intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn chức năng tuyến giáp và gây mê hồi sức trong phẫu thuật ngoài tuyến giáp: Báo cáo các trường hợp lâm sàng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

82
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về rối loạn chức năng tuyến giáp và gây mê hồi sức trong phẫu thuật ngoài tuyến giáp và báo cáo các trường hợp lâm sàng. Cụ thể là từ 6.2007 đến 10.2010, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM đã phát hiện 3 trường hợp: 1 cường giáp, 1 nhược cơ do nhược giáp sau mổ, 1 bão giáp. Đây là những trường hợp ít gặp, ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn chức năng tuyến giáp và gây mê hồi sức trong phẫu thuật ngoài tuyến giáp: Báo cáo các trường hợp lâm sàng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP VÀ GÂY MÊ HỒI SỨC<br /> TRONG PHẪU THUẬT NGOÀI TUYẾN GIÁP:<br /> BÁO CÁO CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Nguyễn Thị Hoài Nam*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Rối loạn chức năng tuyến giáp gây nhiều biến đổi ảnh hưởng đến GMHS. Trong phẫu thuật ngoài tuyến<br /> giáp, những rối loạn này có thể không được đánh giá đúng mức, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Từ<br /> 6.2007 đến 10.2010, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM đã phát hiện 3 trường hợp: 1 cường giáp, 1 nhược<br /> cơ do nhược giáp sau mổ, 1 bão giáp. Đây là những trường hợp ít gặp, ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Vì<br /> vậy cần tầm soát và đánh giá chức năng tuyến giáp, điều trị bình giáp trước mổ và có kế hoạch GMHS thích hợp.<br /> Đối với phẫu thuật cấp cứu/ cơn bão giáp, tỉ lệ tử vong cao, nên trì hoãn để điều trị nội khoa với kháng giáp<br /> PTU,Lugol, chẹn β, hydrocortisone.<br /> Từ khóa: cường giáp, nhược giáp, bão giáp, phẫu thuật ngoài tuyến giáp.<br /> <br /> SUMMARY<br /> THYROID DYSFUNCTION AND ANESTHESIA IN NON-THYROID SURGERY:<br /> REPORT OF CLINICAL CASES<br /> Nguyen Thi Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 166 - 172<br /> <br /> Thyroid dysfunction causes many variables affecting anesthesia. In non-thyroid surgery, these<br /> disorders may be under estimated, leading to many serious consequences. From June 2007 to October<br /> 2010, three cases of unknown hyperthyroidism, hypothyroidm and thyroid storm needing operations had<br /> been discovered at the HCMC University Medicine Center. These are rare cases, much affecting surgery<br /> outcome. As thus, it is necessary to screen thyroid diseases, assess thyroid function and treat thyroid<br /> disorders before surgery beside having an appropriate anesthetic plan. For emergency surgery of patient<br /> who may develop thyroid storm leading to high mortality, it is recommended to delay operation<br /> for medical treatment with antithyroid medicine such as PTU-, Lugol, βblockers, hydrocortisone.<br /> Key words: Hyperthyroidism, Hypothyroidism, Thyroid storm, Nonthyroid surgery.<br /> được đánh giá đúng mức và bị bỏ qua. Điều này<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng đặc<br /> Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất cơ thể,<br /> biệt khi bệnh nhân bị cường giáp hay nhược<br /> có vai trò quan trọng trong đời sống sinh vật.<br /> giáp. Vì vậy cần đánh giá chức năng tuyến giáp<br /> Rối loạn chức năng tuyến giáp gây ra nhiều biến<br /> trước mổ nhằm có kế hoạch GMHS phù hợp. Từ<br /> ( , )<br /> đổi ảnh hưởng đến quá trình gây mê hồi sức 4 9 .<br /> tháng 6.2007 đến tháng 10.2010, tại bệnh viện<br /> Trong phẫu thuật tuyến giáp, thông thường<br /> Đại học Y Dược TP HCM đã phát hiện 3 trường<br /> bệnh nhân đã được chuẩn bị trước mổ và kế<br /> hợp rối loạn chức năng tuyến giáp nặng ảnh<br /> hoạch GMHS đã được chuẩn bị chu đáo. Trường<br /> hưởng nhiều đến quá trình điều trị bệnh nhân.<br /> hợp bệnh nhân đến mổ vì bệnh lý khác, đôi khi<br /> Đây là những trường hợp ít gặp trên lâm sàng<br /> những rối loạn chức năng tuyến giáp không<br /> mà qua đó chúng ta sẽ rút ra được những bài<br /> * Đại học Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2 Nguyễn Thị Hoài Nam<br /> <br /> 166<br /> <br /> ĐT: 0908889636<br /> <br /> Email: bshoainam@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> học quý trong công tác GMHS.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân phẫu thuật ngoài tuyến giáp<br /> có rối loạn chức năng tuyến giáp không biết<br /> trước và bị bão giáp tại Khoa Gây mê hồi sức<br /> Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM từ tháng<br /> 6/2009 đến tháng 10/2010.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi cứu, mô tả các bệnh án.<br /> <br /> GIỚI THỆU BỆNH ÁN<br /> Bệnh án 1<br /> Bệnh nhân nữ, 56t, số NV 07-0010726.<br /> Lý do vào viện: rong kinh rong huyết kéo<br /> dài.<br /> <br /> Bệnh sử<br /> Bệnh nhân rong kinh rong huyết kéo dài do<br /> u xơ tử cung >1 năm điều trị nội khoa không<br /> giảm. Gần đây hay chóng mặt khi thay đổi tư<br /> thế, có biểu hiện thiếu máu, sụt 1kg/2 tháng nên<br /> nhập viện để mổ cắt tử cung theo chỉ định của<br /> bác sĩ sản khoa.<br /> Tiền sử: PARA 3003, không có bệnh lý bất<br /> thường.<br /> <br /> Xét nghiệm tiền phẫu<br /> - Công thức máu: Hồng cầu 2,9tr/ml; Hb<br /> 9,1g/dl; Hct 24%<br /> - ECG: nhịp nhanh xoang 100l/p<br /> - Các XN khác trong giới hạn bình thường<br /> Khám tiền mê: Cân nặng 45kg, niêm nhạt,<br /> nhịp tim đều 92l/p, thỉnh thoảng hay hồi hộp.<br /> Các cơ quan khác không phát hiện bất thường.<br /> Đánh giá ASA 2, phương pháp vô cảm dự kiến:<br /> mê nội khí quản.<br /> Quá trình gây mê:<br /> Tiền mê: Midazolam 1mg + Fentanyl 100μg<br /> tiêm tĩnh mạch chậm.