intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật thủng dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị thủng dạ dày tá tràng tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 109 trường hợp thủng dạ dày tá tràng được phẫu thuật điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/2018 đến 01/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật thủng dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THỦNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Đậu Huy Hoàn1, Tăng Huy Cường2, Đinh Văn Chiến2, Đặng Đình Khoa2 TÓM TẮT 85 AT NGHE AN FRIENDSHIP GENERAL Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều HOSPITAL trị thủng dạ dày tá tràng tại bệnh viện Hữu nghị Objectives: To evaluate the outcome of Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: surgical treatment for gastroduodenal Nghiên cứu mô tả hồi cứu 109 trường hợp thủng perforation. Methods: A retrospective cross- dạ dày tá tràng được phẫu thuật điều trị tại Bệnh sectional study on 109 patients suffering from viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/2018 gastroduodenal perforation at Nghe An đến 01/2019. Kết quả: Tuổi trung bình 55,52 ± Friendship General Hospital from January 2018 16,41(23-97) tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 2,76/1. Chỉ số to January 2019. Results: The mean age was ASA 1 chiếm 55,8%, ASA 2 chiếm 22,9%, ASA 55.52 ± 16.41 (23 - 97) years. Male/female ratio 3 chiếm 14,7%. 69,8% được chỉ định mổ nội soi was 2,76/1. Patients were classified as ASA 1, trong đó có 11,9% phải chuyển sang mổ mở. ASA 2 and ASA 3 in 55.8%, 22.9%, and 14.7% Thời gian mổ nội soi trung bình là 70,1 ± 13,2 of cases, respectively. The proportion of phút, mổ mở là 80,5 ± 15,2 phút. Thời gian nằm laparoscopic surgery accounted for 69,8%, viện trung bình: mổ mở 9,4 ± 2,61 ngày, mổ nội conversion to open surgery occurred in 11,9% of soi 8,2 ± 0,85 ngày. Không có trường hợp nào có them. The mean operating time of laparoscopic tai biến trong mổ, có 17,4% biến chứng sau mổ. surgery was 70.1 ± 13.2 minutes and of open Kết luận: Phẫu thuật điều trị thủng dạ dày tá surgery was 80.5 ± 15.2 minutes. The mean tràng tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An period of hospitalization of laparoscopic surgery là an toàn và hiệu quả, tỷ lệ tai biến chứng thấp, patients was 8.2 ± 0.85 days and of open surgery thời gian phẫu thuật và nằm viện sau mổ ngắn. patients was 9.4 ± 2.61 days. There was no intra- Từ khoá: Thủng dạ dày tá tràng. operative complications, post-operative complications’ rate was 17.4%. Conclusions: SUMMARY Surgical treatment for gastroduodenal perforation OUTCOME OF SURGICAL is a safe and effective procedure with low risk of TREATMENT FOR complications, the operating time and the period GASTRODUODENAL PERFORATION of hospitalization were short. Keywords: gastroduodenal perforation. 1 Sở Y Tế Nghệ An, 2 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Đậu Huy Hoàn Viêm phúc mạc do thủng loét dạ dày tá Email: Drhuyhoan@gmail.com tràng là một biến chứng thường gặp của bệnh Ngày nhận bài: 2.11.2020 loét dạ dày tá tràng. Đây là một bụng cấp Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 ngoại khoa đứng hàng thứ ba trong cấp cứu Ngày duyệt bài: 27.11.2020 552
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 bụng ngoại khoa [1]. Có nhiều phương pháp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điều trị điều trị thủng dạ dày tá tràng từ điều 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu trị nội khoa bảo tồn đến phẫu thuật như cắt hồi cứu mô tả cắt ngang. dạ dày cấp cứu, khâu lỗ thủng nội soi đơn 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh thuần kết hợp điều trị HP [2]. Hiện nay phẫu nhân (BN) bị thủng dạ dày tá tràng (DDTT) thuật nội soi đã thâm nhập vào nhiều lĩnh được phẫu thuật điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa (HNĐK) Nghệ An bắt đầu từ vực trong phẫu thuật đường tiêu hoá kể cả tháng 01/218 đến 1/2019. những phẫu thuật cấp cứu. Trong những năm 2.3. Tiêu chí chọn bệnh: Tất cả các BN qua đã có sự bùng nổ về việc sử dụng phẫu được chẩn đoán thủng loét dạ dày tá tràng và thuật nội soi do việc chăm sóc hậu phẫu nhẹ phẫu thuật tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An. nhàng, thời gian nằm viện ngắn, đạt yêu cầu 2.4. Tiêu chí loại trừ: Không đủ các tiêu thẩm mỹ. chuẩn trên, những trường hợp chẩn đoán Điều trị bệnh lý thủng dạ dày tá tràng phụ thủng tạng rỗng có chỉ định phẫu thuật thuộc vào nhiều yếu tố như trang thiết bị nhưng gia đình bệnh nhân xin vế. bệnh viện, hồi sức sau mổ, kinh nghiệm bác 2.5. Xử lý số liệu: trên phần mềm SPSS sĩ điều trị và nhiều yếu tố khác. Việc nghiên 22.0 cứu thủng ổ loét dạ dày tá tràng được thực hiện ở nhiều nơi, song ở Nghệ An có ít công III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trình nghiên cứu, đây là cơ sở để chúng tôi Trong thời gian từ 01/2018 đến 1/2019, thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: “Đánh chúng tôi điều trị được 109 BN bị thủng giá kết quả phẫu thuật điều trị thủng dạ dày DDTT, tuổi trung bình lả 55,52; cao nhất là 97, thấp nhất là 23 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 2,76/1; BN tá tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa chủ yếu sống ở nông thôn (87,2%). Nghệ An”. Bảng 1: Thời gian khởi bệnh đến lúc vào viện Thời gian Số BN Tỉ lệ % < 6h 24 22,4 6h-12h 30 28 12h – 24h 24 22,4 24h – 48h 20 20,7 > 48h 7 6,5 Tổng 109 100 Đa số các bệnh nhân đều nhập viện sớm trong vòng 24h sau khi xuất hiện triệu chứng đau bụng. Bảng 2: Đánh giá tình trạng sức khỏe người bệnh trước phẫu thuật Chỉ số Số BN Tỉ lệ % ASA1 64 55,8 ASA2 25 22,9 ASA3 16 14,7 553
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Tình trạng sức khỏe người bệnh trước phẫu thuật chủ yếu là ASA1. Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Triệu chứng Số BN Tỉ lệ % Tiền sử loét 63 57,8 Sốt 48 44,0 Liềm hơi trên XQ 91 83,5 Siêu âm có dịch 97 89,0 Siêu âm có hơi 94 86,2 57,8% BN có tiền sử loét dạ dày, 44 có triệu chứng sốt. 83,5% có liềm hơi dưới hoành, siêu âm: 86,2% có hơi tự do và 89% có dịch tự do trong ổ bụng. Bảng 4: Phương pháp phẫu thuật Phương pháp Số bệnh nhân Tỷ lệ % Phẫu thuật nội soi 63 57,8 Mổ mở 46 42,2 Tổng 109 100 Thời gian mổ nội soi trung bình là 70,1 ± 13,2 phút, ngắn nhất là 55 phút và dài nhất là 115 phút. Thời gian mổ mở trung bình là 80,5 ± 15,2 phút, ngắn nhất là 65 phút và dài nhất là 125 phút. Tỷ lệ mổ nội soi chuyển mổ mở chiếm tỷ lệ 11,9%. Bảng 5: Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ Phương pháp điều trị Biến chứng Tổng Mổ mở Mổ nội soi Tai biến trong mổ 0 0 0 (0,0%) Nhiễm trùng vết mổ 11 (10,1%) 0 11 (10,1%) Áp xe tồn dư 1 (0,9%) 1 (0,9%) 2 (1,8%) Bục vết mổ 1 (0,9%) 0 1(0,9%) Tỷ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu là 17,4%; trong đó mổ mở tỷ lệ nhiểm trùng vết mổ là 10,1%, áp xe tồn dư và bục vết mổ là 1,8%, nặng về 4,6%. Mổ nội soi chỉ có 1 (0,9%) trường hợp bị áp xe tồn dư sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình: mổ mở 9,4 ± 2,61 ngày, mổ nội soi 8,2 ± 0,85 ngày. IV. BÀN LUẬN 23, lớn nhất 97 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ 2,76/1. Trong thời gian từ 01/2018 đến 01/2019 Tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng cũng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, đang có xu hướng gia tăng ở những người trẻ chúng tôi đã điều trị thủng dạ dày tá tràng tuổi, phải chăng việc lạm dụng bia rượu và được 109 trường hợp, trong đó có 46 trường áp lực công việc là yếu tố thuận lợi gây ra hợp mổ mở, 63 trường hợp phẫu thuật nội tình trạng viêm loét này. 57,8% BN tiền sử soi. Tuổi trung bình của các đối tượng loét được ghi nhận, như vậy gần một nửa số nghiên cứu là 55,52 ± 16,41, tuổi nhỏ nhất bệnh nhân có bệnh viêm loét dạ dày tá tràng 554
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 âm thầm trước đó mà BN hoàn toàn không khoa học kỹ thuật, cũng như sự lớn mạnh hay biết. Tỉ lệ này là 52,2% trong báo cáo của đội ngũ phẫu thuật viên với mức độ thao Hồ Hữu Thiện [3] và 61,2% của Trần Thiện tác ngày càng hoàn thiện theo thời gian, Trung [4]. Bệnh cảnh lâm sàng của các BN chúng ta có thể mở rộng chỉ định phẫu thuật trong lô nghiên cứu của chúng tôi như đau nội soi cho những trường hợp có chỉ số ASA bụng, cảm ứng phúc mạc, gồng cứng đề III. kháng, bạch cầu tăng biểu hiện nhiễm trùng Thời gian phẫu thuật trung bình mổ nội đều xuất hiện rõ rệt như các triệu chứng kinh soi 70,1 ± 13,2 phút, thời gian phẫu thuật điển của viêm phúc mạc do thủng dạ dày tá ngắn nhất là 55 phút và dài nhất là 115 phút. tràng. Siêu âm phát hiện hơi trong ổ bụng là Thời gian phẫu thuật trung bình mổ mở 80,5 86,2% trong khi đó XQ cho thấy liềm hơi ± 15,2 phút, thời gian phẫu thuật ngắn nhất dưới hoành là 83,5% trường hợp. Như vậy về là 65 phút và dài nhất là 125 phút. Chúng tôi phương diện CLS thì XQ và siêu là xét nhận thấy mức độ viêm phúc mạc ảnh hưởng nghiệm có độ nhạy rất cao, có thể sử dụng để rất lớn đến thời gian phẫu thuật. Theo nhiều chẩn đoán thủng DDTT. tác giả khác nhau thì thời gian phẫu thuật Chỉ định điều trị khâu lỗ thủng qua phẫu cũng khác nhau [3], [4]. Chúng tôi ghi nhận thuật nội soi liên quan đến thời gian từ khi thời gian mổ phụ thuộc vào trình độ kinh khởi phát đến khi nhập viện thay đổi tùy theo nghiệm của phẫu thuật viên, tình trạng nhiễm giai đoạn. Trong giai đoạn đầu, các tác giả bẩn trong xoang bụng do bệnh nhân đến chỉ mổ nội soi ở những bệnh nhân đến sớm. muộn sẽ làm cho cuộc mổ kéo dài do phải Về sau, chỉ định ngày càng được mở rộng mất thời gian rửa bụng. Ngoài ra thời gian hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy PTNS điều mổ kéo dài còn do ảnh hưởng của tổng trạng trị thủng ổ loét tá tràng có thể áp dụng được bệnh nhân, các dụng cụ dùng trong mổ và cả đối với những bệnh nhân có thời gian từ khi sự phối hợp ăn ý của cả ê kíp. Chúng tôi thấy khởi phát đến khi nhập viện >24 giờ [5]. rằng, cùng với thời gian thì tay nghề của các Thậm chí một số tác giả vẫn áp dụng PTNS phẫu thuật viên được nâng lên, thì thời gian khâu lỗ thủng với những BN có thời gian từ phẫu thuật sẽ được rút ngắn lại. khi khởi phát đến khi nhập viện > 48 giờ, tuy Chỉ định mổ nội soi từ đầu hay mổ mở từ vậy BN đến muộn sau 48 giờ có nguy cơ đầu chúng tôi đánh giá phụ thuộc nhiều yếu biến chứng cao gấp 11 lần so với nhóm đến tố: tuổi, tiền sử bệnh phối hợp, toàn trạng trước 48 giờ. Cho đến nay đã có nhiều thang bệnh nhân, thời gian từ lúc đau tới lúc mổ, điểm trước mổ giúp tiên lượng nguy cơ biến mức độ viêm phúc mạc… Cho đến nay, chứng và tử vong đối với BN thủng ổ loét tá ngoài bệnh nhân có các chống chỉ định tràng như chỉ số ASA, chỉ số Boey. Tỷ lệ PTNS như có các bệnh lý nội khoa nặng kèm biến chứng, tử vong, chuyển từ nội soi sang theo (ASA ≥ 4), các chỉ định mổ mở gồm: mổ mở tăng dần theo chỉ số ASA và Boey đã chỉ số Boey bằng 3 [6], tình trạng tắc ruột được chứng minh với nhiều công trình quá nặng nề, bụng chướng nhiều, tình trạng nghiên cứu [6], tuy nhiên với sự tiến bộ của sốc không bù được [7]. Một số chống chỉ 555
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 định khác còn bàn cãi như tuổi >70; thời phẫu thuật và nằm viện ngắn, tỷ lệ tai biến gian từ khi khởi phát đến khi nhập viện >24 trong mổ và biến chứng sau mổ thấp. giờ [3] hay thời gian khởi phát đến khi nhập viện >24 giờ [7]. Tuy nhiên, đến nay nhiều TÀI LIỆU THAM KHẢO tác giả vẫn chỉ định mổ nội soi ở BN >70 1. Trần Thiện Trung (2008), Thủng loét dạ dày tá tràng, Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa, Đại tuổi [7] hoặc chỉ định mổ nội soi ở những học Y dược TP.HCM. Nhà xuất bản Y học, tr. BN đến muộn sau 24 giờ, thâm chí sau 48 59-80. giờ. 2. Hà Văn Quyết (2002), “Kết quả phẫu thuật Tỷ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu khâu thủng ổ loét hành tá tràng đơn thuần và là 17,4%. Trong đó mổ mở tỷ lệ nhiểm trùng kết hợp điều trị nội khoa”. Tập san ngoại vết mổ là 10,1%, áp xe tồn dư và bục vết mổ khoa số 1, tr. 26-30. là 1,8%, nặng về 4,6%. Mổ nội soi chỉ có 1 3. Hồ Hữu Thiện, Phạm Như Hiệp, Tô Văn (0,9%) trường hợp bị áp xe tồn dư sau mổ. Tánh, Phan Hải Thanh, Lê Lộc, Phạm Anh Tỷ lệ tử vong ở các BN thủng ổ loét tá tràng Vũ, Phạm Văn Lình (2018), “Xu hướng tăng theo chỉ số Boey, đặc biệt ở các BN có phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày tá tràng hiện chỉ số Boey 3, ngoại trừ trong nghiên cứu nay”. Tạp chí Y Học Lâm sàng số 44/2018, của Porecha và cs [8] tỷ lệ tử vong là 38%; Bệnh viện trung ương Huế, tr. 63-69. còn trong nghiên cứu của Boey và cs [6] cho 4. Trần Thiện Trung (2008), Thủng loét dạ dày thấy các BN có chỉ số Boey 3 đều tử vong tá tràng, Đại học Y dược TP.HCM. Nhà xuất 100%. Tác giả Lunevicius [7] lý giải tỷ lệ tử bản Y học, tr. 59-80. 5. Cohen M. M. (1971), “Treatment and vong ở những BN có chỉ số Boey 3 thấp hơn mortality of perforated peptic ulcer: A survey là nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực gây mê of 852 cases”, C.M.A Journal, Vol. 105, hồi sức. pp265-282. Thời gian nằm viện trung bình mổ mở 9,4 6. Boey J., Choi S. K.L., Alagaratnam T.T., ± 2,61 ngày. Thời gian nằm viện ngắn nhất là Poon A. (1987), “Risk stratification in 7 ngày và dài nhất là 21 ngày. Thời gian nằm perforated duodenal ulcers a prospective viện trung bình mổ nội soi 8,2± 0,85 ngày. validation of preditive factor”, Ann Surg, vol. Thời gian nằm viện ngắn nhất là 7 ngày và 205, (1), pp. 22-26 dài nhất là 12 ngày. Theo Lunevicius [7], 7. Lunevicius R., Morkevicius M. (2005), thời gian nằm viện trung bình của nhóm mổ “Systematic review comparing laparoscopic nội soi ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với and open repair for perforated peptic ulcer”, nhóm mổ mở. British Fournal of Surgery, 92” 1195-1207. 8. Porecha M. M., Mehta S. G., Udani D. L. V. KẾT LUẬN Mehta P. J., Patel K., Nagre S. (2008), Phẫu thuật điều trị thủng dạ dày tá tràng là “Comparative Study of Laparoscopic Versus phương pháp an toàn và hiệu quả tại Bệnh Open Peptic Perforation Closure”, The viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, thời gian Internet of Surgery., Vol. 17, pp 46-53. 556
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0