
Kết quả bước đầu điều trị bước một ung thư vú tiến xa/ di căn thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính với liệu pháp nội tiết kết hợp ức chế CDK4/6 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân UTV tiến xa/ di căn thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ 108) với liệu pháp nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị bước một ung thư vú tiến xa/ di căn thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính với liệu pháp nội tiết kết hợp ức chế CDK4/6 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ VÚ TIẾN XA/ DI CĂN THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH, HER2 ÂM TÍNH VỚI LIỆU PHÁP NỘI TIẾT KẾT HỢP ỨC CHẾ CDK4/6 TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nguyễn Thanh Ngọc1 , Nguyễn Việt Long1 , Nguyễn Thị Phương Thảo1 , Trương Hữu Hoàng2 , Phạm Đình Phúc3 , Nguyễn Thị Hà4 , Lê Xuân Hà5 , Bùi Quang Lộc6 TÓM TẮT 15 Kết quả: Độ tuổi trung bình là 55,61 ± 13,20 Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả bước đầu điều (30 - 78 tuổi). Có 32,3% bệnh nhân di căn tại trị ung thư vú tiến xa/di căn thụ thể nội tiết thời điểm chẩn đoán ban đầu (denovo), 67,7% dương tính, Her2 âm tính với liệu pháp nội tiết bệnh nhân tái phát di căn, phần lớn tái phát di kết hợp ức chế CDK4/6 tại Bệnh viện Trung căn sau 2 năm điều trị triệt căn. Tỷ lệ đáp ứng ương Quân đội 108. hoàn toàn, một phần, bệnh giữ nguyên và bệnh Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến triển lần lượt là 3,2%; 41,9%; 48,4% và gồm 31 bệnh nhân ung thư vú tiến xa/ di căn thụ 6,5%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính được điều tiến triển (PFS) là 20,1 tháng. trị với liệu pháp nội tiết (AI hoặc Fulvestrant) kết Kết luận: Liệu pháp nội tiết kết hợp ức chế hợp ức chế CDK4/6 (Ribociclib hoặc CDK4/6 là phác đồ cho tỷ lệ đáp ứng cao, giúp Palbociclib) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội cải thiện thời gian sống thêm bệnh không tiến 108 từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2024. triển và là một lựa chọn hiệu quả trong điều trị bước 1 ung thư vú tiến xa/ di căn thụ thể nội tiết 1 Khoa Hóa trị – Viện Ung thư – Bệnh viện Trung dương tính, Her2 âm tính. ương Quân đội 108 Từ khóa: Ung thư vú, di căn, liệu pháp nội 2 Khoa Chống đau và chăm sóc giảm nhẹ – Viện tiết, ức chế CDK4/6. Ung thư – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 3 Khoa Ung thư tổng hợp – Viện Ung thư – Bệnh SUMMARY viện Trung ương Quân đội 108 RESULTS OF FIRST-LINE 4 Khoa Xạ trị – Xạ phẫu – Viện Ung thư – Bệnh TREATMENT OF HORMONE viện Trung ương Quân đội 108 RECEPTOR-POSITIVE, HER2- 5 Khoa Nội A – Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội NEGATIVE ADVANCED/ 6 Đơn nguyên Ung Bướu – Khoa Nội tổng hợp – METASTATIC BREAST CANCER BY Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội ENDOCRINE THERAPY COMBINED Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Ngọc WITH CDK4/6 INHIBITION AT Email: ngocnguyen151086@gmail.com MILITARY CENTRAL HOSPITAL 108 Ngày nhận bài: 05/9/2024 Background/Objectives: Initial evaluation Ngày phản biện: 11/9/2024 of treatment results for hormone receptor Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 positive, Her2 negative advanced/metastatic 119