<br /> Khởi mê: Propofol 100mg, Esmeron 30mg.<br /> Đặt nội khí quản đường miệng số 7.0 có bơm<br /> bóng hơi.<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Duy trì mê: Isofluran + Oxy thế đường vòng<br /> ½ kín có vôi Soda. Thở máy Lotus, VT 450ml, F<br /> = 12 lần/phút, I/E = ½.<br /> Thời gian mổ 120 phút.<br /> Sau khởi mê, mạch tăng 115l/p, dao động từ<br /> 100-126l/p, huyết áp trong khoảng 90/60mmHg<br /> đến 140/80mmHg, SpO2, ETCO2 trong mổ ổn<br /> định. Mặc dù đã được tăng độ mê với Isofluran,<br /> Fentanyl nhưng mạch không giảm. Kiểm tra<br /> bướu giáp khó sờ, không nghe được âm thổi.<br /> Theo dõi cường giáp → Quyết định dùng<br /> Avlocardyl 0,2mg/lần x 3 lần TM chậm. M giảm<br /> còn 98l/p. Tiến hành mổ cắt tử cung toàn phần<br /> và 2 phần phụ thuận lợi. Thử fT3, fT4, TSH<br /> khẩn. Chuyển hậu phẫu trong tình trạng bệnh<br /> nhân còn mê, tự thở đều qua nội khí quản, mạch<br /> 100lần/phút, huyết áp 130/80mmHg, SpO2 100%,<br /> ETCO2 38mmHg.<br /> Diễn biến ở phòng hậu phẫu: bệnh nhân<br /> tỉnh, thở êm, M dao động 98- 115l/p, HA, SpO2<br /> ổn. Kết quả TSH < 0,001, fT3 10, fT4 12 → Chẩn<br /> đoán: Cường giáp- Theo dõi cơn bão giáp/ Hậu<br /> phẫu cắt tử cung toàn phần + 2 phần phụ. Hội<br /> chẩn với Bs nội tiết: khám: có bướu giáp độ 1,<br /> thống nhất chẩn đoán trên. Điều trị:propranolol,<br /> PTU uống. Sau điều trị, M giảm dần 80- 90l/p.<br /> BN được chuyển khoa Nội ngày hôm sau để<br /> điều trị cường giáp.<br /> Xuất viện sau 2 tuần.<br /> <br /> Bệnh án 2<br /> Bệnh nhân nữ, sinh năm 1958, nhập viện<br /> ngày 26.12.2007, số NV 08-0000478.<br /> <br /> Lý do vào viện<br /> Nuốt vướng<br /> Bệnh sử<br /> Cách nhập viện hơn 1 tháng, bệnh nhân cảm<br /> giác hay nuốt vướng ở họng. Được điều trị viêm<br /> Amygdal không đỡ. Bệnh nhân có cảm giác hay<br /> mệt mỏi, khó thở nhẹ về ban đêm khi nằm. Khi<br /> ngồi dậy đỡ khó thở. Cảm giác yếu tay phải<br /> nhiều hơn tay trái (không đưa tay lên cột tóc<br /> được). Đôi khi cảm thấy tim đập không đều, tự<br /> theo dõi huyết áp ở nhà bằng máy đo HA điện<br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> tử thấy HA hơi tăng so với trước đây. Bình<br /> thường HA trong khoảng 110/70- 120/70mmHg.<br /> Gần đây HA thường lên 140-150/80 mmHg.<br /> Nuốt vướng ở họng ngày càng tăng nên bệnh<br /> nhân khám Tai Mũi Họng, được chẩn đoán<br /> Viêm Amygdal, có chỉ định nhập viện để mổ cắt<br /> Amygdal.<br /> <br /> Tiền sử<br /> - Mổ cắt ruột thừa viêm cách 10 năm, mê nội<br /> khí quản, không có tai biến sau mổ.<br /> - Mổ cắt bán phần 2 thùy giáp do bướu giáp<br /> đa nhân 2 thùy cách 6 tháng, mê nội khí quản,<br /> không có tai biến sau mổ.<br /> <br /> Xét nghiệm tiền phẫu<br /> Công thức máu, TQ, TCK, sinh hóa máu: kết<br /> quả trong giới hạn bình thường.