Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VỀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN <br />
TRONG VIÊM XƯƠNG TỦY MẠN BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ‐ <br />
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ CỦA HIỆP HỘI BỆNH NHIỄM KHUẨN HOA KỲ 2012 <br />
Lê Tuyết Hoa* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Viêm xương tủy mạn tính có kèm tổn thương mô mềm là lý do nhập viện thường gặp ở người bệnh đái tháo <br />
đường (ĐTĐ), và là vấn đề nan giải cho các bác sĩ chỉnh hình lẫn đái tháo đường. Điều trị kinh điển vẫn là <br />
kháng sinh (KS) thích hợp dài ngày, phẫu thuật dẫn lưu nhiều lần và chăm sóc vết thương tích cực. Để áp dụng <br />
lâm sàngchiến lược điều trị nhiễm khuẩn dựa vào Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn bàn chân ĐTĐ <br />
của Hiệp Hội Bệnh Nhiễm khuẩn Hoa Kỳ 2012, bài viết trình bày một trường hợp lâm sàng viêm xương tủy bàn <br />
chân đái tháo đường. <br />
Từ khóa: viêm xương tủy mạn, đái tháo đường. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CHRONIC OSTEOMYELITIS ASSOCIATED WITH SOFT‐TISSUE OF DIABETIC FOOT <br />
INFECTIONS REGARDING THE APPLICATION OF 2012 INFECTIOUS DISEASES SOCIETY OF <br />
AMERICA <br />
Le Tuyet Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 178 ‐ 183 <br />
Chronic osteomyelitis associated with soft‐tissue defect is not an uncommon complication in diabetic foot. It <br />
is one of the most severe problems that both orthopaedic surgeons and diabetologist face. It typically requires a <br />
strategic treatment protocol that involves multiple operations, long‐term antibiotic use, and thorough wound <br />
care. To encourage the clinical use of evidence‐based treatment, we report the case of a diabetic patient with <br />
chronic osteomyelitis in foot regarding the application of 2012 Infectious Diseases Society of America Clinical <br />
Practice Guideline for the Diagnosis and Treatment of Diabetic Foot Infections. <br />
Keywords: Chronic osteomyelitis, diabetes. <br />
<br />
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG <br />
Bệnh nhân nam 50 tuổi nhập viện ngày <br />
2/3/2012 vì loét bàn chân P. Bị phỏng bô xe bàn <br />
chân P 5 tuần trước, điều trị ngoại trú tại BV <br />
quận nhưng vết thương vẫn nhiều dịch hôi phải <br />
nhập BV thành phố. Bệnh nhân biết ĐTĐ 4 năm, <br />
viêm gan siêu vi C 8 năm, thường uống rượu, <br />
hút thuốc lá. <br />
Lúc nhập viện M 80, T 370C, HA 110/70, <br />
cân nặng 65kg; bàn chân P sưng to, loét ở bờ <br />
trong bàn chân P cách gốc ngón 1 3cm, kích <br />
thước 3x3cm, tiết dịch hôi, vùng da xung <br />
quanh đỏ lan rộng (độ Wagner 4). Xét nghiệm <br />
<br />
cho thấy Hb 11.4g/dL, bạch cầu 22.200 (đa <br />
nhân trung tính 18.100), TC 140.000, glucose <br />
máu 385mg/dL, AST 139 ALT 139, albumin 29. <br />