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 breast cancer by endocrine therapy combined dương tính, Her2 âm tính và đây cũng là with CDK4/6 inhibition at Military Central phân nhóm có tiên lượng tốt hơn, với tỷ lệ Hospital 108. sống sót cao hơn ngay cả trong bối cảnh tái Methods: The study included 31 patients phát di căn[3]. Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã with hormone receptor-positive, Her2-negative chứng minh lợi ích đáng kể của liệu pháp nội advanced/metastatic breast cancer treated with tiết kết hợp ức chế CDK4/6 so với nội tiết endocrine therapy (AI or Fulvestrant) combined đơn trị trong điều trị bước 1 UTV tiến xa/ di with CDK4/6 inhibitors (Ribociclib or căn thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính, Palbociclib) at Military Central Hospital 108 giúp cải thiện tỷ lệ đáp ứng cũng như thời from January 2022 to June 2024. gian sống thêm cho các bệnh nhân[4]. Results: The average age was 55.61 ± 13.20 Trong thực hành lâm sàng, hiệu quả của (30 – 78 years old). 32.3% of patients had điều trị điều trị UTV tiến xa/ di căn thụ thể metastases at the time of initial diagnosis nội tiết dương tính, Her2 âm tính với liệu (denovo), 67.7% of patients had recurrence pháp nội tiết kết hợp ức chế CDK4/6 đã được metastatic diseases, most of which recurred ghi nhận qua nhiều nghiên cứu quốc tế, tuy within 2 years. The rates of complete response, nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu partial response, stable disease and disease đánh giá về vấn đề này. Do vậy, chúng tôi progression were 3.2%; 41.9%; 48.4% and 6.5%, tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh respectively. The median progression-free giá kết quả điều trị bệnh nhân UTV tiến xa/ survival (PFS) was 20.1 months. di căn thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm Conclusion: Combined endocrine therapy tính tại Bệnh viện Trung ương Quân đội with CDK4/6 inhibitors is a regimen with high (TWQĐ 108) với liệu pháp nội tiết kết hợp response rates, improves progression-free thuốc ức chế CDK4/6. survival, and is an effective option in the first- line treatment of hormone receptor-positive, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Her2-negative advanced/metastatic breast cancer. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: Breast cancer, metastasis, Bệnh nhân UTV tiến xa/ di căn thụ thể endocrine therapy, CDK4/6 inhibitors. nội tiết dương tính, Her2 âm tính được điều trị với liệu pháp nội tiết (AI hoặc I. ĐẶT VẤN ĐỀ Fulvestrant) kết hợp ức chế CDK4/6 Theo ghi nhận của Tổ chức Y tế Thế (Ribociclib hoặc Palbociclib) tại Bệnh viện giới, ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ TWQĐ 108 từ tháng 01/2022 đến tháng biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử 6/2024. vong do ung thư ở nữ giới[1]. Mặc dù đã có 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: nhiều tiến bộ trong sàng lọc chẩn đoán và - Bệnh nhân nữ > 18 tuổi đã được chẩn điều trị, ước tính vẫn có khoảng 6 - 10% các đoán xác định ung thư biểu mô tuyến vú xâm trường hợp UTV đã di căn ngay từ thời điểm nhập bằng xét nghiệm mô bệnh học, có thụ chẩn đoán ban đầu 20 - 30% bệnh nhân UTV giai đoạn tại chỗ, tại vùng sẽ tái phát di căn thể nội tiết ER và/ hoặc PR dương tính, Her2 trong vòng 5 năm[2]. Khoảng 70% các trường âm tính được xác định bằng xét nghiệm hóa hợp UTV thuộc phân nhóm thụ thể nội tiết mô miễn dịch. 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Chẩn đoán di căn ngay từ đầu (giai - Ghi nhận đặc điểm bệnh nhân trước đoạn IV) hoặc tái phát di căn bằng chẩn đoán điều trị. hình ảnh và/hoặc tế bào học hoặc mô bệnh - Các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa học và không có chỉ định can thiệp tại chỗ tại chọn được điều trị ribociclib 600mg/ngày vùng cho tổn thương tái phát di căn. hoặc palbociclip 125mg/ngày, uống trong 3 - Chỉ số toàn trạng ECOG ≤ 2. tuần liên tục, nghỉ 1 tuần kết hợp thuốc nội - Chức năng tim, phổi, gan, thận, huyết tiết kháng men aromatase (anastrozole 1mg, học trước điều trị trong giới hạn bình thường. hoặc letrozole 2,5mg hoặc exemestane - Không mắc các bệnh có nguy cơ tử 25mg) uống hàng ngày hoặc Fusvestran vong gần và các bệnh mạn tính nghiêm trọng 500mg tiêm bắp vào ngày 1 và 15 của chu kỳ khác. 1; sau đó vào ngày 1 của chu kỳ 28 ngày tiếp - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ. theo; bệnh nhân chưa mãn kinh được điều trị 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: kết hợp goserelin 3,6mg mỗi 28 ngày. - Có bệnh ung thư khác kèm theo. - Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và - Bệnh tiến triển nhanh, di căn tạng ồ ạt, cận lâm sàng trước và trong quá trình điều đe dọa tính mạng. trị. - Bệnh nhân đã điều trị bước 1 cho giai - Đánh giá kết quả điều trị. đoạn tiến xa/ di căn. - Xử lý số liệu. 2.4. Vấn đề y đức - Bệnh nhân đang mang thai/ cho con bú. Việc tiến hành nghiên cứu được sự đồng - Mất thông tin theo dõi sau điều trị. ý của bệnh nhân và sự phê duyệt của lãnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu đạo Bệnh viện TWQĐ 108. Mọi thông tin - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. thu thập được đảm bảo bí mật cho bệnh nhân - Cỡ mẫu: Thuận tiện. và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 2.3. Các bước tiến hành Nghiên cứu không làm làm thay đổi những - Thu thập thông tin bệnh nhân theo một giá trị về mặt điều trị theo hướng xấu đi đối mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. với bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Một số đặc điểm chung Số BN (n=31) Tỷ lệ % Tuổi trung bình 55,61 ± 13,20 < 40 tuổi 5 16,1 40 - 60 tuổi 13 41,9 > 60 tuổi 13 41,9 Tình trạng kinh nguyệt Mãn kinh 16 51,6 Chưa mãn kinh 15 48,4 Mô bệnh học UTBM ống tuyến vú xâm nhập 22 71,0 UTBM thể tiểu thùy 6 19,4 UTBM tuyến nhầy 3 9,7 121
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Độ mô học 2 20 64,5 3 11 35,5 Giai đoạn bệnh Denovo 10 32,3 Tái phát di căn 21 67,7 Khoảng thời gian tái phát di căn ≤ 24 tháng 6 28,6 > 24 tháng 15 71,4 Ki-67 < 20% 8 25,8 ≥ 20% 22 74,2 Di căn tạng Không di căn tạng 9 29,0 Có di căn tạng 21 71,0 Vị trí tái phát di căn Xương 20 64,5 Phổi 17 54,8 Gan 12 38,7 Não 4 12,9 Hạch 9 29,0 Khác 1 3,2 Thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib 21 67,7 Palbociclib 10 32,3 Thuốc nội tiết AI 20 64,5 Fulvestrant 11 35,5 Các đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu thường gặp nhất là xương (64,5%). Tỷ lệ được trình bày trong bảng 1. Độ tuổi trung bệnh nhân sử dụng thuốc ribociclip và bình là 55,61 ± 13,20 trong đó nhỏ nhất là palbociclip lần lượt là 67,7% và 32,3%. 30, lớn nhất là 78. Tỷ lệ di căn tại thời điểm Trong đó 20 bệnh nhân được điều trị bằng chẩn đoán ban đầu (denovo) là 32,3%, phần thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp với thuốc nội lớn tái phát di căn sau 2 năm điều trị triệt tiết AI chiếm 64,5% và 11 bệnh nhân được căn. Thể mô bệnh học chủ yếu là ung thư điều trị bằng thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp biểu mô ống tuyến vú xâm nhập. Vị trí di căn fulvestran chiếm 35,5%. 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Đáp ứng trên lâm sàng theo RECIST Đáp ứng Sau 3 chu kỳ n (%) Sau 6 chu kỳ n (%) Đáp ứng hoàn toàn 1 (3,2) 2 (6,9) Đáp ứng một phần 13 (41,9) 11 (37,9) Bệnh ổn định 15 (48,4) 13 (44,8) Bệnh tiến triển 2 (6,5) 3 (10,3) Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 14 (45,1) 13 (44,8) Tổng 31 29 Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trên lâm sàng (ORR) sau 3 chu kỳ (bao gồm đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng 1 phần) đạt 45,1%, và tỷ lệ này sau 6 chu kỳ là 44,8%. Sau 6 chu kỳ có 5 bệnh nhân bệnh tiến triển. (bảng 2). Bảng 3. Liên quan giữa đáp ứng với một số yếu tố ORR sau 3 ck ORR sau 6ck p p n n Mô bệnh học UTBM ống tuyến vú xâm nhập 10 9 0,638 0,893 UTBM thể tiểu thùy 2 3 UTBM tuyến nhầy 2 1 Độ mô học 2 11 0,138 10 0,244 3 3 3 Khoảng thời gian