Kết quả điều trị mở sọ sớm ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị các bệnh nhân (BN) nhồi máu não diện rộng (NMNDR) bằng phương pháp mở sọ giảm áp sớm ≤ 48 giờ và phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị mở sọ sớm ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỞ SỌ SỚM Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO DIỆN RỘNG Nguyễn Văn Tuyến1 , Nguyễn Thúy Linh1 , Nguyễn Hoàng Ngọc1 , Nguyễn Trọng Yên1 TÓM TẮT 20 thiệp mạch, điểm NIHSS và điểm Glassgow Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị các bệnh trước mổ. nhân (BN) nhồi máu não diện rộng (NMNDR) Kết luận: Các BN NMNDR có tỷ lệ tử vong bằng phương pháp mở sọ giảm áp sớm ≤ 48 giờ và khuyết tật cao mặc dù được điều trị tích cực, và phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật sớm trong 48 giờ là cứu cánh cải thiện điều trị. tiên lượng cho bệnh nhân. Đối tượng: 29 BN NMNDR điều trị tại khoa Từ khóa: Nhồi máu diện rộng, mở sọ giảm đột quỵ Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 01/2022 áp - 01/2024, 7 BN phẫu thuật sau 48 giờ bị loại ra khởi nghiên cứu, 23 BN phẫu thuật trong ≤ 48 SUMMARY giờ được tuyển chọn vào nghiên cứu. EARLY DECOMPRESSIVE Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. HEMICRANIECTOMY IN Kết quả: 23 (30,4%) BN NMNDR mở sọ SUPRATENTORIAL MALIGNANT sớm có tỷ lệ hồi phục chức năng thần kinh tốt ISCHEMIC STROKE (mRS≤3) sau 6 tháng ra viện; tỷ lệ tử vong Background: Evaluate the results of patients (34,8%). Trong các bệnh lý nền, rung nhĩ và tăng with malignant ischemic stroke infarction huyết áp chiểm tỷ lệ cao. Khi phân tích hồi quy underwwent early decompressive craniotomy đa biến, chỉ có biến tuổi là yếu tố tiên lượng độc within ≤ 48 hours and analyze some factors lập đến kết cục hồi phục chức năng thần kinh related to the outcome of these patients. (mRS) xấu hơn, tuổi càng cao mRS càng cao, Method: cross-sectional study 29 patients khả năng hồi phục chức năng thần kinh càng thấp with large-scale cerebral infarction treated at the (p< 0,05). Không có sự khác biệt về mức độ hồi stroke department of Central Hospital 108 from phục chức năng thần kinh giữa nam và nữ; giữa January 2022 - January 2024, 7 patients who had tổn thương thuộc bán cầu trái hay phải và tình surgery after 48 hours were excluded from the trạng điều trị trước đó như tiêu sợi huyết hay can study, 23 Patients who had surgery within 48 hours were recruited into the study. Results: 23 patients underwent early decompression hemicraniectomy, the rate of 1 Bệnh Viện TWQĐ 108 good outcome (mRS≤3) after 6 months reached Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thuý Linh 30,4%; The mortality rate is 34,8%. Among the ĐT: 0817199668 underlying diseases, atrial fibrillation and Email: dr.nguyenthuylinh92@gmail.com hypertension are the most common. When Ngày nhận bài: 18/8/2024 analyzing multivariable regression, only age is an Ngày gửi phản biện: 20/8/2024 independent prognostic factor, so the worse the neurological recovery result (mRS), the older the Ngày duyệt bài: 5/9/2024 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 age, the higher the mRS, the greater the chế vì vậy nghiên cứu của chúng tôi tiến likelihood of poor neurological recovery with p< hành nhằm hai mục tiêu: 1) Đánh giá kết quả 0.05. There is no significant difference between điều trị NMDR trên lều bằng phương pháp men and women; between left and right mở sọ trong 48 giờ kể từ khi khởi phát đột hemisphere damage and previous treatment such quỵ. 2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến as blood pressure, NIHSS score and Glasgow mức độ hồi phục chức năng thần kinh của score before surgery. BN sau phẫu thuật Conclusion: Although the high rate of mortality and morbility in malignant ischemic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU stroke, early surgery within 48 hours can help improve the patient's prognosis. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: malignant ischemic stroke, Gồm 29 BN NMNDR hệ tuần hoàn trước decompressive hemicraniectomy. điều trị tại Khoa Đột quỵ Bệnh viện TWQĐ108 từ tháng 01/2022 - 01/2024, 7 I. ĐẶT VẤN ĐỀ BN phẫu thuật sau 48 giờ bị loại ra khởi Nhồi máu não diện rộng là một dưới nghiên cứu, 23 BN phẫu thuật trong vòng 48 nhóm trong thể đột quỵ nhồi máu não. Tuy giờ được tuyển chọn vào nghiên cứu nhiên, đây là nhóm có tỷ lệ tử vong và 2.2. Phương pháp nghiên cứu khuyết tật cao nhất, trong đó nguyên nhân Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chủ yếu do phù não ác tính làm tăng áp lực cắt ngang nội sọ, cuối cùng dẫn đến thoát vị não. Phù Chọn mẫu: Thuận tiện não ác tính đe dọa tính mạng gặp ở 1-10% Quy trình nghiên cứu: Các BN đủ tiêu BN NMN trên lều. Tình trạng này thường chuẩn chẩn đoán NMNDR được chẩn đoán diễn ra trong 24-48 giờ kể từ khi khởi phát theo tiêu chuẩn Hiệp hội Đột quỵ và Tim đột quỵ, gây nên tình trạng tăng áp lực nội sọ mạch Hoa Kỳ (2013): NMNDR là “Nhồi kháng trị và thoát vị não. Tỷ lệ tử vong các máu trên 50% diện cấp máu của động mạch BN NMNDR theo vùng cấp máu của động não giữa hoặc thể tích nhồi máu >245ml”. mạch não giữa lên đến 80,5%1 . Các nghiên Các BN trong nhóm nghiên cứu được khai cứu đã chứng minh hiệu quả của việc mở sọ thác hồi cứu tiền sử, bệnh sử, lâm sàng, hình giảm áp (DHC- Decompressive ảnh dựa trên mẫu bệnh án thống nhất. Đánh Hemicraniectomy) giúp cứu sống tính mạng giá mức độ hồi phục chức năng thần kinh BN và tăng tỷ lệ hồi phục chức năng thần theo thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) kinh. Nhưng thời điểm nào nên tiến hành Nội dung nghiên cứu: DHC, đặc điểm nào của BN giúp tiên lượng - Mô tả các đặc điểm chung ở nhóm kết cục tốt hơn sau khi mở sọ là nhưng vấn nghiên cứu đề khó khăn mà bác sĩ phải cân nhắc kỹ - Mô tả điểm mRS tại thời điểm ra viện, lưỡng và thảo luận chi tiết với gia đình người sau ra viện 6 tháng bệnh. Sau các thử nghiệm lâm sàng, thời - Phân tích một số yếu tố liên quan đến điểm mổ sớm trong vòng 48 giờ kể từ khi mức độ hồi phục chức năng thần kinh nhóm khởi phát đột quỵ cho thấy sự hồi phục đáng nghiên cứu kể về chức năng của BN NMNDR. Tại Việt Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê Nam các nghiên cứu về vấn đề này còn hạn y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 157
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Đặc điểm X ± SD ̅ Thấp nhất Cao nhất Tuổi 55,96±10,438 36 73 Ngày nằm viện 10,52±4,305 4 18 NIHSS trước mổ 23,61±5,088 15 30 NIHSS ra viện 19,30±7,382 9 30 Glasgow trước mổ 9,30±1,579 6 12 Glasgow ra viện 11,13±3,992 3 15 Đặc điểm Số lượng (n ) Tỷ lệ (%) Nam 16 69,6 Giới tính Nữ 7 30,4 Có 9 39,1 Tăng huyết áp Không 14 60,9 Có 1 4,3 Đái tháo đường Không 22 95,7 Có 8 34,8 Rung nhĩ Không 15 65,2 Trái 13 56,5 Bán cầu tổn thương Phải 10 43,5 Có 2 8,7 Tiêu sợi huyết Không 21 91,3 Có 5 21,7 Can thiệp mạch Không 18 78,3 Tuổi trung bình (55,96±10,438); nam hơn. Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương bán cầu trái giới (69,6%); tiền sử tăng huyết áp (39,1%); hoặc phải tương đương nhau lần lượt là rung nhĩ (34,8%). Trước mổ, điểm Glasgow 56,5% và 43,5% trung bình (9,30±1,579); điểm NIHSS trung 3.2. Mức độ hồi phục chức năng thần bình (23,61±5,088). Sau mổ cả điểm kinh sau phẫu thuật Glasgow và điểm NIHSS đều cải thiện tốt Bảng 3.2. Điểm mRS tại thời điểm ra viện và sau ra viện 6 tháng Ra viện Sau ra viện 6 tháng Điểm mRS Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) mRS 0-3 3 1 4,3 7 30,4 4 15 65,2 6 26,1 mRS 4-6 5 7 30,4 95,7 2 8,7 69,6 6 0 8 34,8 Tại thời điểm ra viện, mức độ hồi phục tốt (mRS ≤ 3) chỉ có 1 (4,3%) BN. Sau 6 tháng tỷ lệ hồi phục tốt tăng lên 30,4%. Tử vong sau 6 tháng là 34,8% 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.3. Một số biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Viêm phổi 2 8,7 Nhiễm khuẩn huyết 0 0 Nhiễm khuẩn vết mổ 1 4,3 Động kinh 0 0 Có 1 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ, 2 trường hợp viêm phổi, không ghi nhận các biến chứng về nhiễm khuẩn huyết hay động kinh. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ hồi phục của bệnh nhân sau phẫu thuật Bảng 3.4. Sự khác nhau giữa các nhóm bệnh tại thời điểm 6 tháng Yếu tố mRS ≤ 3 mRS ≥4 P Nam 4 (25%) 12(75%) Giới tính 0,626 Nữ 3(42,9%) 16 (51,7%) Trái 4(30,8) 9(69,2) Bán cầu tổn thương 0,968 Phải 3 (30) 7 (70) Không 7 (50) 7 (50) Tăng huyết áp 0,019 Có 0 (0) 9 (100) Không 7 (31,8) 15 (68,2) Đái tháo đường 0,499 Có 0 (0) 1 (100) Không 4 (26,7) 11 (73,3) Rung nhĩ 0,657 Có 3 (37,5) 5 (62,5) Không 7 (33,3) 14 (66,7) Tiêu sợi huyết 0,328 Có 0 (0) 2 (100) Không 7 (38,9) 11 (61,1) Can thiệp tái thông 0,272 có 0 (0) 5 (100) Kết cục sau 6 tháng: BN không có tăng huyết áp tốt hơn nhóm có tăng huyết áp (p=0,019). Không thấy sự khác nhau giữa 2 giới, giữa vị trí tổn thương là bán cầu phải hay bán cầu trái; giữa BN có hay không có rung nhĩ hoặc được can thiệp và tiêu sợi huyết trước đó. Bảng 3.4. Phân tích hồi quy một số yếu tố tiên lượng về mức độ hồi phục thần kinh sau 6 tháng Yếu tố B Khoảng tin cậy 95% P Tuổi 0,078 0,029-0,128 0,004 Glasgow trước mổ 0,060 -0,387- 0,508 0,780 NIHSS trước mổ 0,045 -0,099-0,190 0,518 Chỉ số R 0,372 159
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Chỉ có tuổi là yếu tố tiên lượng độc lập từ 23,61 xuống 19,3 diểm; điểm Glasgow với mức độ hồi phục thần kinh kém hơn tăng từ 9,3 lên 11,13 điểm. Đánh giá mRS tại (p=0,004). Tuổi càng cao mức độ hồi phục thời điểm này tỷ lệ hồi phục tốt (mRS ≤ 3) có càng kém. Không thấy tương quan có ý 1 (4,3%) BN, nhưng sau 6 tháng tỷ lệ mRS ≤ nghĩa thống kê giữa điểm NIHSS, điểm 3 đã tăng lên 7 (30,4%) BN. Tỷ lệ tử vong Glasgow trước mổ với điểm mRS. sau 6 tháng là 34,8%. So sánh với các tác giả khác, Reinink và cs2 nghiên cứu tổng quan IV. BÀN LUẬN trên 488 BN từ 7 thử nghiệm tại 6 quốc gia Tuổi trung bình (55,96±10,438) tuổi, trẻ thấy ở nhóm DHC, sau 6 tháng tỷ lệ BN có nhất: 36 tuổi, cao tuổi nhất: 73 tuổi; nam giới điểm (mRS ≤ 3) là 30%, tử vong (27%) so (69,6%). Kết quả này cũng tương tự với một với nhóm chỉ điều trị nội khoa, tỷ lệ này lần số nghiên cứu khác như Paliwal và cs, tuổi lượt là 9% và 71%. Zhao và cs nghiên cứu 47 trung bình của BN là 55 tuổi (44-64 tuổi), trường hợp NMNDR, với độ tuổi lên đến 80 nam giới (66%)1 . tuổi, (24 BN được DHC), tỷ lệ hồi phục kém Các bệnh lý kèm theo thường gặp nhất là và quả kém (mRS >4) thời điểm 6 và 12 tăng huyết áp (39,1%) và rung nhĩ (34,8%). tháng tương ứng 50% và 60%. Sự cải thiện BN trẻ nhất: 36 tuổi, có bệnh rung nhĩ kèm điểm mRS cũng được quan sát thấy ở nhóm theo. Rung nhĩ gây tắc cấp các mạch lớn và > 60 tuổi. DHC có thể dẫn đến sự gia tăng thường có tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn nên gấp 5 lần tỷ lệ sống sót với một (mRS 60 tuổi3 . trường hợp tắc mạch lớn trên nền mạn tính. Các BN NMNDR được DHC không chỉ cải Do vậy, các BN tắc mạch lớn có rung nhĩ cần thiện tỷ lệ tử vong mà còn làm tăng khả năng được theo dõi sát để có chỉ định mở sọ kịp hồi phục chức năng thần kinh so với chỉ điều thời. Tỷ lệ tổn thương bán cầu trái/phải là trị nội khoa đơn thuần4–6 . Tác giả Paliwal 56,5%/43,5%; tiêu sợi huyết (8,7%), can trong bài viết về mở sọ sớm các BN thiệp tái thông mạch trước đó (21,7%). Tại NMNDR tại châu Á đã khẳng định NMN thời điểm trước mổ, điểm NIHSS trung bình bán cầu phải và thời gian mở sọ sớm là các (23,61±5,088), các BN đều có tình trạng rối yếu tố tiên lượng độc lập đến khả năng hồi loạn ý thức với điểm Glasgow trung bình phục tốt hơn1 . Trong nghiên cứu phân tích (9,30±1,579). Kết quả này tương đồng với thời điểm nào tiến hành DHC liên quan với nghiên cứu tổng quan của Reinink về mở sọ tiên lượng tốt hơn, Bem và cs đã kết luận, trên BN NMNDR; NIHSS trung bình 24, DHC trong thời gian
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 dai dẳng trong các trường hợp NMNDR có (r=0,56; p=0,035)9 . Tuy nhiên, Zhao thấy phù não ác tính7 . rằng đối với những BN NMNDR tuổi đến Sau mổ, tỷ lệ biến chứng trong nghiên 80, DHC trong vòng 48 giờ kể từ khi khởi cứu của chúng tôi khá thấp, chỉ gặp 1 trường phát đột quỵ không chỉ là phương pháp điều hợp nhiễm khuẩn vết mổ và 2 trường hợp trị cứu sống mà còn làm tăng khả năng sống viêm phổi. Theo Beez, nhiễm trùng tại vị trí sót mà không bị khuyết tật nặng (mRS=5). phẫu thuật hoặc trong hệ thống thần kinh Tuy nhiên, cỡ mẫu của nhóm bệnh nhân khá trung ương được quan sát thấy ở dưới 10% nhỏ (16 BN > 61 tuổi) nên chưa đủ để khẳng BN sau DHC, bao gồm nhiễm trùng vết định và ngoại suy ra quần thể lớn hơn. Như thương, viêm màng não và áp xe não8 . vậy việc quyết định BN nào cần phẫu thuật Phân tích các yếu tố liên quan đến khả và các BN cao tuổi có nên phẫu thuật hay năng hồi phục của BN, chúng tôi thấy tiền không, bác sĩ cần thận trọng cân nhắc các căn tăng huyết áp ở nhóm có kết cục xấu hơn giữa lợi ích, nguy cơ và thảo luận kỹ với gia (mRS ≥ 4) cao hơn nhóm kết cục tốt (mRS ≤ đình bệnh nhân. 3) có ý nghĩa thống kê với (p=0,019). Sự hồi phục của BN không khác biệt có ý nghĩa về V. KẾT LUẬN giới, tổn thương bán cầu trái hay bán cầu Nhồi máu não diện rộng được mở sọ sớm phải, có tiền căn rung nhĩ hay không, đã tiêu trong vòng 48 giờ không chỉ cải thiện tỷ lê tử sợi huyết hoặc can thiệp tái thông trước đó vong mà còn tăng khả năng hồi phục chức hay không. Trong nghiên cứu của chúng tôi, năng thần kinh cho bệnh nhân. Tuổi bệnh tổn thương bán cầu trái hay bán cầu phải nhân và tiền căn tăng huyết áp có ảnh hưởng không ảnh hưởng đến kết quả hồi phục của đến khả năng hồi phục, trong đó tuổi là yếu BN theo phân loại của mRS và tương tự với tố tiên lượng độc lập đến mức độ hồi phục phân tích tổng quan của Reinink và cs2 . của bệnh nhân. Phân tích hồi quy các yếu tố tiên lượng khả năng phục hồi chức năng theo mRS, TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi ghi nhận tuổi là yếu tố tiên lượng 1. Paliwal P, Kazmi F, Teoh HL, et al. Early độc lập đến sự hồi phục kém hơn, tuổi càng Decompressive Hemicraniectomy for cao sự phục hồi càng kém. Tương tự với Malignant Middle Cerebral Artery Infarction nghiên cứu của Bruno và cs, đã kết luận khả in Asian Patients: A Single-Center Study. năng đạt được kết quả chức năng giảm đáng World Neurosurgery. 2018;111:e722-e728. doi:10.1016/j.wneu.2017.12.157 kể khi tuổi càng cao (OR 0,92, 95% CI 0,82- 2. Reinink H, Jüttler E, Hacke W, et al. 0,97, P=0,004) và gia tăng di lệch đường Surgical Decompression for Space- giữa (OR 0,78, 95% CI 0,64-0,96, P=0,016)7 . Occupying Hemispheric Infarction. JAMA García-Feijoo cũng có kết luận tương tự về Neurol. 2021;78(2):208-216. doi:10.1001/ tuổi BN có liên quan trực tiếp đến mRS jamaneurol.2020.3745 161
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X 3. Zhao J, Su YY, Zhang Y, et al. artery infarction (DECIMAL Trial). Stroke. Decompressive hemicraniectomy in 2007;38(9): 2506-2517. doi:10.1161/ malignant middle cerebral artery infarct: a STROKEAHA.107.485235 randomized controlled trial enrolling patients 7. Bem Junior LS, Veiga Silva AC, Ferreira up to 80 years old. Neurocrit Care. Neto O da C, et al. Decompressive 2012;17(2): 161-171. doi:10.1007/s12028- Craniectomy for Malignant Ischemic Stroke: 012-9703-3 An Institutional Experience of 145 Cases in a 4. Slezins J, Keris V, Bricis R, et al. Brazilian Medical Center. World Preliminary results of randomized controlled Neurosurgery. 2022;161: e580-e586. doi:10. study on decompressive craniectomy in 1016/j.wneu.2022.02.061 treatment of malignant middle cerebral artery 8. Beez T, Steiger HJ. Impact of randomized stroke. Medicina (Kaunas). 2012;48(10):521- controlled trials on neurosurgical practice in 524. decompressive craniectomy for ischemic 5. Jüttler E, Unterberg A, Woitzik J, et al. stroke. Neurosurg Rev. 2019;42(1):133-137. Hemicraniectomy in older patients with doi:10.1007/s10143-018-0967-8 extensive middle-cerebral-artery stroke. N 9. García-Feijoo P, Isla A, Díez-Tejedor E, et Engl J Med. 2014;370(12):1091-1100. al. Decompressive craniectomy in malignant doi:10.1056/NEJMoa1311367 middle cerebral artery infarction: family 6. Vahedi K, Vicaut E, Mateo J, et al. perception, outcome and prognostic factors. Sequential-design, multicenter, randomized, Neurocirugía (English Edition). 2020;31(1): controlled trial of early decompressive 7-13. doi:10.1016/j.neucie.2019.07.002 craniectomy in malignant middle cerebral 162
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng tại Bệnh viện K
5 p | 13 | 6
-
Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm phổi sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 9 | 5
-
Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ruột non
7 p | 81 | 4
-
Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi do virus hợp bào hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ 2019 đến 2021
5 p | 12 | 4
-
Một số kết quả phẫu thuật mở sọ giảm áp điều trị chấn thương sọ não nặng
5 p | 6 | 3
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị 70 bệnh nhân sốt mò, tại Bệnh viện Quân y 110
4 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật mở sọ lấy máu tụ điều trị 37 bệnh nhân chảy máu tiểu não tự phát
3 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát giai đoạn tiến xa
10 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân Y 103
8 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát bằng phác đồ liposomal doxorubicin – carboplatin tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp atezolizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 12 | 2
-
U dây thần kinh số VIII: Kết quả điều trị phẫu thuật kết hợp theo dõi điện sinh lý thần kinh trong mổ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật mở sọ giảm áp điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương
5 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu với sự hỗ trợ mô hình in 3D trước mổ tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy mất vững khung chậu bằng phương pháp kết hợp xương bên trong
6 p | 6 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển bằng Sorafenib tại Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát bằng phác đồ paclitaxel tại Bệnh viện K
6 p | 20 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị xạ trị u tuyến yên tái phát hoặc còn sau mổ bằng dao gamma
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn