intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi do virus hợp bào hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ 2019 đến 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi do virus hợp bào hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ 2019 đến 2021" được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm phổi do virus hợp bào hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi do virus hợp bào hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ 2019 đến 2021

  1. N.H. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 65-69 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI DO VIRUS HỢP BÀO HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG TỪ 2019 ĐẾN 2021 Nguyễn Hồ Dịu*, Vũ Thị Thu Nga, Nguyễn Trung Phong Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 01/08/2023; Ngày duyệt đăng: 25/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi do virus hợp bào hô hấp dưới ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu mô tả hàng loạt trẻ sơ sinh viêm phổi do virus hợp bào hô hấp từ 1/6/2019 – 31/7/2021. Kết quả: Viêm phổi do RSV ở trẻ sơ sinh chủ yếu gặp ở trẻ nam (56%), thường gặp mùa đông xuân cao nhất tháng 10 và tháng 12. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho, chảy mũi, khò khè, thở nhanh, rút lõm lồng ngực đều chiếm tỷ lệ cao (> 70%). Bệnh nhân nghe phổi có rale chiếm 79,2%. Tất cả bệnh nhân có số lượng bạch cầu và CRP bình thường. 58,3% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương thâm nhiễm kẽ trên phim Xquang phổi. 91,7% bệnh nhân có suy hô hấp trong đó 63,7% được hỗ trợ thở oxy. Thời gian nằm viện trung bình 10,02±3,54 ngày. Kết luận: Viêm phổi do RSV thường gặp mùa đông xuân. Triệu chứng hay gặp: ho, chảy mũi, khò khè, thở nhanh, rút lõm lồng ngực. Số lượng bạch cầu và CRP thường bình thường. Từ khóa: Viêm phổi virus hợp bào hô hấp 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gây ra là cao nhất ở trẻ dưới 2 tuổi với bệnh nặng nhất xảy ra ở trẻ từ 3 tuần đến 3 tháng tuổi. Trong đó tỷ lệ Viêm phổi (VP) là một trong những bệnh phổ biến có viêm phổi do nhiễm RSV ở trẻ sơ sinh trên 20% [4]. mức độ ảnh hưởng lớn trên toàn thế giới với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao đặc biệt ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi và Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về viêm phổi có nhiễm người trên 75 tuổi. Nó xuất hiện nhiều gấp 5 ở các nước RSV ở trẻ em, tuy nhiên những nghiên cứu về viêm phổi đang phát triển so với các nước phát triển [1]. Mỗi năm có nhiễm RSV ở trẻ sơ sinh còn rất ít. trên thế giới có khoảng 750000 đến 1,2 triệu trẻ sơ sinh tử vong do VP, chiếm 10% tỷ lệ tử vong ở trẻ em trên Tại khoa sơ sinh bệnh viên Đức Giang số lượng trẻ sơ toàn cầu [2]. sinh bị viêm phổi có nhiễm RSV đến khám và điều trị nội trú ngày càng tăng. Trẻ sơ sinh viêm phổi có nhiễm Các nghiên cứu về căn nguyên viêm phổi trẻ em cho RSV có xu hướng nghiêm trọng hơn, đặc biệt là trẻ sinh thấy virus hợp bào đường hô hấp (RSV) là nguyên nhân non, bệnh tim bẩm sinh, và thiếu hụt miễn dịch. Khoa gây bệnh hàng đầu, sau đó là cúm A và B, parainfluenza, Sơ sinh cũng chưa có đề tài nghiên cứu về viêm phổi metapneumovirus ở người và adenovirus [3]. Nguy cơ ở trẻ sơ sinh do RSV. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài viêm phổi hoặc viêm phế quản do virus hợp bào hô hấp này với mục tiêu mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, *Tác giả liên hệ Email: nguyenhodiu@gmail.com Điện thoại: (+84) 944506685 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 66
  2. N.H. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 65-69 cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm phổi do 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU virus hợp bào hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Trong thời gian từ tháng 06/ 2019 đến tháng 07/ 2021 có tổng số 48 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Trong đó có 25 bệnh nhân hồi cứu và 23 bệnh nhân tiến cứu. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân nhập viện tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đa khoa Đức Giang Tổng số ≤ 28 ngày tuổi được chẩn đoán viêm phổi do RSV từ Tỷ lệ Đặc điểm chung bệnh nhân 01/6/2019 – 31/7/2021. (%) (n= 48) Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi (nhiễm trùng Nam 27 56,3 đường hô hấp dưới): Giới tính - Lâm sàng: Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi theo Nữ 21 43,7 tiêu chuẩn của WHO năm 2013 cho trẻ sơ sinh [5]. Trẻ ho hoặc khó thở, kèm theo ít nhất một trong các dấu < 2500g 2 4,2 hiệu: Cân nặng ≥ 2500g 46 95,8 - Thở nhanh: ≥ 60 lần/phút - Rút lõm lồng ngực < 37 tuần 3 6,3 Tuổi thai - Nghe phổi: ran ẩm nhỏ hạt, có thể có ran rít, ran ngáy ≥ 37 tuần 45 93,7 hoặc rì rào phế nang giảm. - Xquang: hình ảnh nốt mờ nhỏ, rải rác, tập trung nhiều Tuổi trung bình (ngày) 17,5±6,6 vùng rốn phổi và cạnh tim, có thể tập trung ở một thùy hoặc phân thùy phổi Tuổi trung vị (ngày) 19 (11,2 – 23) Tiêu chuẩn nhiễm RSV: Test nhanh RSV dương tính Nhận xét: Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Trong 48 trong 24h đầu nhập viện. bệnh nhân trẻ nam có 27 (56,3%), nữ có 21 (43,7%), tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Tuổi nhập viện trung bình 17,5±6,6 Tiêu chuẩn loại trừ: ngày tuổi. - Trẻ > 28 ngày tuổi Biểu đồ 1. Tỷ lệ mắc bệnh theo tháng - Trẻ viêm phổi có xét nghiệm H.influenzae A / B dương tính đồng thời. - Trẻ viêm phổi có một trong các bệnh lý khác kèm theo như: Bệnh phổi mạn tính, tim bẩm sinh, bệnh não bẩm sinh, bệnh lý thần kinh cơ…. - Gia đình không tham gia đồng ý nghiên cứu. - Không đủ các biến nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu mô tả qua bệnh án. 2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: Được lấy theo cỡ mẫu thuận Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu mùa đông xuân, tập tiện. trung tháng 10 và tháng 12. 2.4. Thời gian nghiên cứu: Từ 6/2019 – 7/2021. 2.5. Xử lý số liệu: Các số liệu được thu thập và xử lý theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm SPSS 20.0. 67
  3. N.H. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 65-69 Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng Bảng 4. Tỷ lệ hỗ trợ hô hấp Số bệnh Số ngày Triệu chứng nhân Tỷ lệ (%) Phương Số bệnh hỗ trợ hô Tỷ lệ (n=48) pháp hỗ trợ nhân hấp trung (%) hô hấp (n=44) bình Ho 42 87,5 (X±SD) Khò khè 45 93,8 Thở oxy 28 63,7 4,02±1,6 Chảy mũi 43 89,6 Thông khí áp 15 34,1 3,58±2,3 lực dương Sốt 3 6,3 Thở máy 1 2,2 Thở nhanh 40 83,3 Nhận xét: Thở oxy là biện pháp hỗ trợ hô hấp chủ yếu, Rút lõm lồng ngực 34 70,8 chiếm khoảng (63,7%), thời gian hỗ trợ oxy trung bình là 4,02±1,6 ngày. Có 1 bệnh nhân thở máy xâm nhập 2 Ran ẩm nhỏ hạt 38 79,2 ngày sau khi nhập viện vào ngày thứ 7. Tím 11 22,9 Bảng 5. Kết quả điều trị Nhận xét: Các triệu chứng thường gặp nhất ở viêm phổi Kết quả điều Số bệnh nhân do RSV ở trẻ sơ sinh là khò khè (93,8%), chảy mũi Tỷ lệ (%) trị (n=48) (89,6%), ho (87,5%), ran ẩm nhỏ hạt (79,2%), sốt chiếm tỷ lệ ít (6,3%). Khỏi, ra viện 47 97,9% Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng Chuyển viện 1 2,1 Số Cận lâm sàng bệnh Giá trị Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân điều trị khỏi, đỡ (97,9%), nhân không có bệnh nhân tử vong. Thời gian điều trị trung bình là 10,02±3,54 ngày. Bạch cầu (G/l) 48 10,23±3,47 ĐNTT (%) 48 26,8±13,8 4. BÀN LUẬN Tỷ lệ nam và nữ trong nhóm viêm phổi do RSV lần lượt Lympho (%) 48 48,7±12,7 là 56% và 44%. Tuổi trung bình vào viện là 17,5±6,6. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương đương với kết quả của tác giả Trần Anh Tuấn và cộng CRP (mg/l) 48 1,4±1,8 sự (2010) là nam 62,5%, nữ 37,5% [6]. Tỷ lệ mắc RSV tăng cao ở tháng 12 do thời tiết lạnh ẩm. Thâm nhiễm Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ có nhiễm RSV rải 28 58,3% kẽ rác quanh năm, đỉnh điểm nhất vào tháng 10 và tháng Xquang Thâm nhiễm 12. Như vậy RSV xuất hiện đỉnh điểm vào mùa đông 13 27,1% - xuân. Nghiên cứu của Lu L và cộng sự (2014), tỷ lệ phổi phế nang nhiễm RSV cao nhất vào mùa đông- xuân [4]. Xẹp phổi 7 14,6% Các triệu chứng lâm sàng là các triệu chứng điển hình của viêm phổi, trong đó triệu chứng ho, khò khè, chảy Nhận xét: Tất cả số bệnh nhân vào viện có số lượng bạch mũi chiếm tỷ lệ cao (>80%). Nghiên cứu của tác giả cầu và nồng độ CRP bình thường. Đặc điểm xquang của Trần Anh Tuấn và các cộng sự (2010), tỷ lệ xuất hiện bệnh nhân chủ yếu là thâm nhiễm kẽ (58,3%). Biến triệu chứng chảy nước mũi là 69,4%, khò khè là 74,4% chứng xẹp phổi chiếm 14,6%. [6]. Các triệu chứng thực thể thường gặp nhất là thở nhanh (83,3%) và rút lõm lồng ngực (70,8%). 79,2% 68
  4. N.H. Diu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 65-69 bệnh nhân trong nghiên cứu có tiếng ran bệnh lý, trong TÀI LIỆU THAM KHẢO đó chủ yếu là ran ẩm. Kết quả này tương đồng với một [1] Ruuskanen O, Lahti E, Jennings LC et al., Vi- số nghiên cứu của giả Lê Thị Hồng Hạnh (2020) các ral pneumonia. The Lancet, 377(9773), 2011, triệu chứng thở nhanh so với tuổi chiếm tỷ lệ (100%), 1264–1275. rút lõm lồng ngực (94,4%), rale bệnh lý chủ yếu rale ẩm [2] Duke T, Neonatal pneumonia in developing và ran rít (96,8%) [7]. countries. Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed, Chỉ số nhiễm trùng gồm số lượng BC, tỷ lệ% bạch cầu 90(3), 2005, F211–F219. lympho trung bình tăng cao chiếm ưu thế so với tỷ lệ% [3] Hall CB, Respiratory syncytial virus and para- bạch cầu Neutrophile và CRP thường không tăng cao influenza virus. N Engl J Med, 344(25), 2001, trong tại thời điểm trẻ nhập viện, phù hợp với cơ chế 1917–1928. bệnh sinh do virus gây ra. Nghiên cứu của tác giả Võ [4] Lu L, Yan Y, Yang B et al., Epidemiological and Công Binh (2011) [8], và Đoàn Thị Mai Thanh và cộng clinical profiles of respiratory syncytial virus in- sự (2005) [9] cũng cho kết quả tương tự. fection in hospitalized neonates in Suzhou, Chi- na. BMC Infect Dis, 15(1), 2015, 431. Tổn thương trên phim chụp Xquang phổi cho thấy, tỷ [5] WHO, Pocket Book of Hospital Care for Chil- lệ thâm nhiễm kẽ (58,3%) trên X – quang chiếm ưu dren: Guidelines for the Management of Com- thế hơn tỷ lệ thâm nhiễm phế nang (27,1%), tỷ lệ xẹp mon Childhood Illnesses, World Health Organi- phổi chiếm (14,6%). Kết quả này cũng tương đồng với zation, Geneva, 2013. nghiên cứu của Trần Kiêm Hảo và cộng sự (2016), ở [6] Tuan TA, Thanh TT, Hai NT et al., Characteriza- nhóm có nhiễm RSV tỷ lệ thâm nhiễm kẽ là (53,33%), tion of hospital and community-acquired respira- thâm nhiễm phế nang là 46,67% [10]. tory syncytial virus in children with severe lower respiratory tract infections in Ho Chi Minh City, Trong số 48 bệnh nhân có 44 bệnh nhân cần hỗ trợ hô Vietnam, 2010. Influenza Other Respir Viruses, hấp bằng các phương pháp khác nhau trong đó, thở oxy 9(3), 2015, 110–119. chiếm chủ yếu (63,7%). Số ngày thở oxy trung bình là [7] Hanh LTH, Hang HTT, Le NT et al., Epidemi- 4 ngày, số ngày thở máy không xâm nhập là 3 ngày. ological and Clinical Features of Patients Suf- 97,9% trẻ được điều trị khỏi hoặc đỡ với thời gian nằm fering from Severe Pneumonia Caused by RSV viện trung bình là 10,02±3,54 ngày. Kết quả này cao in the Respiratory Center of Vietnam Nation- hơn nghiên cứu của Lê Thị Hồng Hạnh và cộng sự al Children’s Hospital, Tạp chí Nghiên cứu và (2020) trung bình là 6,2±7,4 ngày [7]. Trong khi nghiên Thực hành Nhi khoa, 4(5), 2020. cứu của tác giả hầu hết các bệnh nhân bỏ oxy được 1-2 [8] Võ Công Binh, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, ngày sẽ được xuất viện về nhà hoặc chuyển tuyến do cận lâm sàng của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ từ tình trạng quá tải, cần giải phóng bệnh nhân tại Trung 2 tháng đến 2 tuổi, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, tâm hô hấp. Chỉ có 2,1% chuyển viện theo nguyện vọng ĐH Y Dược Huế, 2011. gia đình, không có ca bệnh tử vong. [9] Đào Thị Mai Thanh, Đào Minh Tuấn, Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm trùng hô hấp cấp do virus hợp bào hô hấp tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương, Tạp 5. KẾT LUẬN chí nghiên cứu Y học, 2005, 214–218. [10] Trần Kiêm Hảo, Huỳnh Duy Thám, Nguyễn Hữu 1. Tỉ lệ nhập viện do RSV ở trẻ sơ sinh chủ yếu là trẻ Sơn, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi trai, chiếm 56%. Mùa nhiễm RSV chủ yếu vào mùa có nhiễm virus hợp bào hô hấp ở trẻ em dưới 5 đông- xuân, cao nhất là tháng 10 và tháng 12. Trẻ sơ tuổi, Tạp chí Nhi khoa, 2016, 30–35. sinh nhập viện vì RSV có dấu hiệu lâm sàng rất đa dạng, thường gặp nhất là ho, chảy mũi, khò khè. 2. Thở oxy là biện pháp hỗ trợ hô hấp chủ yếu chiếm 63,7% và thường kéo dài 4 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 10 ngày. Đa số bệnh nhân khỏi bệnh (97,9%), tỉ lệ chuyển viện chiếm tỉ lệ thấp (2,1%). 69
  5. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 70-75 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT OF FEBRILE SEIZURES IN CHILDREN AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL FROM AUGUST 1ST 2021 TO JULY 31ST 2022 Nguyen Xuan Vinh1,2*, Hoang Van Ket1, Dang Anh Duong2, Nguyen Thi Lan Anh1, Le Manh Truong1 Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam 1 2 Hanoi University of Business and Technology - 29A Alley 124 Vinh Tuy Street, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 28/07/2023; Accepted: 31/08/2023 ABSTRACT Objective: In this report, we conducted statistics on the characteristics of children from 6 to 60-month-old with febrile convulsions, a common emergency in infants, treated at Duc Giang General Hospital in the period from August 1st 2021 to July 31st 2022. Subject and method: A retrospective descriptive study of a series of cases based on medical records collected from 43 pediatric patients. The data on age, gender, epidemiological charac- teristics, clinical symptoms, paraclinical characteristics and treatment were collected and pro- cessed by SPSS 20.0. Results: 22(51.2%) boys and 21 (48.8%) girls participated in the study, the most patient was in age group 6 - 36 months (83.7%). Fever 39 – 39.9°C (62.8%), generalized convulsions (95.3%) were the most common symptoms in children with febrile seizures. Elevation of total and/or ionized calcium was observed in 30 cases and hyperglycemia in 5 patients. Treatment regimens for children with febrile seizures are not complicated. The overall prognosis of pediatric pa- tients is benign with good recovery. Conclusion: Like previous studies, the most children with febrile seizures were under 36 months of age. At the time of the study, our patient group consisted mainly of benign febrile seizures with high fever and generalized convulsion, which was self-limited before admitted to the hospital. Keywords: Febrile convulsions, Pediatrics, Duc Giang General Hospital   *Corressponding author Email address: drxvinh.hubt@gmail.com Phone number: (+84) 946803552 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0