tái phát di căn ≤ 24 tháng 3 0,890 1 0,095 > 24 tháng 7 8 Ki-67 < 20% 4 0,750 4 0,730 ≥ 20% 10 9 Di căn tạng Không di căn tạng 4 0,636 2 0,057 Có di căn tạng 10 11 Thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib 12 0,052 10 0,404 Palbociclib 2 3 Thuốc nội tiết AI 8 0,436 10 0,244 Fulvestrant 6 3 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đáp ứng điều trị với các yếu tố liên quan như thể mô bệnh học, độ mô học, tình trạng Ki-67, khoảng thời gian tái phát di căn, tình trạng di căn tạng, thuốc ức chế CDK4/6 hay thuốc nội tiết được sử dụng (bảng 3). 123
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm không tiến triển Trung vị PFS là 20,1 tháng. Tỷ lệ sống bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm 12 một phần lần lượt là 6,9% và 37,9%, ORR tháng là 77,4% và tại thời điểm 24 tháng là đạt 44,8% và CBR đạt được trên 89,7% bệnh 22,6%. nhân. Kết quả về tỷ lệ đáp ứng này tương đồng với kết quả thử nghiệm lâm sàng pha IV. BÀN LUẬN III của tác giả Hortobagyi GN Hiện nay, liệu pháp nội tiết kết hợp ức (MONALEESA-2) đánh giá hiệu quả điều trị chế CDK4/6 đã chứng minh được hiệu quả bước một ribociclib kết hợp letrozole so với qua nhiều thử nghiệm lâm sàng và được xem letrozole đơn trị trên các bệnh nhân UTV hậu là điều trị chuẩn bước 1 cho nhóm bệnh nhân mãn kinh giai đoạn tiến xa/ di căn thụ thể nội UTV tiến xa/ di căn thụ thể nội tiết dương tiết dương tính, Her2 âm tính[5]. Trong thử tính, Her2 âm tính[4]. Tuy nhiên thực tế tại nghiệm MONALEESA-2 (2018), ORR lần Việt Nam, số lượng bệnh nhân được tiếp cận lượt là 42,5% so với 28,7% ở nhóm bệnh liệu pháp điều trị trên còn hạn chế do liên nhân được điều trị bằng ribociclib kết hợp quan đến chi phí điều trị. letrozole so với giả dược kết hợp letrozole Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả trên toàn bộ dân số chung của nghiên cứu[5]. ghi nhận tại thời điểm 3 tháng sau khi bắt Tại phân tích tạm thời ban đầu (2016), đầu điều trị cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đạt đáp MONALEESA-2 ghi nhận lợi ích lâm sàng ứng hoàn toàn là 3,2%, đáp ứng một phần là là 79,6% trong nhóm ribociclib và 72,8% 41,9%, ORR là 45,1% và lợi ích lâm sàng trong nhóm giả dược trong quần thể có ý (CBR) đạt được ở 93,5% bệnh nhân. Tại thời định điều trị và lần lượt là 80,1% và 71,8% ở điểm đánh giá đáp ứng sau 6 tháng, tỷ lệ những bệnh nhân có bệnh có thể đo lường 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 được (p = 0,02 cho cả hai quần thể)[5]. Her2 âm tính[7]. Điều này cho thấy chúng tôi Tương tự, trong nghiên cứu CompLEEment- cần có những nghiên cứu với số lượng cỡ 1 (2021), là một nghiên cứu pha III, đa trung mẫu lớn hơn để có thể đánh giá chính xác tâm với hơn 3000 bệnh nhân UTV tiến xa/ di hơn mối tương quan giữa đáp ứng điều trị và căn thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính một số yếu tố dự đoán. được điều trị với phác đồ ribociclip kết hợp Trung vị thời gian sống thêm bệnh không letrozole, ORR và CBR ghi nhận trên dân số tiến triển (PFS) trong nghiên cứu của chúng chung của nghiên cứu lần lượt là 43,6% và tôi là 20,1 tháng, tỷ lệ sống thêm bệnh không 69,1%[6]. tiến triển tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng Khi phân tích một số nghiên cứu trong lần lượt là 77,4% và 22,6%. Kết quả này thấp nước, tác giả Lê Thanh Đức và cộng sự khi hơn của nghiên cứu MONALESSA-2 với nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thuốc ức trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến chế CDK4/6 kết hợp thuốc nội tiết trên bệnh triển đạt 25,3 tháng[5]. Tương tự, trong nhân UTV tái phát di căn có thụ thể nội tiết nghiên cứu PALOMA-2, kết quả cho thấy dương tính, Her2 âm tính đã cho thấy tỷ lệ palbociclib kết hợp letrozole giúp cải thiện đáp ứng chung của phác đồ là 45,9%, trong đáng kể thời gian sống thêm bệnh không tiến đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 1,6%, có 31,1% triển với trung vị PFS đạt 27,6 tháng[8]. Tuy bệnh nhân đạt bệnh giữ nguyên, lợi ích lâm nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao sàng đạt 77,0%[7]. Có thể thấy, mặc dù tỷ lệ hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê đáp ứng toàn bộ trong nghiên cứu của chúng Thanh Đức với trung vị thời gian sống thêm tôi tương đồng với các nghiên cứu trên, tuy bệnh không tiến triển đạt 17 tháng[7]. Sự khác nhiên lợi ích lâm sàng có xu hướng cao hơn. biệt này có thể giải thích bởi nghiên cứu của Lý giải sự khác biệt này có thể do sự khác tác giả Lê Thanh Đức và cộng sự đánh giá nhau về số lượng bệnh nhân tham gia nghiên hiệu quả của thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp cứu, đặc điểm bệnh nhân ban đầu cũng như thuốc nội tiết trong điều trị bước một hoặc sự khác biệt về thiết kế nghiên cứu của các bước sau trên bệnh nhân UTV tái phát di căn thử nghiệm. trong khi nghiên cứu của chúng tôi chỉ áp Nghiên cứu của chúng tôi không ghi dụng phác đồ trên trong điều trị bước một nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ nhóm bệnh nhân UTV tiến xa/ di căn thụ thể lệ đáp ứng điều trị với một số yếu tố liên nội tiết dương tính, Her2 âm tính. quan như thể mô bệnh học, độ mô học, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không khoảng thời gian tái phát di căn, tình trạng cho thấy sự khác biệt lớn nào so với các thử Ki-67, tình trạng di căn tạng, thuốc ức chế nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mặc dù số CDK4/6 hay thuốc nội tiết được sử dụng mặc lượng bệnh nhân trong nghiên cứu còn hạn dù tỷ lệ đáp ứng có xu hướng cao hơn trong chế. Để có được những kết quả có ý nghĩa phân nhóm có di căn tạng (p = 0,057). Kết hơn trong việc đánh giá hiệu quả của phương quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu pháp điều trị cũng như tìm ra mối liên quan của tác giả Lê Thanh Đức (2023) trong đánh giữa các yếu tố tiên lượng, chúng tôi cho giá hiệu quả của thuốc ức chế CDK4/6 kết rằng cần có những nghiên cứu đa trung tâm hợp thuốc nội tiết trên bệnh nhân UTV tái trên các nhóm bệnh nhân lớn hơn để đánh giá phát di căn có thụ thể nội tiết dương tính, chính xác hơn. 125
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 V. KẾT LUẬN (ABC). J Clin Oncol 41, 2023 (suppl 17; Liệu pháp nội tiết kết hợp ức chế abstr LBA1000). CDK4/6 là phác đồ cho tỷ lệ đáp ứng cao, 5. Hortobagyi GN, Stemmer SM, Burris HA, giúp cải thiện thời gian sống thêm bệnh et al. Updated results from MONALEESA-2, không tiến triển và là một lựa chọn hiệu quả a phase III trial of first-line ribociclib plus trong điều trị bước một UTV tiến xa/di căn letrozole versus placebo plus letrozole in thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính. hormone receptor-positive, HER2-negative advanced breast cancer. Ann Oncol. 2018; TÀI LIỆU THAM KHẢO 29(7): 1541-1547. 1. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L. (2021). 6. De Laurentiis M, Borstnar S, Campone M, Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN et al. Full population results from the core Estimates of Incidence and Mortality phase of CompLEEment-1, a phase 3b study Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. of ribociclib plus letrozole as first-line CA Cancer J Clin, 71(3), 209-249. therapy for advanced breast cancer in an 2. Howlader NNA, Krapcho M. SEER Fast expanded population. Breast Cancer Res Stats, 1975-2014. Stage Distrib. 2018:2005– Treat. 2021 Oct; 189 (3):689-699. 14. 