X‐quang bàn chân có gãy hủy xương bàn ngón <br />
1P (hình 1). Siêu âm mạch máu chi dưới ghi <br />
nhận hẹp nhẹ từ đùi đến mạch chày sau bên P <br />
và mắc cá trong đến mu chân T, không đo chỉ <br />
số ABI. Cấy mủ lần 1: E. coli. <br />
Điều trị từ 3– 17/3/12 với insulin, dalacin tĩnh <br />
mạch và gentamycin, cắt lọc tháo nhiều mủ và <br />
gặm chỏm xương bàn ngón 1. 10 giờ sau mổ lần <br />
2 BN than mệt, lạnh run, vã mồ hôi T039, HA <br />
90/60, M 126 lần/ph, thở co kéo, phổi nhiều ran <br />
<br />
* Bộ môn Nội ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Tuyết Hoa <br />
Email: letuyethoa@gmail.com <br />
<br />
178<br />
<br />
ĐT: 0913156131 <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
nổ đáy T, CVP 27cm H2O. Chẩn đoán lúc này là <br />
sốc nhiễm khuẩn/viêm xương tủy bàn chân P‐ <br />
ĐTĐ típ 2‐ Viêm gan siêu vi C mạn tính. Xét <br />
nghiệm lúc này: HCO3 7,2 mmol/L, lactate <br />
12,5ng/mL (BT 0,5 ‐ 2,2 mmol/L), AST 115 ALT <br />
39, glucose/máu 59 mg/dL, creatinine 214 <br />
μmol/L. Cấy mủ lần 2 S. aureus coagulase (‐) và <br />
Klesiela pneumonia; cấy máu âm tính. Bệnh nhân <br />
được hồi sức tích cực, đổi kháng sinh imipenem <br />
và vancomycin. Ra khỏi sốc sau 3 ngày, vết <br />
thương cạnh trong bàn chân P từ gốc ngón 1 đến <br />
gần mắt cá trong, 14cm x 4cm x sâu 6cm, nhiều <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mủ vàng mô hoại tử rất hôi, hai bàn chân sưng <br />
nhiều (phân độ loét 3B theo thang điểm của Đại <br />
học Texas). Tuy động mạch mu chân và chày <br />
sau không bắt được nhưng bàn chân ấm và khi <br />
cắt lọc có máu chảy nên ít nghĩ BN có bệnh động <br />
mạch ngoại biên. Từ 22/3 đến 23/4/12, <br />
vancomycin kết hợp Piperacin/Tazobactam và <br />
săn sóc vết thương tích cực. Mô hoại tử giảm, <br />
mô hạt đầy dần, bàn chân bớt sưng (hình 3), <br />
động mạch mu chân và chày sau bắt rõ, BN ăn <br />
uống tốt được xuất viện. Theo dõi 4 tháng sau <br />
bàn chân lành tốt. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sang thương loét sạch mủ, ít mô hạt. Bàn chân còn sưng nhẹ <br />
(chụp ngày 3/4/2012) <br />
tính ảnh hưởng, và có thể làm thay đổi thực <br />
BÀN LUẬN DỰA THEO KHUYẾN CÁO IDSA <br />
hành (viết tắt là mạnh/trung bình). <br />
Hình 1. Hủy xương bàn ngón 1 chân P <br />
<br />
2012 <br />
<br />
Chẩn đoán viêm xương tủy <br />
Trước tiên xin trình bày phân loại độ mạnh <br />
của khuyến cáo và chất lượng của chứng cứ đề <br />
cập trong Hướng dẫn mới năm 2012 về Chẩn <br />
đoán và Điều trị Nhiễm khuẩn bàn chân ĐTĐ <br />
của Hiệp Hội các bệnh Nhiễm khuẩn Hoa Kỳ <br />
(IDSA)(8). <br />
‐ Khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ cao: áp <br />
dụng cho hầu hết BN. Nếu có thêm những kết <br />
quả nghiên cứu, khó thay đổi độ tin cậy khi xem <br />
xét để thay đổi thực hành (mạnh/cao). <br />
‐ Khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ trung <br />
bình: áp dụng cho hầu hết BN. Có thêm nghiên <br />
cứu khác có thể tác động đến độ tin cậy khi ước <br />
<br />
‐ Khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ thấp: có <br />
thể thay đổi khuyến cáo nếu có thêm bằng <br />
chứng chất lượng cao hơn. Nghiên cứu thêm <br />
nữa có thể tác động đến độ tin cậy khi ước tính <br />
ảnh hưởng và có thể thay đổi xem xét <br />
(mạnh/thấp). <br />
‐ Khuyến cáo yếu, mức độ chứng cứ cao: có thể <br />
thay đổi hành động tạm cho là tốt tùy tình <br />
huống hoặc tùy qui ước xã hội. Nghiên cứu hơn <br />
nữa không thay đổi độ tin cậy khi ước tính tác <br />
động (yếu/cao). <br />
‐ Khuyến cáo yếu, mức độ chứng cứ trung bình: <br />
cách tiếp cận khác có thể tốt hơn cho một số BN <br />
trong vài tình huống. Nghiên cứu thêm có thể <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
179<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
thay đổi độ tin cậy khi ước tính ảnh hưởng, có <br />
thể phải thay đổi khuyến cáo. <br />
‐ Khuyến cáo yếu, mức độ chứng cứ thấp: <br />
những điều trị khác vẫn cho phép. <br />
Đây là trường hợp nhiễm khuẩn bàn chân ở <br />
người ĐTĐ sau một chấn thương trực tiếp. Chẩn <br />
đoán viêm xương tủy mạn được đưa ra vì lâm <br />
sàng có một loét nhiễm khuẩn lâu lành (> 4 <br />
tuần), bạch cầu tăng và X quang bàn chân có <br />
hình ảnh hoại tử xương (khuyến cáo mạnh, mức độ <br />
chứng cứ trung bình). Bất kỳ một vết thương bàn <br />
chân hở trên người ĐTĐ cần phải thăm dò bằng <br />
que để đánh giá đầy đủ tình trạng vết thương, <br />
và là một thực hành được khuyến cáo mạnh để <br />
xác định sớm một viêm xương tủy nếu nghi ngờ <br />
(mạnh, trung bình). Sau đó cần thiết có một X <br />
quang bàn chân, đây là phương tiện chẩn đoán <br />
viêm xương tủy rẻ tiền, dễ thực hiện cho tất cả <br />
các trường hợp kể cả giai đoạn sớm dù độ nhạy <br />
và độ đặc hiệu thấp (yếu, trung bình), mà không <br />
cần đến MRI bàn chân. <br />
<br />
Xác định tác nhân gây bệnh <br />
Xét nghiệm vi sinh dịch tiết hoặc mủ để xác <br />
định tác nhân gây bệnh và sự nhạy cảm kháng <br />
sinh luôn cần thiết. Nhưng đối với viêm xương <br />
tủy mạn, từ khuyến cáo năm 2004 đến nay, <br />
IDSA vẫn cho rằng cấy xươngcó giá trị hơn cấy <br />
mủ trong định danh vi khuẩn (mạnh, trung <br />
bình)(8). Trong lúc mổ, phẫu thuật viên nên <br />
nạo/gặm xương chết và gởi mẫu đi cấy hoặc xét <br />
nghiệm mô học (mạnh, thấp). Thực tế các cơ sở <br />
vẫn chỉ cấy mủ cho những BN ĐTĐ viêm xương <br />
mạn, không cấy xương. Do vi khuẩn tìm thấy ở <br />
xương và phết mủ không hoàn toàn như nhau <br />
dẫn đến dùng kháng sinh không phù hợp(13). <br />
Tiến triển xấu của vết thương và bệnh cảnh <br />
sốc nhiễm khuẩn cho thấy ở bệnh nhân này <br />
kháng sinh ban đầu không hiệu quả đối với <br />
E.coli (nhưng lại được dùng > 10 ngày). Sau 2 <br />
ngày dùng KS phải đánh giá lại vết thương và <br />
toàn trạng người bệnh, xem xét mức độ đáp ứng <br />
KS, cân nhắc đổi sớm nếu lâm sàng không cải <br />
thiện (không chờ KSĐ) và hoặc cấy mủ lần hai. <br />
Cấy lần 2 ra S.aureus kháng methicillin và <br />
<br />
180<br />
<br />
Klebsiella kháng nhiều kháng sinh (chủng tiết <br />
ESBL‐bảng 1) nghi ngờ BN bị nhiễm khuẩn bệnh <br />
viện. Nhiễm đa khuẩn làm việc điều trị thêm <br />
khó khăn. <br />
Bảng 1. Kết quả cấy mủ lần 2 và tính nhạy cảm <br />
kháng sinh của bệnh nhân <br />
Amikacin<br />
Tobramycin<br />
Gentamycin<br />
Neltimycin<br />
Ceftriaxon<br />
Cefotaxim<br />
Ceftazidin<br />
Cefuroxim<br />
Levoflox<br />
Cipro<br />
Piperacillin/<br />
Tazobactam<br />
Imipenem<br />
Ertapenem<br />
Ticarcilin/<br />
clavulanic<br />
Chloramphenicol<br />
Trime/sulfa<br />
Tetramycin<br />
Doxycillin<br />
Oxacillin<br />
Rifampicin<br />
Linezolide<br />
<br />
Lần 1.<br />
Lần 2.<br />
Lần 2. S.aureus<br />
E.coli K.pneumonia coagulase (-)<br />
S<br />
S<br />
R<br />
S<br />
R<br />
S<br />
R<br />
R<br />
S<br />
S<br />
R<br />
S<br />
S<br />
I<br />
I<br />
I<br />
S<br />
R<br />
S<br />
S<br />
S<br />
<br />
S<br />
<br />
S<br />
<br />
S<br />
S<br />
<br />
S<br />
S<br />
<br />
S<br />
<br />
S<br />
<br />
S<br />
<br />
R<br />
R<br />
R<br />
<br />
R<br />
R<br />
<br />
S<br />
S<br />
R<br />
S<br />
R<br />
S<br />
S<br />
<br />
(Nhạy: S, Kháng: R, Trung gian: I) <br />
Phần lớn những chứng cứ về chọn lựa KS <br />
điều trị nhiễm khuẩn bàn chân đều từ những <br />
nghiên cứu ở các nước phát triển. Tác nhân <br />
nhiễm khuẩn bàn chân ĐTĐ ở giai đoạn sớm nổi <br />
bật là các cocci Gr+ hiếu khí (thường là <br />
Staphylococcus aureus và Streptococcus tiêu huyết <br />
beta)(8); nhưng với nhiễm khuẩn dai dẳng hoặc <br />
người bệnh đã được điều trị kháng sinh ở tuyến <br />
trước (đã làm sạch vi khuẩn Gr+ ban đầu) thì <br />
phổ khuẩn là Gr+ kết hợp với Gr‐ hiếu khí. Lúc <br />
này nguy cơ chọn lọc dòng Gr+ kháng thuốc rất <br />
cao(7,8,10). Riêng những vết loét hoại tử nhiều hoặc <br />
có tắc hẹp mạch máu, có thể hiện diện vi khuẩn <br />
kỵ khí. Một ít trường hợp cấy đa khuẩn nhưng <br />
do ngoại nhiễm hoặc vi khuẩn thường trú… vì <br />
vậy cân nhắc để nhận ra tác nhân sinh bệnh thực <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
sự. Ở đây phương pháp lấy mẫu cấy chuẩn là <br />
rất quan trọng: lấy mẫu mô, nạo mô/xương, <br />
chọc hút mủ sâu có giá trị cao hơn là lấy mủ bề <br />
mặt hoặc lấy mủ nhưng không làm sạch ổ loét <br />
trước. <br />
Bảng 2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bàn chân <br />
Nhiễm khuẩn<br />
bàn chân<br />
Viêm mô tế bào, không<br />
có vết thương hở<br />
<br />
Tác nhân gây bệnh<br />
<br />
Streptococcus tiêu huyết βa,<br />
Staphylococcus aureus<br />
Thường đơn khuẩn:<br />
Loét nhiễm khuẩn và<br />
Staphylococcus aureus,<br />
chưa dùng KS<br />
Streptococcus tiêu huyết β<br />
Streptococcus tiêu huyết β,<br />
Loét nhiễm khuẩn mạn<br />
Staphylococcus aureus và<br />
tính hoặc trước đã điều<br />
Enterobacteriaceae<br />
trị bằng KS<br />
Pseudomonase aeruginosa (kết<br />
Loét mủn do ngâm nước<br />
hợp với những vi khuẩn khác)<br />
Thường đa khuẩn và có chủng<br />
kháng thuốc cocci Gr+ hiếu khí<br />
(Streptococcus tiêu huyết β,<br />
Loét không lành kéo dài<br />
Staphylococcus aureus và<br />
có dùng KS phổ rộng<br />
Enterococci), Enterobacteriaceae,<br />
Pseudomonase spp., chuỗi Grkhông lên men, nấm<br />
Đa nhiễm cocci Gr+ hiếu khí gồm<br />
Bàn chân có mùi hôi,<br />
cả enterococci,<br />
hoại tử hay hoại thư lan<br />
enterobacteriaceae, chuỗi Grrộng<br />
không lên men, kỵ khí<br />
<br />
a.Streptococcus nhóm A,B,C và G (Nguồn: Lipsky <br />
B A et al. Clin Infect Dis. 2004; 39:885‐891(7)). <br />
Qua các nghiên cứu ở Châu Á, tác nhân <br />
phân lập từ nhiễm khuẩn bàn chân ĐTĐ tại các <br />
trung tâm ĐTĐ thường là Gr‐. Tại Ấn Độ, 64% là <br />
khuẩn Gr+, 30% là Gr‐(12); Gadepalli ghi nhận <br />
13,8% Gr+ và 28,7 % Gr‐ trên 183 mẫu cấy(2); <br />
Shankar báo cáo Gr+ 33,3%, hiếu khí Gr‐ <br />
51,4%(14). Những nghiên cứu từ Malaysia, Gr‐ <br />
chiếm 52% (Proteus spp, K. pneumoniae, E. coli và <br />
Enterobacter cloacae)(11). Khảo sát tại Bệnh viện <br />
Chợ Rẫy năm 2011 phân lập được trên 50 loét <br />
bàn chân ĐTĐ thì cocci Gr+ 41,9%, trực khuẩn <br />
Gr‐ 56,5%(6). <br />
<br />
Chọn lựa kháng sinhtheo chứng cứ <br />
Nhiễm khuẩn bàn chân trên BN này là nặng <br />
do tổn thương loét sâu đến xương, kèm theo sốt, <br />
bạch cầu máu hơn 12.000 và viêm gan mạn tính. <br />
Kháng sinh cần chỉ định sớm, thích hợp. Bệnh <br />
nhân này được chỉ định kháng sinh ban đầu <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
không hợp lý, nên diễn tiến nặng đến sốc nhiễm <br />
khuẩn là điều khó tránh. Khuyến cáo của IDSA <br />
chọn KS mạnh phổ rộng cho nhiễm khuẩn nặng <br />
(trung bình, thấp); và khi có kháng sinh đồ cần <br />
xem xét nên tiếp tục hay đổi KS, với nguyên tắc <br />
chọn KS phổ hẹp và an toàn nhất cho người <br />
bệnh nhằm hạn chế đề kháng KS. <br />
Ngay từ khi chưa có kết quả cấy, khả năng <br />
BN này nhiễm cocci Gr+ và nhất là MRSA rất <br />
cao do nhiễm khuẩn kéo dài và dùng nhiều KS <br />
trước đó. Vì vậy khởi dùng vancomycin kết hợp <br />
với một thuốc ức chế tiết beta lactamase ngay từ <br />
đầu sẽ hợp lý hơn dalacin và gentamycin. Theo <br />
bảng 1, MRSA nhạy với levofloxacin nhưng <br />
không có nhiều bằng chứng về hiệu quả của <br />
levofloxacin trên MRSA mắc phải trong bệnh <br />
viện(1); MRSA cũng nhạy immipenem (bảng 1), <br />
