBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện xạ vào nghiên cứu. Phần lớn bệnh nhân có (58,3%). Điều trị hoá chất cảm ứng chiếm EBV-DNA âm tính sau hoá xạ, chỉ có 7,8% 88,9%. Trong hoá xạ đồng thời, phần lớn EBV-DNA phát hiện sau hoá xạ.6 bệnh nhân điều trị cisplatin đạt tổng liều  Kết quả điều trị của chúng tôi cho thấy tỷ 200mg/m2 (91,7%). Đặc điểm này cũng lệ kiểm soát bệnh đạt 97,3%. Việc đánh giá tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới. đáp ứng bằng MRI, nội soi sau hoá xạ còn Đặc điểm nhóm bệnh nhân điều trị nhiều hạn chế khi phân biệt đáp ứng một capecitabine trong nghiên cứu của Yu-Pei phần hay tổn thương viêm sau xạ. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu Chen có tuổi trung vị là 55 tuổi, trong đó là đáp ứng một phần, còn tổn thương dày nam giới chiếm đa số (79%), tỷ lệ nhóm thành vòm, tuy nhiên chưa loại trừ tổn bệnh nhân ECOG 0 và 1 lần lượt là 53% và thương u hay viêm. Sau quá trình điều trị 47%, giai đoạn IVA chiếm đa số (66%). Về capecitabine và theo dõi, các tổn thương giai đoạn u, hay gặp u T3 (41%) và T4 giảm dần. Về sống thêm, PFS tại thời điểm 3 (44%), chỉ có 2% giai đoạn u T1. Về giai năm là 85,4%. Nghiên cứu pha 3 của Yu-Pei đoạn hạch, hay gặp hạch N2 (51%) và N3 Chen cho thấy tỷ lệ PFS tại thời điểm 3 năm (29%), không có ghi nhận hạch N0. Nghiên của nhóm điều trị bổ trợ capecitabine cao cứu này có lựa chọn các bệnh nhân có hoặc hơn nhóm theo dõi đơn thuần (85,3% so với không điều trị hoá chất cảm ứng trước đó, tỷ 75,7%, HR = 0,5; p = 0,0023). Mặt khác, tỷ lệ hoá chất cảm ứng trước hoá xạ là 77%, lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm của trong đó phác đồ hay gặp là docetaxel phối nhóm capecitabine cũng cao hơn so nhóm hợp cisplatin (72%), tiếp đến là TCF (22%), theo dõi (93,3% so với 88,6%, HR = 0,44; p chỉ có 6% điều trị cảm ứng phác đồ = 0,018).5 Nghiên cứu của Jingjing Miao cho thấy tỷ lệ PFS của nhóm bổ trợ capecitabine gemcitabine/cisplatin. Đa phần hoá xạ đồng sau hoá xạ cao hơn so nhóm chỉ hoá xạ đồng thời phác đồ liều cao cisplatin 100mg/m2 chu thời (thời điểm 3 năm: 83,3% so với 72,2%, kỳ 3 tuần.5 Nghiên cứu của Jingjing Miao lựa và thời điểm 5 năm: 78,5% so với 65,9%, chọn nhóm bệnh nhân không điều trị hoá HR: 0,53, p = 0,03).6 chất cảm ứng trước đó. Tuổi trung vị 46 tuổi, Về độc tính, đây là nghiên cứu sử dụng chủ yếu là nam giới (81,1%), chỉ số toàn capecitabine sau hoá xạ đồng thời, chính vì trạng tốt KPS > 90% (chiếm 97,8%). Giai vậy các biến cố ghi nhận đa phần liên quan 50
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đến quá trình hoá xạ. Nghiên cứu của chúng advanced nasopharyngeal carcinoma: a phase tôi ghi nhận phần lớn là độc tính độ 1-2, chỉ 3, multicentre, randomised controlled trial. gặp độ 3-4 ở 2,8% bệnh nhân, trong đó có Lancet Oncol. 2016;17(11):1509-1520. nôn, buồn nôn; hội chứng bàn tay-bàn chân, 2. Zhang Y, Chen L, Hu GQ, et al. hạ bạch cầu và thiếu máu. Hội chứng bàn Gemcitabine and Cisplatin Induction tay-bàn chân liên quan đến capecitabine hay Chemotherapy in Nasopharyngeal gặp như nhiều nghiên cứu trước đó. Khi so Carcinoma. N Engl J Med. 2019;381(12): sánh với các nghiên cứu trên thế giới, chúng 1124-1135. tôi cũng nhận được kết quả tương đồng. 3. Chen YP, Tang LL, Yang Q, et al. Nghiên cứu của Yu-Pei Chen cho thấy đa Induction Chemotherapy plus Concurrent phần gặp độc tính độ 1-2 (73%) ở nhánh điều Chemoradiotherapy in Endemic trị capecitabine. Độc tính độ 3 xảy ra ở 17% Nasopharyngeal Carcinoma: Individual trường hợp capecitabine, chỉ có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2