TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ HẬU MÔN MÓNG NGỰA<br />
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC<br />
Nguyễn Ngọc Ánh1,2, Nguyễn Xuân Hùng2, Phạm Thị Thanh Huyền2, Lê Nhật Huy2,<br />
Nguyễn Thị Thu Vinh2, Trần Thu Hà, Phạm Phúc Khánh2, Nguyễn Đắc Thao2<br />
1<br />
<br />
Bộ môn Giải phẫu – Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Trung tâm Phẫu thuật Đại trực tràng và Tầng sinh môn – Bệnh viện Việt Đức Hà Nội<br />
<br />
2<br />
<br />
Rò hậu môn móng ngựa là dạng rò hiếm gặp trong đó đường rò lan rộng vòng quanh chu vi sang hai bên<br />
của trực tràng - ống hậu môn. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị<br />
phẫu thuật rò/apxe hậu môn móng ngựa tại Trung tâm Phẫu thuật Đại trực tràng và Tầng sinh môn Bệnh<br />
viện Việt Đức. Chúng tôi lựa chọn 40 bệnh nhân được phẫu thuật tại Trung tâm Phẫu thuật Đại trực tràng và<br />
Tầng sinh môn Bệnh viện Việt Đức với chẩn đoán trong mổ là rò/apxe hậu môn móng ngựa từ 01/2016 đến<br />
06/2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình trạng cấp tính apxe liên cơ thắt – móng ngựa 30/40 (75%); phẫu<br />
thuật mở ngỏ làm sạch apxe ± dẫn lưu: 32/40 (80%); đặt dẫn lưu: 27/40 (67,5%); thời gian nằm viện trung<br />
bình: 7,67 ± 2,63 ngày; 2/40 (5%) có tổn thương viêm lao; thời gian liền vết mổ: 11,25 ± 6 tuần; tái phát mổ<br />
lại: 7/40 (17,5%). Phương pháp mở ngỏ kết hợp với hệ thống dẫn lưu Kehr qua đường rò và bơm rửa tại chỗ<br />
đem lại hiệu quả cao trong điều trị apxe/rò hậu môn móng ngựa.<br />
Từ khóa: Rò hậu môn móng ngựa, apxe móng ngựa, rò hậu môn phức tạp<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nguyễn Văn Xuyên (2007) gặp 19,8% trong<br />
Rò hậu môn hình móng ngựa là dạng rò<br />
<br />
nhóm bệnh nhân rò hậu môn tái phát [5]. Rò<br />
<br />
hậu môn hiếm gặp trong đó đường rò lan rộng<br />
<br />
hậu môn móng ngựa đã được mô tả từ lâu<br />
<br />
vòng quanh chu vi sang hai bên của trực tràng<br />
<br />
trong y văn nhưng còn ít những nghiên cứu<br />
<br />
- ống hậu môn [1 - 3]. Nghiên cứu của V.de<br />
<br />
về kết quả của các phương pháp điều trị<br />
<br />
Parades đánh giá trên 1876 bệnh nhân mổ rò<br />
<br />
bệnh lý phức tạp này [1 - 5]. Do vậy, nghiên<br />
<br />
hậu môn tại Paris từ tháng 11/2004 đến tháng<br />
<br />
cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: Mô tả<br />
<br />
03/2011 tổng kết tỉ lệ rò hậu môn móng ngựa<br />
<br />
đặc điểm và hình thái đường rò/apxe hậu<br />
<br />
là 4,4% (82 trường hợp), gặp chủ yếu ở nam<br />
<br />
môn móng ngựa. Đánh giá kết quả điều trị<br />
<br />
giới (72%) và có tuổi trung bình là 46. Đường<br />
<br />
phẫu thuật rò/apxe hậu môn móng ngựa tại<br />
<br />
rò nguyên phát thường là rò xuyên cơ thắt<br />
<br />
Trung tâm phẫu thuật đại trực tràng và tầng<br />
<br />
cao, chiếm 90% [1]. Ở Việt Nam, theo nghiên<br />
<br />
sinh môn Bệnh viện Việt Đức.<br />
<br />
cứu của Nguyễn Hoàng Hoà (2016), rò hậu<br />
môn móng ngựa chiếm 25% trong nhóm bệnh<br />
lý rò hậu môn phức tạp [4]. Nghiên cứu của<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Ngọc Ánh, Bộ môn Giải phẫu,<br />
<br />
II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
40 bệnh nhân được mổ rò hậu môn phức<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
tạp hoặc apxe cạnh hậu môn tại Trung tâm<br />
<br />
Email: ngocanhmd82@yahoo.com.vn<br />
<br />
phẫu thuật Đại trực tràng và Tầng sinh môn –<br />
<br />
Ngày nhận: 09/5/2018<br />
<br />
Bệnh viện Việt Đức với chẩn đoán trong mổ là<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018<br />
<br />
rò hậu môn móng ngựa hoặc áp xe hậu môn<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
23<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
hình móng ngựa trong thời gian 18 tháng từ<br />
tháng 01/2016 đến tháng 06/2017.<br />
2. Phương pháp<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br />
cắt ngang, hồi cứu.<br />
- Thu thập số liệu: Theo mẫu phiếu bệnh<br />
án nghiên cứu, thu thập thông tin kết quả xa<br />
sau mổ qua khám lại và phỏng vấn qua điện<br />
thoại.<br />
<br />
+ Trung bình: không bị tái phát, mất tự chủ<br />
hậu môn độ I không hồi phục sau 3 tháng,<br />
kèm theo sẹo hẹp, biến dạng nhẹ hậu môn.<br />
+ Kém: bị tái phát, mất tự chủ hậu môn từ<br />
độ II trở nên mà không hồi phục.<br />
3. Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.0.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên việc<br />
đảm bảo các nguyên tắc đạo đức trong nghiên<br />
<br />
- Rò/apxe hậu môn móng ngựa trong<br />
<br />
cứu y sinh học, cam kết không có xung đột lợi<br />
<br />
nghiên cứu được định nghĩa là ổ apxe hoặc<br />
<br />
ích trong nhóm nghiên cứu. Đảm bảo tính bí<br />
<br />
đường rò mủ với các ngách có đi qua đường<br />
<br />
mật của thông tin về bệnh nhân. Tiến hành<br />
<br />
giữa 6h hoặc 12h để lan sang 2 bên phải và<br />
<br />
nghiên cứu trung thực, khoa học và chính xác.<br />
<br />
trái quanh chu vi ống hậu môn.<br />
<br />
Các số liệu thu thập được sử dụng cho nghiên<br />
<br />
- Phân loại rò/apxe móng ngựa thành 2 thể<br />
<br />
cứu và không sử dụng vào bất cứ mục đích<br />
nào khác.<br />
<br />
[2]:<br />
+ Loại trước: Ít gặp hơn, đường rò nguyên<br />
phát từ phía trước hậu môn lan quanh chu vi<br />
phía trước hậu môn qua đường giữa (vị trí<br />
12h) trong khoang đáy chậu nông dưới da về<br />
phía gốc bìu, bìu (nam).<br />
+ Loại sau: Điển hình, thường gặp, từ lỗ<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
- Tuổi trung bình: 39,5 ± 12,02. Tuổi nhỏ<br />
nhất 19. Tuổi cao nhất 61.<br />
<br />
trong, đường rò lan theo hướng vòng quanh,<br />
<br />
- Giới: Nam chiếm 90% (36/40), nữ 10%<br />
(4/40).<br />
<br />
liên cơ thắt, xuyên cơ thắt, đến khoang sau<br />
<br />
- Nghề nghiệp: Cán bộ/hành chính sự<br />
<br />
hậu môn nông và sâu, có thể lan ra hố ngồi<br />
trực tràng hai bên, thông nhau qua đường<br />
giữa vị trí 6h.<br />
- Quy trình khám lại sau mổ đánh giá kết<br />
<br />
nghiệp/tri thức: 15 (37,5%); Công nhân: 3<br />
(7,5%); Nông dân: 7 (17,5%); Học sinh, sinh<br />
viên: 2 (5,0%); Tự do: 10 (25%); Lái xe: 3<br />
(7,5%)<br />
<br />
quả: theo dõi định kỳ 2 tuần sau khi ra viện, 1<br />
<br />
- Tiền sử bệnh: 23/40 (57,5%) bệnh nhân<br />
<br />
tháng/lần sau lần khám lại đầu tiên cho đến<br />
<br />
có tiền sử mổ apxe/rò hậu môn cũ, trong đó<br />
11/23 đã mổ ở tuyến dưới, 12/23 đã mổ ở<br />
<br />
khi lành vết mổ, 6 tháng/lần khi vết mổ đã lành<br />
và phỏng vấn qua điện thoại theo thời gian<br />
thực.<br />
- Phân loại kết quả chung: theo tiêu chuẩn<br />
của Van Koperen P. J. [6].<br />
<br />
tuyến trung ương. 14/23 bệnh nhân từng mổ 1<br />
lần và 9 bệnh nhân đã từng mổ từ 2 - 4 lần.<br />
2. Đặc điểm, hình thái rò/apxe hậu môn<br />
móng ngựa<br />
<br />
+ Tốt: không bị tái phát, không có mất tự<br />
<br />
- Lâm sàng: Thời gian mắc bệnh: 12,21 ±<br />
<br />
chủ hậu môn, không hẹp, biến dạng hậu môn.<br />
<br />
19,65 tháng (nhỏ nhất 4 ngày, cao nhất 72<br />
<br />
24<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
tháng). Sốt 5/40 (12,5%). Lỗ ngoài chảy mủ:<br />
<br />
một lỗ ngoài thứ hai (bảng 1). Apxe cạnh hậu<br />
<br />
27/40 (67,5%), trong đó 4 trường hợp có thêm<br />
<br />
môn không lỗ ngoài: 13/40 (32,5%).<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm vị trí lỗ ngoài<br />
<br />
Lỗ ngoài<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
1h<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
2h<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
3h<br />
<br />
6<br />
<br />
15<br />
<br />
4h<br />
<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
5h<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
6h<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
7h<br />
<br />
5<br />
<br />
12,5<br />
<br />
8h<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
9h<br />
<br />
1<br />
<br />
2,5<br />
<br />
11h<br />
<br />
1<br />
<br />
2,5<br />
<br />
13<br />
<br />
32,5%<br />
<br />
Apxe không lỗ ngoài<br />
Lỗ ngoài thứ 2<br />
<br />
5h (1) - 8h (1) - 9h (1) - 12h (1)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
4/40<br />
40<br />
<br />
100%<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Không xác định<br />
<br />
12<br />
<br />
30<br />
<br />
1h<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
2h<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
5h<br />
<br />
1<br />
<br />
2,5<br />
<br />
6h<br />
<br />
21<br />
<br />
52,5<br />
<br />
12h<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
40<br />
<br />
100%<br />
<br />
11h (1)<br />
<br />
1/40<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm vị trí lỗ trong<br />
<br />
Lỗ trong<br />
<br />
Tổng<br />
Lỗ trong thứ 2 (rò kép)<br />
<br />
- Cận lâm sàng: Số lượng bạch cầu: tăng trong 22/40 (55%), bình thường: 18/40 (45%). Có<br />
27/40 (67,5%) trường hợp có chụp cộng hưởng từ tiểu khung.<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
25<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Thương tổn trong mổ<br />
Tình trạng rò mạn tính 10/40 (25%): Đường rò: xuyên cơ thắt trung gian 3 (7,5%), cao 4<br />
(10%), trên cơ thắt 1 (2,5%), ngoài cơ thắt 1 (2,5%), không xác định được lỗ trong 1 (2,5%). Tình<br />
trạng cấp tính apxe liên cơ thắt – móng ngựa 30/40 (75%). Độ sâu ổ apxe có thể lan theo thành<br />
trực tràng lên cao nhất đến 10 cm. Tìm thấy lỗ trong: 28/40 (70%) bằng bơm oxy già, xanh<br />
methylen và phẫu tích theo đường rò. Một trường hợp có hai lỗ trong (rò kép), trong đó vị trí 6h là<br />
lỗ nguyên phát của đường rò móng ngựa, vị trí 11h là lỗ nguyên phát của đường rò xuyên cơ thắt<br />
thấp (bảng 1). Lỗ trong ở vị trí 6h chiếm 21/40 (52,5%). Rò/apxe hậu môn móng ngựa kiểu trước:<br />
10/40 (25%), kiểu sau 30/40 (75%).<br />
3. Kết quả điều trị phẫu thuật<br />
3.1. Tình huống phẫu thuật: Mổ phiên 35/40 (87,5%), mổ cấp cứu 5/40 (12,5%).<br />
3.2. Các phương pháp mổ<br />
Bảng 3. Các phương pháp mổ rò/apxe móng ngựa<br />
Các phương pháp mổ<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Mở ngỏ làm sạch apxe ± dẫn lưu bơm rửa<br />
<br />
32<br />
<br />
80<br />
<br />
Đặt chỉ chờ Seton<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
Lấy đường rò nguyên phát<br />
<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
Đóng lỗ trong<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
40<br />
<br />
100%<br />
<br />
- Đặt dẫn lưu: 27/40 (67,5%) trong đó 4/27<br />
<br />
Kết quả sau khi ra viện: Thời gian liền vết<br />
<br />
là dẫn lưu nhựa 6 - 14 Fr, 23/27 là hệ thống<br />
bơm rửa bằng dẫn lưu Kehr 18Fr với thân<br />
<br />
mổ: 11,25 ± 6 tuần (nhỏ nhất là 4 tuần, cao<br />
<br />
chính qua lỗ trong và hai ngành của chữ T<br />
được đặt vào đường rò/ổ apxe ở hai phía bên<br />
<br />
bình là 2,5 ± 1,2 tuần.<br />
<br />
qua đường giữa, bơm rửa ngày 3 lần.<br />
3.3. Kết quả sớm sau mổ (trong thời gian<br />
<br />
(với hơi và thỉnh thoảng phân lỏng) sau mổ lấy<br />
<br />
nằm viện): Thời gian nằm viện sau mổ trung<br />
<br />
toàn bộ đường rò, làm sạch apxe móng ngựa<br />
<br />
bình: 7,67 ± 2,63 ngày. Không gặp trường<br />
hợp nào tai biến trong mổ. Tai biến trong thời<br />
<br />
- rò xuyên cơ thắt trung gian cao..<br />
<br />
nhất là 32 tuần). Thời gian rút dẫn lưu trung<br />
<br />
Có 1 trường hợp mất tự chủ hậu môn độ II<br />
<br />
Tái phát sau mổ: 7/40 (17,5%) trường hợp,<br />
<br />
gian nằm viện: 1 trường hợp chảy máu vết mổ<br />
số lượng nhiều vào ngày thứ ba sau mổ, xử trí<br />
<br />
gặp ở thời điểm 4 tháng sau mổ (3 - 6 tháng)<br />
<br />
bằng băng ép. 3 trường hợp có viêm tấy lan<br />
tỏa sau mổ, điều trị bằng kháng sinh.<br />
<br />
26/40 (65%), lõm: 2 (5%), co kéo gây hẹp nhẹ:<br />
<br />
Giải phẫu bệnh: 2/40 (5%) trường hợp tổn<br />
thương viêm lao đặc hiệu, có chỉ định điều trị<br />
phác đồ lao sau khi ra viện.<br />
26<br />
<br />
phải điều trị phẫu thuật. Sẹo mổ: bình thường:<br />
3 (7,5%), nhức: 3 (7,5%), chảy dịch 6 (15%).<br />
Kết quả chung: Tốt: 72,5% (29/40); Trung<br />
bình: 10%(4/40); Kém: 17,5% (7/40).<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình là<br />
39,5 và 90% là bệnh nhân nam. Kết quả này<br />
phù hợp với các nghiên cứu khác trên thế<br />
giới. Năm 2012, nghiên cứu của V. de Pa-<br />
<br />
apxe móng ngựa cấp (bạch cầu tăng cao, sốt,<br />
đau vùng hậu môn) và 31/41 trường hợp biểu<br />
hiện bệnh cảnh rò hậu môn mạn tính có lỗ rò<br />
ngoài hoặc apxe đã vỡ mủ [3]. Những bệnh<br />
nhân có thời gian khởi bệnh 5 - 7<br />
<br />
ngày<br />
<br />
rades trên 82 ca rò móng ngựa, tuổi trung<br />
bình là 46 và 72% là bệnh nhân nam [1]. Năm<br />
<br />
thường có apxe lan rộng ra hố ngồi - trực<br />
<br />
2014, nghiên cứu của Ibrahim F.N. (2014) trên<br />
28 bệnh nhân rò móng ngựa loại sau, tuổi<br />
<br />
hoặc apxe đã vỡ mủ có thời gian mắc bệnh từ<br />
<br />
trung bình là 43 và nam giới chiếm 71,4% [2].<br />
<br />
Có 27/40 hồ sơ có chụp cộng hưởng từ<br />
<br />
Bệnh lý rò hậu môn móng ngựa gặp trong<br />
nhóm đối tượng ở độ tuổi lao động và có xu<br />
<br />
(MRI) tiểu khung (67,5%). Chụp MRI tiểu<br />
<br />
hướng liên quan đến các hoạt động của nhóm<br />
ngành nghề phải ngồi nhiều: 37,5% trường<br />
<br />
trường hợp thăm khám lâm sàng hướng đến<br />
<br />
hợp là cán bộ trí thức; công nhân, lái xe và<br />
<br />
cộng hưởng từ giúp gợi ý vị trí lỗ trong, hướng<br />
<br />
nghề tự do chiếm 40%. Tuy nhiên, trong<br />
nghiên cứu này, chúng tôi không đi sâu<br />
nghiên cứu mối liên quan với nghề nghiệp và<br />
căn nguyên bệnh. Về tiền sử bệnh, 57,5%<br />
(23/40) bệnh nhân có tiền sử mổ apxe/rò hậu<br />
môn cũ. Năm 1976, trong nghiên cứu tổng kết<br />
10 năm áp dụng phương pháp mổ rò móng<br />
ngựa kinh điển của Patrick Hanley trên 41<br />
bệnh nhân từ 1963 đến 1973, số bệnh nhân<br />
có tiền sử mổ cũ chiếm 39%, trong đó 8 bệnh<br />
nhân mổ 1 lần, 8 bệnh nhân đã mổ từ 2 - 10<br />
<br />
tràng. 31 bệnh nhân có rò hậu môn mạn tính<br />
2 tuần đến 5 năm.<br />
<br />
khung được chúng tôi chỉ định trong những<br />
chẩn đoán apxe/rò hậu môn phức tạp. Phim<br />
đi của đường rò, phân loại đường rò, vị trí và<br />
kích thước các ổ apxe. Theo một số nghiên<br />
cứu, độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán<br />
rò/apxe hậu môn móng ngựa lên tới 100% [2].<br />
Tuy nhiên, chúng tôi không chỉ định chụp cộng<br />
hưởng từ thường quy vì có thể xác định<br />
thương tổn qua thăm khám và trong quá trình<br />
mổ.<br />
Thương tổn trong mổ: Trong nghiên cứu<br />
này, tình trạng apxe cấp tính chiếm tới 75%,<br />
<br />
lần [3]. Điều này cho thấy rò hậu môn móng<br />
ngựa là thể rò hậu môn phức tạp và thách<br />
<br />
phần lớn là apxe liên cơ thắt với đường rò lan<br />
<br />
thức điều trị. Theo Gordon (1999), tái phát sau<br />
<br />
rò mạn tính: xuyên cơ thắt trung gian: 3/10,<br />
<br />
lần đầu tiên mổ apxe cạnh hậu môn gặp ở<br />
khoảng 35-50% bệnh nhân [7].<br />
<br />
xuyên cơ thắt cao: 4/10, trên cơ thắt: 1/10,<br />
<br />
Lâm sàng - cận lâm sàng: Thời gian mắc<br />
<br />
Nghiên cứu của V. De Parades cho thấy tỉ lệ<br />
<br />
bệnh: 12,21 ± 19,65 tháng (nhỏ nhất 4 ngày,<br />
<br />
rò xuyên cơ thắt cao chiếm 90% [1]. Ibrahim<br />
<br />
cao nhất 72 tháng). 12,5% bệnh nhân có sốt.<br />
<br />
nghiên cứu trên 28 bệnh nhân rò hậu môn<br />
<br />
Lỗ ngoài chảy mủ chiếm 67,5%, trong đó 4<br />
<br />
móng ngựa có 78,6% là rò xuyên cơ thắt cao<br />
<br />
theo hình móng ngựa. 10 trường hợp đường<br />
<br />
ngoài cơ thắt: 1/10, không xác định: 1/10.<br />
<br />
trường hợp có thêm một lỗ ngoài thứ hai.<br />
<br />
[2]. Apxe/rò hậu môn móng ngựa kiểu sau<br />
<br />
Apxe cạnh hậu môn không lỗ ngoài: 32,5%.<br />
<br />
chiếm đa số với tỉ lệ 75%. Các nghiên cứu<br />
<br />
Số lượng bạch cầu: tăng trong 22/40 (55%).<br />
<br />
trước đây cũng đã cho thấy rò móng ngựa<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của Han-<br />
<br />
kiểu sau thường gặp hơn kiểu trước. Nghiên<br />
<br />
ley có 10/41 trường hợp biểu hiện bệnh cảnh<br />
<br />
cứu của V. De Parades, tỉ lệ này là 66% và<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
27<br />
<br />