<br /> ECG: Ngoại tâm thu thất thưa<br /> XQ ngực thẳng: TD u lao<br /> Bệnh nhân được khám tim mạch và hô hấp<br /> tiền phẫu.<br /> Khám tiền mê: Cân nặng 49kg, ASA 2,<br /> phương pháp vô cảm dự kiến: mê nội khí quản.<br /> <br /> Quá trình gây mê<br /> Tiền mê: Midazolam 1mg + Fentanyl 100μg<br /> tiêm tĩnh mạch chậm.<br /> Khởi mê: Propofol 100mg, Esmeron 20mg.<br /> Đặt nội khí quản đường mũi số 5.5 có bơm bóng<br /> hơi.<br /> Duy trì mê: Isofluran + Oxy thế đường vòng<br /> ½ kín có vôi Soda. Thở máy Lotus, VT 500ml, F<br /> = 12 lần/phút, I/E = ½.<br /> Thời gian mổ 20 phút.<br /> Huyết động, ETCO2 trong mổ ổn định. Bệnh<br /> nhân có biểu hiện chậm thở lại. Sau 60 phút<br /> không có dấu hiệu thở lại.Hóa giải dãn cơ với<br /> Neostigmin 1mg + Atropin 0,5mg. Chuyển hậu<br /> phẫu lúc 11g20. Diễn biến ở phòng hậu phẫu:<br /> TOF =0,4.Tiếp tục hóa giải dãn cơ với<br /> Neostigmin 2mg + Atropin 0,75mg TM, Naloxon<br /> 0,4mgTM.<br /> 13 giờ 20 tự thở tốt, tỉnh táo, thực hiện tốt y<br /> lệnh → Rút nội khí quản. Sau rút nội khí quản<br /> <br /> 168<br /> <br /> bệnh nhân thở êm, huyết động ổn, SpO2 100%.<br /> 16 giờ kết quả ion đồ có giảm Kali 2,4 mEq/l, Mg<br /> 1,5 mEq/l → Xử trí: bù K và Mg.<br /> Hậu phẫu ngày 1: tỉnh, thở êm, sinh hiệu ổn,<br /> nhấc đầu còn yếu → Mời chuyên khoa nội thần<br /> kinh khám để loại trừ bệnh lý thần kinh cơ. Nội<br /> thần kinh khám: mi mắt sụp nhẹ, sức cơ ngọn<br /> chi 5/5, gốc chi 4/5 → Chẩn đoán: Nhược cơ/<br /> Hậu phẫu cắt Amygdal. Chẩn đoán phân biệt<br /> bệnh cơ → đo EMG, kết quả (+) → chuyển khoa<br /> Nội.<br /> Hậu phẫu ngày 2: Chức năng tuyến giáp<br /> TSH ↑↑↑ 30,35mU/ml, fT4 ↓< 0,4mg/dl, fT3 ↓<<br /> 1,0pg/ml. CT ngực không thấy hình ảnh u tuyến<br /> ức. Nốt đơn độc thùy dưới phổi P. Tràn dịch<br /> màng phổi 2 bên lượng ít.<br /> Chẩn đoán xác định: Nhược cơ nặng<br /> (Myasthenia Gravis)/ Suy giáp sau cắt 2 thùy<br /> giáp/ Hậu phẫu cắt Amygdal.<br /> Điều trị: kháng cholinesterase + Prednisone +<br /> Levothyroxine.<br /> Xuất viện sau 2 tuần.<br /> <br /> Bệnh án 3:<br /> BN nữ, 68t, số NV 10-0026101, nhập cấp cứu<br /> lúc 9g10 ngày 01.10.10 vì lú lẫn 2 ngày.<br /> Bệnh sử: Khởi bệnh 2 ngày với sốt cao, tiêu<br /> lỏng nhiều lần, lú lẫn & lơ mơ.<br /> Tiền căn: bướu giáp 4 năm, θ không rõ.<br /> T trạng lúc NV: Tổng trạng TB, niêm nhạt.<br /> Bứt rứt, vật vã. Tim nhanh đều 112-150l/p, HA<br /> 100/60mmHg, T 39°5. Bụng mềm, ấn đau khắp<br /> bụng. Đồng tử 2 bên đường kính 3mm,<br /> PXAS (+).<br /> Chẩn đoán: Tiêu chảy cấp- Rối loạn tri giác.<br /> Xử trí: Thở Oxy, dịch truyền, hạ sốt.<br /> XN: CTM, ure, Creatinin máu, SGOT, SGPT,<br /> Ion đồ, TSH, fT3, fT4, Xquang ngực thẳng, ECG,<br /> Siêu âm bụng, cấy máu.<br /> KQ XN: BC 18.200/uL, SGOT 113U/L, SGPT<br /> 19U/L, Na+ 128mEq/L, K+ 2,61mEq/L, Cl95mEq/L,<br /> TSH<br /> 0,01,<br /> fT4<br /> 4.50ng/dL,<br /> fT3 6.75pg/mL.<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> Chẩn đoán: TD cơn bão giáp<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cấp.<br /> <br /> 13g chuyển nội tiết đều trị: Lugol, PTU,<br /> hydrocortisone, Propanolol, bù K+, kháng sinh.<br /> XN: ECG nhanh xoang, TD nhồi máu cơ tim<br /> vùng hoành.CT scan sọ giảm đậm độ nhân đuôi<br /> (P), nhân bèo (T), khả năng nhồi máu não.<br /> CKMB 40U/l, Troponin I 0,016 ng/ml. Trong<br /> ngày M từ 98-150l/p, HA 90/60 mmHg150/80mmHg, còn lơ mơ, tiêu chảy, thở nhanh,<br /> bụng mềm, đau thượng vị. 21g tỉnh, vật vã đau<br /> khắp bụng, tăng nhu động ruột. Chụp KUB SA<br /> tim EF 67%, hở 3 lá 2/4, ECG lần 2: nhanhxoang,<br /> NMCT vùng hoành → Suy tim cấp/ suy tim<br /> mạn, hở 3 lá, NMCT cũ, bão giáp.<br /> XN D-Dimer (-).<br /> <br /> Chuyển ICU lúc 1g ngày 3/10. M 127l/p, HA<br /> 120/70mmHg, SpO2 99%, T 370C, thở máy hỗ trợ.<br /> Bệnh diễn tiến khá, M 90-115l/p, HA 110/60150/80mmHg, SpO2 100%, T 37-38,40C, thở êm<br /> theo máy, gọi biết mở mắt. CTM lần 2 bạch cầu<br /> 8,74K/uL, TSH 0,01; fT3 2,36pg/ml; fT4 3,26ng/dl,<br /> men gan, ion đổ bình thường. Tiếp tục điều trị,<br /> Tazopar 4,5g x 3 lọ/ngày thay Ceftriaxon.<br /> <br /> Ngày 2/10. BN đau bụng nhiều, tình trạng<br /> tim mạch, tri giác, sốt, đau bụng không giảm.<br /> 16g50 Siêu âm bụng lần 2 chẩn đoán viêm ruột<br /> thừa, có chỉ định mổ cấp cứu nhưng người nhà<br /> không đồng ý mổ. Tiếp tục điều trị nội khoa,<br /> phối hợp thêm 2 loại kháng sinh (Ceftriaxon,<br /> Ciprofloxacin, Metronidazol). 22g gia đình bệnh<br /> nhân đồng ý mổ.<br /> <br /> Bệnh lý tuyến giáp thường gặp, tỉ lệ mắc<br /> bệnh ở nữ nhiều hơn nam và gia tăng theo tuổi.<br /> Đối với nhược giáp tỉ lệ nữ/nam là 3/1; cường<br /> giáp nữ 2%, nam 0,2%. Vì vậy có một số lượng<br /> đáng kể bệnh nhân có bệnh lý tuyến giáp trong<br /> phẫu thuật ngoài tuyến giáp5,1. Nếu không được<br /> phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn<br /> đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng<br /> đến cuộc mổ.<br /> <br /> Khám tiền mê: Thể trạng trung bình. BN<br /> kích thích, vẻ bứt rứt. Tim nhanh đều 138l/p, T<br /> 390C, đau nhiều khắp bụng, đỡ nôn và hết tiêu<br /> chảy. Hội chẩn Nội tiết, Tim mạch, Ngoại và<br /> GMHS thống nhất chẩn đoán Viêm ruột thừa/<br /> Bão giáp, suy tim, NMCT cũ có chỉ định mổ cấp<br /> cứu. Bệnh tiên lượng nặng, có nguy cơ tử vong.<br /> ASA IV. Phương pháp vô cảm dự kiến: mê nội<br /> khí quản.<br /> <br /> Quá trình gây mê<br /> Khởi mê: Fentanyl 100μg, Propofol 120mg,<br /> Esmeron 40mg. Đặt NKQ số 7.<br /> Duy trì mê: Sevoran, Fentanyl 100μg,<br /> Esmeron 10mg. Trong mổ mạch dao động 100128l/p, HA 90/60- 150/80mmHg, SpO2 100%,<br /> EtCO2 30-40mmHg. Trong mổ có dùng 0,5mg<br /> Avlocardyl.<br /> Thời gian mổ 65 phút.<br /> Chẩn đoán sau mổ: Viêm phúc mạc toàn thể<br /> do viêm ruột thừa hoại tử/ bão giáp, suy tim<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Ngày 4/10. HA có xu hướng tăng150/80170/100mmHg, M 120-150l/p, sốt 19-400C, kích<br /> thích nhiều, có chỉ định chọc dịch não tủy. Gia<br /> đình không đồng ý, xin về lúc 15g.<br /> <br /> NHẬN XÉT- BÀN LUẬN<br /> <br /> Tầm soát và đánh giá rối loạn chức năng<br /> tuyến giáp trước mô<br /> Nguyên tắc chính trong GMHS bệnh nhân<br /> có rối loạn chức năng tuyến giáp là điều trị<br /> bình giáp trước mổ. Đối với phẫu thuật tuyến<br /> giáp, nguyên tắc này luôn được đảm bảo và<br /> người GMHS chủ động có kế hoạch GMHS<br /> phù hợp. Tuy nhiên trong phẫu thuật ngoài<br /> tuyên giáp, đôi khi những rối loạn này không<br /> được đánh giá đúng mức và có thể bỏ qua.<br /> Các triệu chứng cường giáp hay nhược giáp<br /> có thể bị nhầm lẫn với các triệu chứng bệnh<br /> chính. Ở bệnh án 1, triệu chứng cường giáp<br /> gồm hay hồi hộp, nhịp tim nhanh, sụt cân<br /> trùng lắp với thiếu máu do rong kinh rong<br /> huyết kéo dài. Bệnh án 2, các triệu chứng<br /> nhược cơ do nhược giáp gồm tiền căn mổ cắt<br /> bướu giáp, mệt mỏi, yếu tay, khó thở nhẹ đã<br /> không được lưu ý đến. Theo McHenry và<br /> Slusarczyk (Ohio, Mỹ), 36% bệnh nhân nhược<br /> <br /> 169<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> giáp sau mổ cắt bán phần tuyến giáp. Nhược<br /> giáp thường xảy ra trong vòng 2-4 tuần sau<br /> mổ cắt toàn phần tuyến giáp do T/2 của<br /> Thyroxine là 7 ngày. Đối với Basedow: nhược<br /> giáp có thể xảy ra chủ yếu trong năm đầu sau<br /> mổ; 0,5-1% trong số những bệnh nhân bình<br /> giáp trong năm đầu trở nên nhược giáp trong<br /> ( )<br /> mỗi năm tiếp theo 6 . Cả 3 trường hợp chúng<br /> tôi gặp đều là phái nữ, tuổi trung niên. Điều<br /> này phù hợp với y văn, tỉ lệ bệnh lý bướu<br /> giáp thường gặp ở nữ nhiều hơn nam. Ngoài<br /> ra, 2/3 bệnh nhân trên còn có rối loạn điện<br /> giải: hạ natri và kali máu. Như vậy trong các<br /> phẫu thuật ngoài tuyến giáp, việc thăm khám<br /> tiền mê rất quan trọng nhằm phát hiện các<br /> triệu chứng cường giáp hay nhược giáp. Khi<br /> nghi ngờ có bệnh lý tuyên giáp phải xét<br /> nghiệm TSH, fT3, fT4 đặc biệt ở bệnh nhân có<br /> tiền căn mổ bướu giáp. Ngoài các xét nghiệm<br /> tiền phẫu thường quy, lưu ý siêu âm tuyến<br /> giáp, XQ ngực thẳng đánh giá mức độ chèn<br /> ép khí quản, ion đồ đánh giá rối loạn điện<br /> ( , )<br /> giải 1 10 . Nếu bướu giáp lớn hay bướu giáp sau<br /> xương ức, chụp CT ngực, đo chức năng hô<br /> hấp nếu cần và tiên lượng khả năng đặt nội<br /> khí quản khó; đồng thời cân nhắc chỉ định mổ<br /> ( )<br /> vì bệnh nhân có nguy cơ thở máy sau mổ 11 .<br /> Điều chỉnh tất cả những rối loạn trên trước<br /> mổ và có kế hoạch GMHS phù hợp để tránh<br /> tai biến và biến chứng xảy ra trong và sau mổ.<br /> <br /> thuốc an thần, opioids, chống động kinh…<br /> <br /> Gây mê bệnh nhân nhược giáp<br /> <br /> - Giảm cung lượng tim, giảm nhịp tim và co<br /> bóp cơ tim nên dễ hạ HA và trụy tim mạch.<br /> <br /> Tần suất lưu hành bệnh ở vùng thiếu iod là<br /> 5/1000, nhược giáp dưới lâm sàng tỉ lệ lưu hành<br /> ( )<br /> 4-10%, ở phụ nữ > 50 tuổi là 20% 1 . Cơ chế làm<br /> chậm quá trình chuyển hóa trong nhược giáp<br /> dẫn đến8,1:<br /> - Mệt mỏi, kém dung nạp với lạnh<br /> - Giảm cung lượng tim do giảm nhịp tim và<br /> giảm co bóp cơ tim.<br /> - Giảm thông khí do yếu cơ hô hấp, kém đáp<br /> ứng với tình trạng oxy máu thấp và tăng thán<br /> khí. Nặng có thể gây nhược cơ.<br /> - Rối loạn chuyển hóa: hạ natri máu, tăng<br /> creatnin máu, giảm đào thải một số thuốc như<br /> <br /> 170<br /> <br /> - Tràn dịch màng bụng, màng tim, màng<br /> phổi…<br /> - Giảm nhu động ruột gây táo bón.<br /> Ở bệnh nhân nhược cơ do nhược giáp sau<br /> mổ cắt Amygdal mà chúng tôi đã gặp các dấu<br /> hiệu lâm sàng và cận lâm sàng tương đối điển<br /> hình, đặc biệt là test nhược cơ (+). Đây là thể<br /> bệnh nặng, có thể gây nhiều biến đổi nghiêm<br /> trọng và gây khó khăn trong công tác hồi sức<br /> sau mổ. Vấn đề quan trọng là các biểu hiện<br /> nhược cơ đã bị bỏ qua và tất cả chỉ được lưu ý<br /> đến khi đã có diễn biến bất thường sau mổ. Cắt<br /> Amygdals là phẫu thuật trong ngày. Vì vậy việc<br /> khám tiền mê và xét nghiệm cận lâm sàng tương<br /> đối đơn giản. Liều Opioid(Fentanyl 150μg) và<br /> dãn cơ sử dụng (Esmeron 15mg) không nhiều<br /> nhưng đã kéo dài thời gian hồi tỉnh, tăng thời<br /> gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.<br /> Những điểm cần lưu ý trong gây mê bệnh<br /> nhân nhược giáp7,:<br /> - Bệnh nhân thường bị phù niêm (phù cứng<br /> toàn thân) nên tiêm truyên tĩnh mạch hay đặt<br /> NKQ rất khó khăn.<br /> - Chuyển hóa cơ bản thấp nên phải giảm tối<br /> đa liều thuốc tiền mê họ Opioids, an thần, thuốc<br /> mê, dãn cơ… vì bệnh nhân dễ bị ngộ độc.<br /> - Bệnh nhân có tình trạng tăng Lipid máu, hạ<br /> Natri máu.<br /> <br /> - Giảm thông khí do yếu cơ hô hấp và giảm<br /> đáp ứng của phổi với tình trạng thiếu Oxy và<br /> tăng thán khí. Cần làm test nhược cơ khi nghi<br /> ngờ có biểu hiện nhược cơ hay trong thể nhược<br /> giáp nặng.<br /> - Dễ bị hạ thân nhiệt và hạ đường huyết.<br /> - Nếu bệnh nhân có nhược cơ cần tránh tiền<br /> mê bằng Opioids, benzodiazepines, tránh dùng<br /> dãn cơ hoặc phải giảm liều và chỉ dùng dãn cơ<br /> không khử cực ngắn hay trung bình, hóa giải<br /> dãn cơ đầy đủ, nên gây tê vùng nếu được,<br /> Propofol là thuốc được chọn vì tác dụng ngắn,<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2