
Kết quả điều trị phẫu thuật u mạch dạng hang vùng thân não với ứng dụng theo dõi điện sinh lý trong phẫu thuật
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày U mạch dạng hang là một dạng tổn thương mạch máu thường gặp xảy ra ở hệ thần kinh trung ương. Phần lớn các u mạch dạng hang có vị trí trên lều, các u mạch dạng hang ở vùng thân não tương đối hiếm gặp. Phẫu thuật cắt bỏ u mạch dạng hang vùng thân não luôn là một thách thức đối với các phẫu thuật viên thần kinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật u mạch dạng hang vùng thân não với ứng dụng theo dõi điện sinh lý trong phẫu thuật
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MẠCH DẠNG HANG VÙNG THÂN NÃO VỚI ỨNG DỤNG THEO DÕI ĐIỆN SINH LÝ TRONG PHẪU THUẬT Nguyễn Minh Anh1, Trương Thanh Tình1, Đỗ Hồng Hải1, Nguyễn Phan Thanh Tú1, Bùi Thị Trúc Ly1 TÓM TẮT 48 hồ sơ bệnh án. Kết quả nghiên cứu: Độ tuổi Mục đích: U mạch dạng hang là một dạng trung bình 34.7 tuổi, độ tuổi từ 2 đến 64 tuổi. Sau tổn thương mạch máu thường gặp xảy ra ở hệ phẫu thuật, tỉ lệ bệnh nhân có khiếm khuyết thần thần kinh trung ương. Phần lớn các u mạch dạng kinh là 7.1%, tỉ lệ bệnh nhân cải thiện triệu hang có vị trí trên lều, các u mạch dạng hang ở chứng thần kinh hoặc không thay đổi so với vùng thân não tương đối hiếm gặp. Phẫu thuật cắt trước mổ là 92.9%. Các đường mổ đã được sử bỏ u mạch dạng hang vùng thân não luôn là một dụng: dưới chẩm, xa bên, sau xoang xích ma, thách thức đối với các phẫu thuật viên thần kinh. trước thái dương, dưới thái dương. Kết luận: U Mục tiêu nghiên cứu này nhằm tổng kết kết quả mạch dạng hang vùng thân não có thể được cắt điều trị phẫu thuật u mạch dạng hang vùng thân bỏ an toàn với ứng dụng theo dõi điện sinh lí não với ứng dụng theo dõi điện sinh lí trong mổ. trong phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tổng kết Từ khóa: U mạch dạng hang, thân não, theo 14 trường hợp phẫu thuật u mạch dạng hang dõi điện sinh lí, cộng hưởng từ bó sợi thần kinh. vùng thân não tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2022 SUMMARY đến tháng 1 năm 2024. Tất cả bệnh nhân đều SURGICAL RESULTS OF BRAINSTEM được theo dõi điện sinh lí trong quá trình phẫu CAVERNOUS MALFORMATIONS thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là u RESECTION USING mạch dạng hang. Các thông tin về tuổi, giới tính, INTRAOPERATIVE NEURAL vị trí tổn thương, kích thước, triệu chứng, đường MONITORING mổ, thời gian nằm viện, cải thiện chức năng thần Objective: Cavernous malformations (CMs) kinh, biến chứng sau phẫu thuật được ghi chép từ are common vascular lesions that occur throughout the central nervous system. Most of CMs located supratentorially, the brainstem CMs 1 Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Đại học Y are rare. CMs are associated with developmental Dược thành phố Hồ Chí Minh venous anomalies. Surgical resection of 2 Bộ môn Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Đại học Y brainstem CMs is a challenge due to the complex Dược thành phố Hồ Chí Minh functional anatomy in the brainstem and the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phan Thanh Tú narrow surgical window. The aim of this study is ĐT: 0985613461 to report the surgical results of brainstem CMs Email: tu.npt@umc.edu.vn resection using intraoperative neural monitoring. Ngày nhận bài: 5.9.2024 Methods: We operated 14 patients with Ngày phản biện khoa học: 26.10.2024 brainstem CMs at our center- University Medical Ngày duyệt bài: 2.11.2024 298
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Center Ho Chi Minh city between January 2022 não dễ dàng và an toàn hơn. Mục tiêu nghiên and January 2024. All patients underwent cứu này nhằm báo cáo kết quả điều trị phẫu intraoperative neural monitoring and had the thuật u mạch dạng hang vùng thân não với histopathology of CMs. The data of age, gender, ứng dụng theo dõi điện sinh lí trong mổ. location, size, symptoms, surgical approach, hospital stay, neural deficits, post-operative II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU complication were collected from patient ‘s Chúng tôi phẫu thuật trên 14 bệnh nhân medical reports. Results: The average age was được chẩn đoán u mạch dạng hang vùng thân 34.7 (range from 2 years old to 64 years old). At não, những bệnh nhân này được phẫu thuật 6 months after operation, there were 7.1% tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Đại học Y patients have neural deficit. Approaches were Dược TP.HCM từ tháng 1/2022 đến tháng used: telovelar approach, far lateral approach, 1/2024. retro-sigmoid approach, pre-temporal approach Tiêu chuẩn chọn bệnh: and sub-temporal approach. Conclusion: - Hình ảnh học cộng hưởng từ trước mổ Brainstem CMs may be safely resected with gợi ý u mạch dạng hang xuất huyết tái phát. intraoperative neural monitoring. - Hình ảnh học cộng hưởng từ tổn Keywords: Cavernous malformations, thương nằm ở vị trí: cuống trung não, cầu brainstem, intraoperative neural monitoring, não, hành não. diffused tensor imaging. - Giải phẫu bệnh sau mổ phù hợp u mạch dạng hang I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân được điều trị bằng phương U mạch dạng hang là một dạng tổn pháp lấy u vi phẫu ứng dụng theo dõi điện thương mạch máu thường gặp, xảy ra ở hệ sinh lí trong phẫu thuật. thần kinh trung ương. Phần lớn các u mạch Tiêu chuẩn loại trừ: dạng hang có vị trí trên lều, các u mạch dạng - U mạch dạng hang chưa xuất huyết hang ở vùng thân não tương đối hiếm gặp. U - Bệnh nhân có u mạch dạng hang vùng mạch dạng hang thường liên quan với các bất thân não xuất huyết nhưng không có triệu thường phát triển tĩnh mạch. U mạch dạng chứng thần kinh hang vùng thân não thường biểu hiện với các - Không biết được tình trạng của bệnh triệu chứng thần kinh khu trú, đôi khi rất nhân khi xuất viện. nặng nề trên người bệnh. Phẫu thuật cắt bỏ u - Phẫu thuật sinh thiết tổn thương. mạch dạng hang vùng thân não luôn là một Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê thách thức đối với các phẫu thuật viên thần giá trị trung bình và phép kiểm Chi bình kinh vì mức độ phức tạp của giải phẫu chức phương để tổng kết các giá trị cần theo dõi. năng vùng thân não cũng như sự giới hạn Phương pháp phẫu thuật trong cửa sổ tiếp cận tổn thương. Ngày nay, Bệnh nhân được gây mê toàn thân, chỉ sử sự kết hợp giữa kĩ thuật chụp bó sợi thần dụng 1 liều giãn cơ lúc đặt nội khí quản, duy kinh chức năng giúp phẫu thuật viên lựa trì Propofol truyền tĩnh mạch liên tục, không chọn vị trí tiếp cận tổn thương tốt hơn. Kĩ dùng thuốc mê hơi. thuật theo dõi điện sinh lí trong mổ giúp cho Chúng tôi lựa chọn đường mổ phù hợp vi phẫu thuật cắt bỏ tổn thương vùng thân dựa trên các tiêu chí: vị trí u mạch dạng hang 299
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM trên phim cộng thưởng từ, khoảng cách gần nhân vận động dây thần kinh sọ. Sau khi xác nhất giữa tổn thương đến bề mặt thân não định được vị trí bó vỏ gai hoặc nhân dây thần hoặc não thất IV, tương quan giữa tổn kinh sọ, chúng tôi tìm vị trí rạch vào nhu mô thương với vị trí các bó sợi thần kinh chức thân não an toàn nhất. Sau đó, phẫu thuật năng. Sau khi mở sọ, bộc lộ bề mặt não, viên tiếp cận bao máu tụ bên ngoài tổn chúng tôi sử dụng đầu dò đơn cực xác định thương, mở vỏ bao và lấy hết xuất huyết cũ bó vỏ gai bằng kích thích điện dưới vỏ (tần và tổn thương trong bao. Sau khi lấy hết tổn số 1,1 Hz, chuối xung 5, nhịp kéo dài 0.2s, thương, chúng tôi kiểm tra lại chức năng vận cường độ tối đa 5 mA) hoặc kích thích trực động bằng điện thế gợi vận động 2 bên. tiếp lên bề mặt thân não tìm cấu trúc các Hình 1. Hình minh hoạ các đường mổ tiếp cận u mạch dạng hang thân não và cách tiếp cận tổn thương ở vị trí có khoảng cách gần bề mặt thân não nhất2 Nguồn: Dario Marotta et al.2022 Bệnh nhân được đánh giá các triệu chứng trường hợp u mạch dạng hang vùng cầu não, thần kinh vào thời điểm 1 ngày sau phẫu 2 trường hợp u mạch dạng hang vùng cuống thuật và 6 tháng sau phẫu thuật. MRI sọ não trung não và 3 trường hợp u mạch dạng hang được chụp lại sau 3 tháng để đánh giá mức vùng hành não. Chúng tôi chụp cộng hưởng độ lấy u. từ bó sợi thần kinh trước phẫu thuật cho 11 Các thông tin về tuổi, giới tính, vị trí tổn trường hợp (chiếm 79%). Tỉ lệ bệnh nhân có thương, kích thước, triệu chứng, đường mổ, khiếm khuyết thần kinh tại thời điểm 1 ngày thời gian nằm viện, cải thiện chức năng thần sau phẫu thuật là 14%, tỉ lệ bệnh nhân không kinh, biến chứng sau phẫu thuật được ghi thay đổi hoặc cải thiện sức cơ là 86%. 6 chép từ hồ sơ bệnh án tháng sau phẫu thuật, tỉ lệ bệnh nhân có khiếm khuyết vận động là 7.1%, tỉ lệ bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân cải thiện triệu chứng thần kinh hoặc Chúng tôi đã phẫu thuật u mạch dạng không thay đổi so với trước mổ là 92.9%. hang vùng thân não cho 14 bệnh nhân. Trong Các đường mổ đã được sử dụng: dưới chẩm đó có 7 bệnh nhân nam, 7 bệnh nhân nữ, tuổi (8 ca), xa bên (2 ca), sau xoang xích ma (2 trung bình 34.7 tuổi, độ tuổi từ 2 đến 64 tuổi. ca), trước thái dương (1 ca), dưới thái dương Trong lô nghiên cứu này, chúng tôi có 9 (1 ca). 300
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp (chiếm theo dõi sau mổ và cả 2 trường hợp đều được 14%) có tổn thương tồn lưu trong quá trình phẫu thuật lần 2. Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) Giới Nữ 7 50 Nam 7 50 Triệu chứng Đau đầu 2 14.3 Yếu chi 5 35.7 Liệt thần kinh sọ 5 35.7 Dị cảm/tê 4 28.6 Khác (ù tai) 1 7.1 Bảng 2. Các triệu chứng chẩn đoán hình ảnh Số lượng Tỷ lệ (%) Vị trí khối u Cuống trung não 2 14.3 Cầu não 9 64.3 Hành nã 3 21.4 MRI sau mổ Hết tổn thương 12 85.7 Tồn lưu 2 14.3 Bảng 3. Kết quả phẫu thuật và biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%) Khiếm khuyết thần kinh ngày thứ nhất sau phẫu thuật Không thay đổi 10 71.4 Cải thiện 2 14.3 Giảm 2 14.3 Khiếm khuyết thần kinh 6 tháng sau phẫu thuật Không thay đổi 10 71.4 Cải thiện 3 21.4 Giảm 1 7.1 Biến chứng sau mổ Máu tụ ngoài màng cứng 0 0 Xuất huyết não 1 7.1 Phù não 0 0 Viêm màng não 2 14.3 Không biến chứng 11 78.6 301
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM IV. BÀN LUẬN dạng hang vùng thân não để có một mẫu Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng điện nghiên cứu lớn hơn. cực đơn cực để kích thích tìm bó vỏ gai hoặc Chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp có tổn tìm nhân vận động các dây thần kinh sọ. thương tồn lưu trên phim cộng hưởng từ sau Hiện nay, nhiều trung tâm trên thế giới sử mổ 3 tháng (chiếm 14.3%). Nguyên nhân có dụng điện cực đơn cực với chuỗi xung ngắn thể do phẫu thuật viên bỏ sót một phần u để kích thích dưới vỏ xác định bó vỏ gai. mạch dạng hang trong lúc phẫu thuật. Những Đây là phương pháp kinh điển, được hầu hết bệnh nhân này đều có tổn thương xuất huyết các trung tâm lớn ứng dụng trong theo dõi nhiều lần và kích thước tương đối lớn so với điện sinh lí thần kinh trong mổ5. những trường hợp còn lại. 2 bệnh nhân đều Phần lớn các bệnh nhân phẫu thuật u được phẫu thuật lại và lấy hết toàn bộ tổn mạch dạng hang vùng thân não (79%) được thương sau đó. Vấn đề khảo sát cộng hưởng chụp cộng hưởng từ sọ não bó sợi thần kinh từ trước mổ đóng vai trò rất quan trọng để trước mổ để khảo sát tương quan vị trí u đến tránh bỏ sót tổn thương4. bó sợi thần kinh chức năng. Thêm vào đó, chúng tôi cũng khảo sát khoảng cách của u V. KẾT LUẬN mạch dạng hang đến bề mặt thân não hoặc U mạch dạng hang vùng thân não có thể não thất IV theo tiêu chí lựa chọn vị trí có được cắt bỏ an toàn với ứng dụng theo dõi khoảng cách gần nhất và không đi qua các bó điện sinh lí trong phẫu thuật. sợi thần kinh chức năng. Từ đó chúng tôi ra quyết định vị trí tiếp cận khối u và sau đó là TÀI LIỆU THAM KHẢO quyết định đường mở sọ. Cách làm này 1. Atwal, G.S., et al. Brainstem and cerebellar tương đồng với các tác giả khác trên thế cavernous malformations. Handbook of giới1,2,3. Clinical Neurology. Volume 143. Tỉ lệ bệnh nhân có giảm sức triệu chứng 2. Bruno, C.F., et al. The utility of tại thời điểm 1 ngày sau phẫu thuật là 14.3%, preoperative diffusion tensor imaging in the surgical management of brainstem cavernous tỉ lệ bệnh nhân không thay đổi hoặc cải thiện malformations. Journal of Neurosurgery. triệu chứng là 85.7%. Trong quá trình theo Volume 122, Issue 3, 653-662. dõi 6 tháng sau phẫu thuật, tỉ lệ bệnh nhân có 3. Catapano, J.S., et al. External validation of khiếm khuyết vận động vĩnh viễn là 7.1% the Lawton brainstem cavernous (giảm sức cơ nữa người), tỉ lệ bệnh nhân cải malformation grading system in a cohort of thiện triệu chứng thần kinh là 21.4%. Tỉ lệ 277 microsurgical patients. Journal of này tương đồng với các nghiên cứu khác trên Neurosurgery. Volume 136, 1231-1239. 2022. thế giới. Với kết quả phẫu thuật ghi nhận như 4. Giliberto, G., et al. Brainstem cavernous trên, chúng tôi cho rằng đây là một kết quả malformations: anatomical, clinical, and đáng khích lệ, cho thấy mức độ an toàn của surgical considerations. Neurosurgical Focus. phẫu thuật cắt bỏ u mạch dạng hang vùng Volume 29. 2010. thân não ứng dụng kỹ thuật kích thích điện 5. Marotta, D., et al. Resection of brainstem sinh lí. Trong thời gian tới, chúng tôi hy cavernous malformation: Pearls and pitfalls vọng sẽ có thêm các ca phẫu thuật u mạch for minimizing complications. World Neurosurg. 2022. 302

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p |
184 |
25
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ở bệnh nhân gãy xương gót
8 p |
11 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em
7 p |
13 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng tủy
6 p |
5 |
2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Monteggia mới ở trẻ em bằng nắn kín chỏm quay và xuyên đinh xương trụ - BS. Nguyễn Đức Trí
21 p |
35 |
2
-
Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não vùng thể chai tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p |
7 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt amiđan và nạo V.A. đồng thời ở trẻ em
6 p |
13 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện lưỡng cực
5 p |
10 |
2
-
Kết quả điều trị phẫu thuật của các bệnh nhân thai ngoài tử cung điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định năm 2023
4 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật u dây thần kinh số VIII tại Bệnh viện Việt Đức
4 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình thái nhĩ lượng đồ và kết quả điều trị phẫu thuật nạo V.A.
9 p |
8 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
6 p |
7 |
2
-
Kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng ở các bệnh nhân loãng xương
3 p |
5 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p |
10 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị phẫu thuật rò hậu môn phức tạp
8 p |
5 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày kết hợp hóa - xạ trị sau mổ tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới lệch, ngầm tại Bệnh Viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn năm 2023-2024
8 p |
12 |
1
-
U sau phúc mạc: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật
5 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