nhưng trên lâm sàng không dùng imipenem cho <br />
S.aureus. Với Klebsiella pneumonia kháng thuốc <br />
trên BN này, tigecycline hay carbapemem là lựa <br />
chọn đầu tiên, hoặc thay thế bằng piperacillin/ <br />
tazobactam. <br />
Tại Hội Nghị thường niên về Bàn chân Đái <br />
Tháo Đường (California, Hoa Kỳ) năm 2011, các <br />
chuyên gia khuyến cáo đối với nhiễm khuẩn mô <br />
sâu, và hoặc cấy xương mọc MSSA và <br />
Streptococcus tiêu huyết β nên khởi trị với <br />
vancomycin <br />
và <br />
piperacillin/tazobactam(3). <br />
Nhiễm MRSA trung bình‐nặng, dùng <br />
vancomycin, linezolide (TM/uống), daptomycin. <br />
Tháng 9/2010 FDA đã chấp thuận ceftaroline, <br />
một cephalosporine thế hệ thứ 5 cho nhiễm <br />
khuẩn da‐mô mềm có biến chứng. Ceftaroline <br />
hiệu quả trên S. aureus đa kháng, các trực khuẩn <br />
Gr‐ nhưng không tác dụng trên Pseudomonas hay <br />
vi khuẩn tiết ESBL (extended‐spectrum beta <br />
lactamse) và rất hạn chế với kỵ khí. Hiện nay ghi <br />
nhận vi khuẩn Gr‐ tiết carbapenemase không <br />
nhiều nhưng có xu hướng tăng trong nhiễm <br />
khuẩn bàn chân ĐTĐ(3). <br />
Đừng quên tham khảo KS đã dùng ở tuyến <br />
trước và số liệu về tính nhạy cảm KS sẵn có tại <br />
cơ sở để chọn KS phù hợp. Những báo cáo đến <br />
từ khu vực Châu Á cho thấy vi khuẩn tiết ESBL <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
181<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
khá phổ biến tại Ấn Độ tỉ lệ lưu hành 60‐70%(5,9). <br />
Tại BV Chợ Rẫy, E.coli ESBL chiếm đến 44%; vi <br />
khuẩn Gr âm nhạy kém với gentamicin (31%) và <br />
fluoroquinolones (40%), còn nhạy khá với <br />
cephalosporins thế hệ thứ 3 (> 60%), thế hệ thứ 4 <br />
(77%), nhạy cao với carbapenem (>90%) và <br />
neltimicin (93%). Dòng S. aureus kháng với <br />
oxacillin hay ciprofloxacillin tỉ lệ nhạy chỉ 26%; <br />
nhưng <br />
nhạy <br />
cao <br />
với <br />
trimethoprim/sulfamethoxazol hay fosfomycin <br />
(> 80%) và vancomycin (100%)(6). <br />
<br />
Đường dùng, thời gian dùng KS <br />
Vì là nhiễm khuẩn nặng nên bệnh nhân <br />
được chích KS 4 tuần. Dù liệu trình chuẩn được <br />
khuyến cáo là 6 tuần, nhưng chứng cứ về thời <br />
gian dùng KS cho viêm xương mạn tính còn khá <br />
ít, chỉ dựa vào thực nghiệm ở chuột và một số <br />
nghiên cứu trên người với cỡ mẫu nhỏ. Hướng <br />
dẫn cũ năm 2004, các chuyên gia đồng thuận <br />
nếu đảm bảo lấy hết xương chết, thời gian dùng <br />
KS cho phép ngắn hơn (trung bình, trung bình)(7). <br />
Hướng dẫn mới này khuyến cáo một khi loại bỏ <br />
tích cực không còn mô mềm hoại tử, KS có thể <br />
dùng thời gian ngắn 2‐5 ngày (mạnh, thấp); <br />
nhưng nếu nhiễm khuẩn kéo dài hoặc có hoại tử <br />
xương, KS cần ≥ 4 tuần (thấp, thấp). <br />
Chưa đủ chứng cứ đường dùng KS như thế <br />
nào là tốt nhất cho viêm xương tủy. Thời gian và <br />
đường dùng KS thay đổi tùy tình huống lâm <br />
sàng và xét nghiệm vi khuẩn học, nghĩa là mức <br />
độ nhiễm khuẩn. Lấy đủ xương chết, khả năng <br />
sống của xương viêm cao, tưới máu xương đầy <br />
đủ và biết rõ tác nhân gây bệnh là những yếu tố <br />
giúp quyết định liệu trình KS và cách dùng KS <br />
tối ưu(4). Nếu còn sót xương chết, nguy cơ tái <br />
phát rất cao, khi đó KS phải dùng hơn 6 tuần và <br />
theo dõi BN ít nhất 1 năm(4). Do vậy dài hơn hay <br />
ngắn hơn 4‐6 tuần là tùy trường hợp. Việc áp <br />
dụng 6 tuần cho tất cả BN có thể sẽ khiến điều <br />
trị quá tay hoặc chưa đạt yêu cầu. <br />
Kháng sinh không nhất thiết phải chích tĩnh <br />
mạch 4‐6 tuần, có thể 2 tuần rồi chuyển uống. <br />
Nên chọn KS uống vào được xương và sinh khả <br />
<br />
182<br />
<br />
dụng cao. Quyết định chuyển sang uống hoàn <br />
toàn dựa trên đánh giá lâm sàng. <br />
<br />
Can thiệp phẫu thuật: thời điểm và <br />
phương thức? <br />
Tích cực loại bỏ ổ nhiễm khuẩn, gặm bỏ <br />
xương chết, dẫn lưu mủ hàng ngày, có thể phải <br />
cắt lọc vài lần tại phòng mổ nếu nhiễm khuẩn <br />
không cải thiện. Kháng sinh không thể đủ nếu <br />
không chăm sóc vết thương thích hợp (mạnh, <br />
thấp). Can thiệp chỉnh hình khẩn cấp hay bán <br />
khẩn trên BN này can thiệp phẫu thuật ở mức ít <br />
khẩn cấp (đối với loét hoại tử mô, áp xe hoặc <br />
viêm cân hoại tử, viêm xương khớp) (mạnh, <br />
thấp). Chỉ mổ khẩn khi nhiễm khuẩn sinh hơi. <br />
Nếu BN có bệnh động mạch ngoại biên, cần hội <br />
chẩn với phẫu thuật viên mạch máu sớm và xem <br />
xét tái thông mạch máu nhằm đảm bảo lành vết <br />
thương (mạnh, trung bình). <br />
<br />
Chăm sóc vết thương <br />
Chăm sóc vết thương tích cực là điều kiện <br />
tiên quyết góp phần lành loét, bao gồm dẫn lưu <br />
mủ, loại bỏ mô hoại tử hàng ngày. Làm sạch bề <br />
mặt vết thương nhằm giảm số lượng vi khuẩn <br />
và giảm chèn ép giúp tăng tưới máu, thuận lợi <br />
cho kháng sinh và oxy đến được vết thương. <br />
Khuyến khích dùng gạc thích hợp tùy thuộc <br />
kích thước, độ sâu và bản chất của loét (khô, <br />
xuất tiết, hay mủ) (mạnh, thấp). <br />
<br />
Theo dõi sau điều trị <br />
Ở BN này vì vi khuẩn phân lập lấy từ mủ <br />
không phải là xương nên dù KS dùng theo <br />
kháng sinh đồ, bác sĩ cần theo dõi ít nhất 6 tháng <br />
viêm xươngtái phát nếu có. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Viêm xương tủy bàn chân ở người ĐTĐ là <br />
một thách thức của người thầy thuốc. Trước một <br />
loét bàn chân kéo dài nhiều tuần, cần cảnh giác <br />
có viêm xương, biết cách tiếp cận bệnh nhân và <br />
tham khảo các khuyến cáo để ra quyết định điều <br />
trị phù hợp cho từng trường hợp (hướng dẫn <br />
không nhằm thay thế đánh giá lâm sàng cụ thể). <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />