intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lâm sàng và điều trị áp xe cạnh hậu môn, rò hậu môn ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

70
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh áp xe cạnh hậu môn (AXCHM), rò hậu môn (RHM) ở trẻ em. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả bệnh nhi bị AXCHM và/hoặc RHM được chẩn đoán, điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 ‐Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2012 đến 30/03/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lâm sàng và điều trị áp xe cạnh hậu môn, rò hậu môn ở trẻ em

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br />  LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ ÁP XE CẠNH HẬU MÔN, RÒ HẬU MÔN  <br /> Ở TRẺ EM <br /> Nguyễn Thị Bích Uyên*, Trương Nguyễn Uy Linh* <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và những yếu tố ảnh hưởng đến <br /> kết quả điều trị của bệnh áp xe cạnh hậu môn (AXCHM), rò hậu môn (RHM) ở trẻ em.  <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca tất cả bệnh nhi bị AXCHM và/hoặc RHM <br /> được chẩn đoán, điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1‐Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2012 đến 30/03/2013.  <br /> Kết  quả: Tổng cộng có 74 bệnh nhi.  Tại lần khám đầu có 28 bệnh nhi bị AXCHM và 46 bệnh nhi bị RHM. <br /> Nam chiếm ưu thế (97,3%). Có 56 (75,6%) bệnh nhi dưới 12 tháng tuổi, 5,7 (77%) bệnh nhi khởi phát bệnh <br /> trước 6 tháng tuổi. Lỗ rò ngoài chủ yếu nằm ở vị trí 3 giờ và/hoặc 9 giờ; ở nửa trước đường ngang nhiều hơn <br /> nửa sau. Lỗ rò trong đều tương ứng lỗ rò ngoài theo vị trí giờ; 87,5% nằm trên đường lược và tại xoang hậu <br /> môn tương ứng. Đường rò thẳng, nông, đơn giản; 90% xuyên qua phần dưới da của cơ thắt ngoài hậu môn; <br /> 88,9% được lót bởi biểu mô. 28 bệnh nhi bị AXCHM có 19 (67,9%) hình thành rò. Những trường hợp (TH) <br /> được rạch thoát mủ có tỉ lệ hình thành rò cao hơn không rạch thoát mủ (87,5% so với 59%, p = 0,044). 65 bệnh <br /> nhi bị RHM (46 RHM ban đầu và 19 từ AXCHM) có 50 TH được điều trị bảo tồn. Tỉ lệ khỏi bệnh sau điều trị <br /> bảo tồn là 76%, không ghi nhận tái phát trong thời gian theo dõi 10,9 ± 3,1 tháng (6,6 – 15 tháng). Các yếu tố <br /> ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn: mật độ của lỗ rò ngoài và đường rò, tiền căn thoát mủ, tuổi khởi phát <br /> bệnh. Có 17 TH được phẫu thuật cắt hoặc mở đường rò, tỉ lệ tái phát sau mổ lần lượt là 66,7% và 12,5% (p = <br /> 0,05). Những TH không được tìm hoặc tìm nhưng không thấy lỗ rò trong có tỉ lệ tái phát là 71,4% so với những <br /> TH tìm thấy được lỗ rò trong là 20% (p = 0,058). Có 23,5% bị bón sau mổ và phần lớn cải thiện khi vết mổ lành. <br /> Kết luận: Bệnh AXCHM/RHM ở trẻ em thường xảy ra ở trẻ nhỏ, chủ yếu ở bé trai, tính chất sang thương <br /> đơn giản và có khả năng khỏi bệnh cao sau điều trị bảo tồn, do đó cần tránh can thiệp phẫu thuật ngay. <br /> Từ khóa: Áp xe cạnh hậu môn, rò hậu môn, điều trị bảo tồn, cắt đường rò, mở đường rò. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CLINICAL CHARACTERISTIC, MANAGEMENT OF PERIANAL ABSCESS  <br /> AND FISTULA‐IN‐ANO IN CHILDREN <br /> Nguyen Thi Bich Uyen, Truong Nguyen Uy Linh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 520 ‐ 528 <br /> Objectives:  To  describe  the  clinical  characteristics  of  perianal  abscess  (PA)  and  fistula‐in‐ano  (FIA)  in <br /> children, to evaluate the results of treatment and to identify factors affected the clinical outcome. <br /> Method: The authors retrospectively reviewed the clinical data and treatment procedure of all patients with <br /> PA and/or FIA, who were treated at Children’s Hospital 1 from 01/01/2012 to 03/30/2013.  <br /> Results: The study consisted of 74 patients. At the first examination there were 28 patients with PA and 46 <br /> patients with FIA. Most of the patients were male (97.3%). There were 56 (75.6%) children under 12 months‐old, <br /> 57 (77%) children had age of onset under 6 months. The most commonly affected site of external opening was at <br /> 9  and  3  oʹclock;  anterior  openings  more  than  posterior  openings  of  the  transverse  anal  line.  All  the  internal <br /> openings were correspondent to their external openings, 87.5% of them was on the dentate line and on the anal <br /> * Bộ môn Ngoại nhi – Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bích Uyên   ĐT: 0984746248 <br /> <br /> 520<br /> <br />  Email: nguyenbu84@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> crypt. All the fistulas were direct, superficial and simple. 90% of the fistulas was through the lowest fibers of the <br /> external sphincter and 88.9% of them was lined by epithelium. There were 19 (67.9%) of 28 patients with PA <br /> developed  fistula.  We  found  that  FIA  development  percentages  were  higher  in  surgical  drainages  than  in <br /> spontaneous drainages (87.5% vs. 59%, p = 0.044). Fifty of 65 patients with FIA (46 patients with FIA at the <br /> first examination and 19 patients from PA group) were applied the conservative treatment and 38 of them (76%) <br /> were  cured.  No  recurrence  was  recorded  with  a  mean  duration  of  10.9  ±  3.1  months  (6.6  –  15  months).  The <br /> factors affected the results of nonoperative treatment were the density of the external opening and the fistula, type <br /> of  drainage,  age  of  onset.  Seventeen  patients  with  FIA  underwent  fistulectomy  or  fistulotomy.  There  was  no <br /> significant  difference  in  FIA  recurrence  between  fistulectomy  and  fistulotomy  (66.7%  vs.  12.5%;  p=  0.05); <br /> between the cases whose the internal openings not be found and the cases whose the internal openings be found <br /> (71.4% vs. 20%; p = 0.058). 23.5% of patients had a constipation after the operation.  <br /> Conclusion:  PA/FIA  in  children  often  affects  in  male  infants.  The  lesions  are  simple,  direct  and  have  a <br /> chance of spontaneous resolution thus the immediate surgical intervention should be avoided. <br /> Key words: Perianal abscess, fistula‐in‐ano, conservative/nonoperative treatment, fistulectomy, fistulotomy. <br /> và  cho  đến  nay  vẫn  chưa  có  một  nghiên  cứu <br /> MỞ ĐẦU <br /> riêng biệt nào về bệnh này ở trẻ em.  <br /> AXCHM và RHM là bệnh thường gặp ở trẻ <br /> Vậy  đặc  điểm  lâm  sàng  của  bệnh  AXCHM, <br /> em.  Tỉ  lệ  hình  thành  rò  sau  AXCHM  ở  trẻ  em <br /> RHM ở trẻ em Việt Nam như thế nào? Kết quả <br /> thay  đổi  từ  13%  đến  85%(4,9,13).  AXCHM  gây  ra <br /> điều trị và những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả <br /> sưng tấy, đau vùng hậu môn, cản trở sinh hoạt. <br /> điều  trị  bệnh  này  ở  trẻ  em  trong  thời  gian  vừa <br /> RHM tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng <br /> qua ra sao? <br /> nhưng khi hình thành gây nên tình trạng rỉ dịch <br /> dai  dẳng  qua  một  hay  nhiều  lỗ  cạnh  hậu  môn <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> hoặc  hình  thành  ổ  nhiễm  trùng  tái  đi  tái  lại <br /> Từ  thực  tế  đã  nêu,  chúng  tôi  thực  hiện <br /> khiến  bệnh  nhi  khó  chịu,  người  nhà  lo  lắng. <br /> nghiên cứu với những mục tiêu sau:  <br /> Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy <br /> ‐  Mô  tả  đặc  điểm  lâm  sàng  của  bệnh <br /> bệnh AXCHM và RHM ở trẻ em, nhất là ở nhũ <br /> AXCHM, RHM ở trẻ em. <br /> nhi, có những đặc điểm về lâm sàng và điều trị <br /> ‐  Xác  định  tỉ  lệ  và  khảo  sát  những  yếu  tố <br /> khác với ở người lớn(2,13,17). Hầu hết đều ghi nhận <br /> bệnh  xảy  ra  sớm  với  khoảng  76%  ‐  87,5%  xuất <br /> ảnh  hưởng  đến  việc  hình  thành  rò  sau <br /> hiện  trước  1  tuổi,  chủ  yếu  xảy  ra  ở  bé  trai. <br /> AXCHM ở trẻ em. <br /> Đường rò thường thẳng, nông và có khả năng tự <br /> ‐ Đánh giá kết quả điều trị và những yếu tố <br /> lành trước khi can thiệp phẫu thuật. Do đó, thái <br /> ảnh hưởng đến kết quả điều trị của RHM ở trẻ <br /> độ điều trị hiện nay còn gây nhiều tranh cãi và <br /> em sau điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật. <br /> cũng khác so với những gì chúng ta đã biết đối <br /> PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU <br /> với thể bệnh này ở người lớn. <br /> Tại  Việt  Nam,  một  số  ít  tài  liệu  nghiên  cứu <br /> có ghi nhận bệnh xảy ra ở trẻ em. Theo Nguyễn <br /> Bá  Sơn,  trên  135  bệnh  nhân  điều  trị  RHM  tại <br /> bệnh viện Quân y 103 năm 1987 có 3 bệnh nhi, <br /> nhỏ nhất là 8 tuổi(8). Trịnh Hồng Sơn ghi nhận có <br /> 4 bệnh nhi trong 120 trường hợp bị bệnh áp xe <br /> hậu  môn  từ  tháng  1/1999  đến  tháng  6/2003, <br /> trường hợp nhỏ nhất  là  trẻ  2  tháng  tuổi(16).  Tuy <br /> nhiên  các  tác  giả  trên  không  mô  tả  rõ  thể  lâm <br /> sàng cũng như điều trị cụ thể ở những bệnh nhi <br /> <br /> Ngoại Nhi<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Hồi cứu mô tả loạt ca. <br /> <br /> Dân số nghiên cứu <br /> Dân số mục tiêu <br /> Tất  cả  bệnh  nhi  bị  AXCHM  và/hoặc  RHM <br /> được  chẩn  đoán,  điều  trị  và  theo  dõi  tại  bệnh <br /> viện Nhi Đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh.  <br /> <br /> 521<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Tất  cả  bệnh  nhi  bị  AXCHM  và/hoặc  RHM <br /> được  chẩn  đoán,  điều  trị  và  theo  dõi  tại  khoa <br /> Ngoại  và  phòng  khám  Ngoại‐Bệnh  viện  Nhi <br /> Đồng  1‐Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  từ  01/01/2012 <br /> đến 30/03/2013. <br /> <br /> Tiêu chí chọn bệnh <br /> Tất  cả  bệnh  nhi  dưới  16  tuổi  bị  bệnh <br /> AXCHM và/hoặc RHM được chẩn đoán, điều trị <br /> và  theo  dõi  ít  nhất  06  tháng  tại  khoa  Ngoại  và <br /> phòng  khám  Ngoại‐Bệnh  viện  Nhi  Đồng  1‐<br /> Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  từ  01/01/2012  đến <br /> 30/03/2013. <br /> <br /> Tiêu chí loại trừ <br /> Những bệnh nhi có kèm theo các bệnh: lao, <br /> viêm ruột mạn tính, bệnh Crohn, HIV, đái tháo <br /> đường, các bệnh lí ác tính vùng hậu môn‐trực <br /> tràng. <br /> Những bệnh nhi bị chấn thương vùng  tầng <br /> sinh  môn;  những  bệnh  nhi  được  phẫu  thuật <br /> vùng hậu môn trực tràng do dị dạng hậu môn‐<br /> trực tràng, bệnh Hirschsprung.  <br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu <br /> Ghi  nhận  theo  mẫu  bệnh  án  lúc  chẩn  đoán <br /> lần  đầu  và  ở  các  thời  điểm  tái  khám  đối  với <br /> những bệnh nhi bị AXCHM/RHM được điều trị <br /> bảo tồn tại phòng khám:  <br /> Đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới, nơi cư trú. <br /> Bệnh  sử:  Tuổi  khởi  phát,  triệu  chứng  ban <br /> đầu,  dấu  hiệu  tụ  mủ,  cách  thoát  mủ,  cách  biểu <br /> hiện  rò,  triệu  chứng  đi  kèm  (nhiệt  độ,  nứt  hậu <br /> môn, tiêu chảy, bón), điều trị trước đó, tiền căn <br /> bản thân và gia đình. <br /> Khám: Số lượng và vị trí sang thương quanh <br /> hậu môn (giờ, đường ngang), đường kính áp xe, <br /> tính  chất  lỗ  rò  ngoài  (miệng  lỗ  rò,  mật  độ, <br /> khoảng cách đến bờ hậu môn), tính chất đường <br /> rò  (dấu  hiệu  sờ  thấy  đường  rò,  mật  độ,  hướng <br /> rò), sẹo cũ. <br /> Điều  trị:  Kháng  sinh  (thời  gian,  số  đợt),  vệ <br /> sinh và ngâm hậu môn, rạch thoát mủ. <br /> <br /> 522<br /> <br /> Kết quả điều trị bệnh <br /> Đối với AXCHM: Khỏi bệnh, hình thành rò. <br /> Đối  với  RHM  điều  trị  bảo  tồn:  Khỏi  bệnh, <br /> không khỏi bệnh, tái phát, tái diễn.  <br /> Riêng  đối  với  những  bệnh  nhi  được  nhập <br /> viện để rạch thoát mủ (AXCHM), cắt/mở đường <br /> rò (RHM), ghi nhận thêm:  <br /> + Khám: Phân loại đường rò; cách tìm, vị trí <br /> và tính chất lỗ rò trong.  <br /> + Điều trị: <br /> ‐  Đối  với  AXCHM:  hình  thức  thoát  mủ  và <br /> dẫn lưu, kết quả cấy mủ. <br /> ‐  Đối  với  RHM:  Phương  pháp  mổ,  kết  quả <br /> mô học đường rò. <br /> + Kết quả điều trị: <br /> ‐ Đối với AXCHM: Khỏi bệnh, hình thành rò.  <br /> ‐  Đối  với  RHM  sau  mổ:  Lành  vết  mổ,  thời <br /> gian  lành  vết  mổ;  không  lành  vết  mổ;  tái  phát, <br /> điều trị sau tái phát, thời gian lành tái phát; biến <br /> chứng sau mổ. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Trong  thời  gian  15  tháng  từ  01/01/2012  đến <br /> 30/03/2013 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1‐ Thành phố <br /> Hồ Chí Minh có 74 bệnh nhi bị AXCHM và/hoặc <br /> RHM thỏa các tiêu chí chọn bệnh được đưa vào <br /> nghiên cứu với các đặc điểm sau: <br /> Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học và một số đặc điểm lâm <br /> sàng chung <br /> Đặc điểm<br /> Giới: Nam/Nữ<br /> Nơi cư trú:<br /> Thành phố/Ngoài TP HCM<br /> Chẩn đoán ban đầu: AXCHM/RHM<br /> Tuổi trung vị chẩn đoán (th*)<br /> Tuổi trung vị khởi phát (th)<br /> Tiền căn có AXCHM/RHM<br /> Tổng sang thương<br /> Sang thương tối đa trên 1 BN<br /> Triệu chứng<br /> Nứt hậu môn<br /> đi kèm<br /> Tiêu chảy/ Bón<br /> <br /> Kết quả<br /> 72 (97,3%) / 2 (2,7%)<br /> 23 (31,1%)/ 51 (68,9%)<br /> 28 (37,8%)/ 46 (62,2%)<br /> 4,8 (23 ngày–167 th)<br /> 1,6 (5 ngày–126 th)<br /> 2 (2,7%)<br /> 110<br /> 4<br /> 0<br /> 5 (6,8%)/ 4 (5,4%)<br /> <br /> *th = tháng <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tuổi khởi phát bệnh nhỏ nhất là 5 ngày, lớn <br /> nhất là 126 tháng, trung vị là 1,6 tháng. Bệnh nhi <br /> khởi  phát  bệnh  dưới  6  tháng  tuổi  chiếm  đa  số, <br /> gồm 57 trường hợp (77%). <br /> Đa  số  bệnh  nhi  có  từ  1  đến  2  sang  thương <br /> (89,2%). Từ 2 sang thương trở lên chỉ gặp trong <br /> nhóm bệnh nhi ≤ 24 tháng tuổi. <br /> Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng, điều trị của RHM <br />  <br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố theo tuổi chẩn đoán <br /> Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng, điều trị và kết quả điều <br /> trị của AXCHM <br /> Đặc điểm<br /> Kết quả<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Tổng:<br /> Bệnh nhi/ Sang thương<br /> 28 / 46<br /> Giới: Nam/ nữ<br /> 26 (93%) / 2(7%)<br /> Nhóm tuổi:<br /> 27 (96,4%) / 1 (3,6%)<br /> ≤ 24 th/ > 24 th<br /> Thời gian trung vị từ lúc khởi phát<br /> 10 ( 3- 31)<br /> đến lần khám đầu (ngày)<br /> 3& 9 giờ<br /> 37 (80,4%)<br /> Vị trí sang<br /> Trước/Sau<br /> đường<br /> thương<br /> 4 (8,7%) / 5 (10,9%)<br /> ngang<br /> Đường kính trung vị ổ áp xe<br /> 10 (5-35)<br /> (mm)<br /> Chưa tụ mủ<br /> 10 (21,7%)<br /> Dấu hiệu tụ<br /> Đã tụ mủ, chưa thoát<br /> 15 (32,6%)<br /> mủ<br /> mủ<br /> (số sang<br /> Đã tự vỡ<br /> 18 (39,1%)<br /> thương)<br /> Đã được rạch<br /> 3 (6,5%)<br /> Thân nhiệt trên 38 độ C<br /> 3(10,7%)<br /> Điều trị<br /> Tổng (TH)<br /> 19 (67,8%)<br /> Đường dùng: uống/ tiêm<br /> 15 (79%) / 4 (21%)<br /> mạch<br /> Kháng sinh<br /> Thời gian điều trị trung<br /> 7 ± 3,9 (5-21)<br /> bình (ngày)<br /> Tổng (TH)<br /> 18 (64,3%)<br /> Rạch thoát Rạch tại phòng khám/<br /> 15 (83,3%) / 3<br /> mủ<br /> (16,7%)*<br /> rạch và dẫn lưu tại<br /> phòng mổ<br /> Kết quả điều trị<br /> Tổng<br /> 9 (32,1%)<br /> Khỏi bệnh<br /> Thời gian khỏi bệnh<br /> 4 ± 1,1 (2-6)<br /> trung bình (tuần)<br /> Hình thành rò (TH)<br /> 19 (67,9%)<br /> <br /> *Hai trong ba TH này được cấy mủ, kết quả gồm: <br /> Klebsiella pneumoniae và Morganella morganii.  <br /> <br /> Ngoại Nhi<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Kết quả<br /> Tổng:<br /> 65 / 99<br /> Bệnh nhi/ Sang thương<br /> Giới: Nam/ nữ<br /> 65 (100%) / 0<br /> Nhóm tuổi:<br /> 56 (86,1%) / 9 (13,4%)<br /> ≤ 24 th/ > 24 th<br /> 3 giờ<br /> 27 (27,3%)<br /> 9 giờ<br /> 38 (38,4%)<br /> Lỗ rò ngoài Trước/Sau đường<br /> 19 (19,2%) / 15(15,2%)<br /> ngang<br /> (số sang<br /> thương) Khoảng cách trung vị<br /> 1,5 (0,5 -3)<br /> đến bờ hậu môn (cm)<br /> Mật độ: mềm/chắc 44 (45,4%) / 53 (54,6%)<br /> Rỉ dịch/ sưng tái lại<br /> 34 (40%) / 51 (60%)<br /> Đường rò<br /> Sờ thấy đường rò<br /> 80 (80,8%)<br /> (số sang<br /> Mật<br /> độ:<br /> mềm/cứng<br /> 47(58,8%)<br /> / 33(41,2%)<br /> thương)<br /> Hướng rò thẳng<br /> 80(100%)<br /> Tìm thấy/ tìm không 10(58,8%) / 2(11,8%) /<br /> thấy/ không tìm<br /> 5(29,4%)<br /> Cách tìm: que thăm/<br /> 5(41,7%) / 6(50%)/ 1<br /> Lỗ rò trong* chất chỉ thị màu/ quan<br /> (8,3%)<br /> sát<br /> (Số TH)<br /> Vị trí theo giờ -tương<br /> 10 (100%)<br /> ứng lỗ rò ngoài<br /> Vị trí tại đường lược<br /> 7 (87,5%)<br /> Xuyên phần dưới da<br /> 9 (90%)<br /> cơ thắt ngoài<br /> Phân loại rò<br /> Dưới da<br /> 1 (10%)<br /> Điều trị và kết quả<br /> Tổng (TH)<br /> 50<br /> Tuổi chẩn đoán trung<br /> 3,7 (23 ngày – 13 th)<br /> vị (th)<br /> Kháng sinh: có / không 28 (56%) / 22 (44%) **<br /> Hỗ trợ: điều trị bón /<br /> 1(2%) / 1(2%)<br /> tiêu chảy<br /> Bảo tồn<br /> Tái diễn<br /> 41 (82%)<br /> Khỏi bệnh<br /> 38 (76%)<br /> Thời gian khỏi bệnh<br /> 5,5 ± 2,0 (3 – 10)<br /> (th)<br /> Tái phát<br /> 0***<br /> Tổng (TH)<br /> 17****<br /> Tuổi mổ trung vị (th)<br /> 22,6 (9-167)<br /> Phẫu thuật<br /> Thời gian bị bệnh<br /> 8,9 (3 tuần – 54 th)<br /> trung vị (th)<br /> <br /> 523<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Kết quả<br /> cắt đường rò/ mở<br /> 9 (52,9%) / 8 (47,1%)<br /> đường rò<br /> Lành vết mổ<br /> 16 (94,1%)<br /> Thời gian lành vết mổ<br /> 3,3 ± 0,9 (2 - 5)<br /> (tuần)<br /> Tái phát (TH)<br /> 6 (35,3%)*****<br /> Thời gian theo dõi sau<br /> 10,1 ± 5,1 (1,1 – 19,2).<br /> mổ (th)<br /> Biểu mô chuyển tiếp<br /> 7 (77,8%)<br /> Mô học<br /> Biểu mô gai có sừng<br /> 1 (11,1%)<br /> đường rò<br /> Mô viêm mạn tính<br /> 1 (11,1%)<br /> <br /> *Chỉ mô tả tính chất lỗ rò trong của những bệnh nhi được <br /> phẫu thuật. **Trong những bệnh nhi này có những bệnh <br /> được điều trị kháng sinh từ nơi khác. Thực tế, chúng tôi <br /> chỉ điều trị kháng sinh kết hợp rạch thoát mủ cho 7 (14%) <br /> bệnh nhi. *** Không bệnh nhi nào bị tái phát trong thời <br /> gian theo dõi trung bình là 10,9 ± 3,1 th (6,6 – 15 th). <br /> ****Gồm 15 TH được chỉ định phẫu thuật trong lần khám <br /> đầu nhưng 1 TH không đồng ý mổ, 3 TH còn lại là RHM <br /> thất bại sau điều trị bảo tồn. *****6 TH tái phát và 1 TH <br /> không lành vết mổ được điều trị bảo tồn sau đó. Kết quả: 6 <br /> TH khỏi bệnh trong thời gian trung bình là 3 ± 0,8 th (1 – <br /> 6 th), 1 TH tái phát và sau đó vết mổ cũng không lành <br /> người nhà không đồng ý phẫu thuật lại.  <br /> <br /> Các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị  <br /> Đối với AXCHM <br /> Chúng tôi xét mối liên quan giữa các yếu tố <br /> lâm  sàng  và  điều  trị  hình  thành  RHM  sau <br /> AXCHM  và  ghi  nhận  việc  thoát  mủ  có  ảnh <br /> hưởng đến kết quả điều trị với sự khác biệt có ý <br /> nghĩa  thống  kê.  Theo  đó,  những  TH  được  rạch <br /> thoát mủ có tỉ lệ hình thành rò cao hơn các TH <br /> áp xe tự vỡ (87,5% so với 59%; Fisher, p = 0,044). <br /> Đối với RHM <br /> Chúng tôi ghi nhận các yếu tố mật độ đường <br /> rò và lỗ rò ngoài, tiền căn thoát mủ và tuổi khởi <br /> phát bệnh có ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo <br /> tồn theo bảng 4.  <br /> Những  TH  được  cắt  rò  và  không  được  tìm <br /> hoặc được tìm nhưng không thấy lỗ rò trong có <br /> tỉ lệ tái phát hoặc không lành vết mổ cao hơn so <br /> với những TH được mở rò (66,7% so với 12,5%) <br /> và tìm thấy được lỗ rò trong (71,4% so với 20%), <br /> tuy  nhiên  sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa  thống <br /> kê (Fisher; p > 0,05). <br /> <br /> 524<br /> <br /> Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị bảo <br /> tồn RHM <br /> Các yếu tố<br /> Mềm<br /> Chắc<br /> Mềm<br /> Mật độ lỗ<br /> rò ngoài<br /> Chắc<br /> Tự vỡ<br /> Tiền căn<br /> Rạch/<br /> thoát mủ<br /> Chọc hút<br /> <br /> Mật độ<br /> đường rò<br /> <br /> Tuổi trung vị khởi<br /> phát bệnh (tháng)<br /> <br /> Kết quả<br /> Không Phép kiểm<br /> Khỏi bệnh<br /> khỏi bệnh<br /> 41<br /> 5<br /> Fisher; p =<br /> 0,014<br /> 8<br /> 6<br /> 42<br /> 1<br /> Fisher;<br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0