7. Lê Thanh Đức, Nguyễn Thị Lan. Hiệu quả 3. ESMO ESMO Clinical Practice điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 Guidelines. [(accessed on 9 February 2023)]. trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn thụ Available online: https://www.esmo.org/ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Tạp guidelines/guidelines-by-topic/breast- chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương cancer/early-breast-cancer. Huế Số 88/2023. 5-11. 4. Gabe S. Sonke, Annemiek Van Ommen - 8. Richard S. Finn et al., Overall survival Nijhof, Noor Wortelboer, et al. Primary (OS) with first-line palbociclib plus letrozole outcome analysis of the phase 3 SONIA trial (PAL+LET) versus placebo plus letrozole (BOOG 2017-03) on selecting the optimal (PBO+LET) in women with estrogen position of cyclin-dependent kinases 4 and 6 receptor–positive/human epidermal growth (CDK4/6) inhibitors for patients with factor receptor 2–negative advanced breast hormone receptor-positive (HR+), HER2- cancer (ER+/HER2− ABC): Analyses from negative (HER2-) advanced breast cancer PALOMA-2. JCO 40, LBA1003-LBA1003 (2022). 126

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cổ bàn chân bằng vạt da trên mắt cá ngoài
24 p |
56 |
6
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị huyết khối xoang tĩnh mạch nội sọ nặng bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy - BCV. Lê Văn Khoa
22 p |
45 |
4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị của Tocilizumab (Actemra) trong bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM từ 05/2014 đến 05/2017 - BS. Huỳnh Phương Nguyệt Anh
18 p |
55 |
3
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị gãy lún nhiều mảnh đồi gót bằng kết hợp xương nẹp vít - BS.CKII. Bùi Thanh Nhựt
52 p |
40 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu đóng đinh nội tủy kín gãy thân xương đùi tại Bệnh viện Nhân dân 115 - ThS. Trần Ngọc Diệu
55 p |
62 |
3
-
Kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi cắt bàng quang toàn bộ điều trị ung thư bàng quang: Báo cáo loạt trường hợp bệnh
7 p |
9 |
2
-
Kết quả bước đầu trong chẩn đoán và điều trị dị dạng động tĩnh mạch ngoại biên bằng cồn tuyệt đối
8 p |
12 |
2
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy ổ cối bằng phương pháp nẹp vít tại BVĐK Thống nhất Đồng Nai
41 p |
28 |
2
-
Bài giảng Kết quả bước đầu ứng dụng hệ thống hạ thân nhiệt điều trị bệnh lý não thiếu oxy do thiếu máu cục bộ tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau - BSCKI: Võ Phi Ấu
15 p |
29 |
2
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị bảo tồn gãy đa xương bàn tay bằng bó bột và nẹp nhôm tự uốn
15 p |
34 |
2
-
Bài giảng Kết quả bước đầu phẫu thuật chọc hút dẫn lưu ổ máu tụ dưới hướng dẫn của hệ thống định vị không khung điều trị chảy máu não cấp trên lều
24 p |
25 |
2
-
Kết quả bước đầu điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú de novo thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính tại Bệnh viện K
9 p |
3 |
1
-
Kết quả bước đầu điều trị suy tuỷ xương bằng phác đồ ATG ngựa phối hợp Cyclosporin A và Eltrombopag tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2020 - 2023)
7 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi (ESD) điều trị polyp đại trực tràng không cuống kích thước ≥ 2cm
6 p |
2 |
1
-
Kết quả bước đầu điều trị gãy kín xương gót bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít
8 p |
4 |
1
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị tiêu sợi huyết cho bệnh nhân kẹt van hai lá nhân tạo cơ học do huyết khối tại bệnh viện tim Hà Nội
49 p |
69 |
1
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhược thị do viễn thị ở trẻ em bằng phương pháp chỉnh kính tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2024
5 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
